Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị lạc giống vụ hè thu tại huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HỒNG THÚY

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ LẠC GIỐNG
VỤ HÈ THU TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HỒNG THÚY

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ LẠC GIỐNG
VỤ HÈ THU TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Nghiên cứu
chuỗi giá trị Lạc giống vụ Hè thu tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” được
thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực
trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các
thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Học viên

Vũ Thị Hồng Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được trân trọng cảm ơn tới Ủy ban

nhân dân tỉnh Cao Bằng; Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đã cử tôi được
tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Phát triển nông thôn, khóa học
2014-2016 tại Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn tới
quý Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý
Đào tạo sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn: GS.TS.Trần Ngọc Ngoạn - người đã định hướng cho tôi
hướng nghiên cứu đề tài, cung cấp cho tôi những kiến thức lý luận, thực tiễn
cùng những kinh nghiệm quý báu đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn
Cảm ơn sự tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân huyện Hà Quảng, Chi
cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT, các phòng, ban của huyện và
chính quyền các xã: Hạ Thôn; Thượng Thôn; Hồng Sỹ; Sỹ Hai; Công ty CP
giống cây trồng Cao Bằng, Công ty TNHH Nông nghiệp Hà Quảng... đã giúp
đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát tại cơ sở, từ đó vận dụng những kiến
thức được đào tạo tại Nhà trường và thực tiễn trong công tác để tìm ra được
những giải pháp tích cực thực hiện tài tốt nghiệp của mình.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính
mong quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp quan tâm góp ý để luận văn được
hoàn thiện hơn và có thể áp dụng vào thực tế ở địa phương đạt hiệu quả, góp
phần vào mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

Vũ Thị Hồng Thúy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài ......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị ................................................ 5
1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 14
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam .................................. 24
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới và trong nước ................ 26
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới ..................................... 26
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam ..................................... 27

1.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc của tỉnh Cao Bằng .......................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm để nâng cấp chuỗi giá trị ...................... 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.1. Tình hình chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và
những vấn đề khó khăn, thuận lợi của khu vực; ................................... 35
2.2.2. Tìm hiểu thực trạng sản xuất Lạc giống vụ Hè thu trên địa bàn
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; ......................................................... 35
2.2.3. Phân tích chuỗi giá trị sản xuất lạc giống vụ hè thu của huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng với các nội dung sau:........................................ 35
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị Lạc giống vụ
Hè thu của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................ 35
2.2.5. Khảo nghiệm tính phù hợp và tính khả thi của giải pháp .......................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................... 38
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 39
2.3.5. Phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị .............. 40

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 40
2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất .................................................................... 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất lạc giống ............................. 40
2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ............................................ 42
2.4.4. Đánh giá hiệu quả và bảo vệ sinh thái, môi trường .............................. 43
2.4.5. Đánh giá hiệu quả về xã hội .................................................................. 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 44
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 50
3.2. Thực trạng sản xuất lạc giống vụ Hè thu của huyện Hà Quảng giai đoạn
2013-2015 .............................................................................................. 53
3.2.1. Quá trình phát triển SX lạc giống L14 vụ Hè thu ................................. 53
3.2.2. Phân bố diện tích trồng lạc giống L14 vụ hè thu .................................. 55
3.2.3. Tình hình tiêu thụ Lạc giống L14 vụ Hè thu của huyện Hà Quảng ............. 56
3.3.1. Phân tích những đặc trưng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ..... 59
3.3.1.1. Người cung cấp đầu vào..................................................................... 59
3.3.1.2. Hộ trồng lạc L14 ................................................................................ 60
3.3.2. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị cây Lạc giống vụ Hè thu .................. 62
3.3.3. Phân tích chi phí sản xuất, chi phí đầu tư và lợi nhuận của các tác
nhân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất lạc giống vụ hè thu ............... 63
3.3.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân.......................................... 73

3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản xuất lạc giống vụ Hè thu ........ 76
3.3.6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành hàng
lạc giống vụ Hè thu của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................... 83
3.4. Một số giải pháp để nâng cao giá trị của sản phẩm lạc trong chuỗi
giá trị nhằm tăng cường, thúc đẩy chuỗi giá trị Lạc giống vụ Hè
thu của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.............................................. 84
3.4.1. Nhóm giải pháp chung cho chuỗi giá trị lạc giống vụ Hè thu .............. 84
3.4.2. Nhóm giải pháp cho từng tác nhân ....................................................... 86
3.5. Khảo nghiệm tính phù hợp và tính khả thi của các giải pháp .................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 90
1. Kết luận ....................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Diễn giải

ACI
ADB
CP
ĐVT
DT
DFID
ĐBBTB
ĐBSCL

Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cổ phần
Đơn vị tính
Diện tích
Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
Đồng bằng Bắc trung bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long
Food and Agriculture Organization of the United Nation
- Tổ chức Nông Lương Thế giới
Good Agricultural Practice- Thực hành nông nghiệp tốt
Gross Output - Giá trị sản xuất
Gross Profit - Lãi gộp
Giá trị sản xuất
Intermediate Cost - Chi phí trung gian
Lao động

Net Profit - Lãi ròng
Số lượng
Sản xuất
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Tài sản cố định
Value Added - Giá trị gia tăng

FAO
GAP
GO
GPr
GTSX
IC

NPr
SL
SX
SWOT
THCS
THPT
TNHH
UBND
TSCĐ
VA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới trong
những năm gần đây ................................................................... 26

Bảng 1.2:

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Việt Nam trong
những năm gần đây .................................................................... 29

Bảng 1.3:

Tình hình sản xuất lạc tại Cao Bằng năm 2011 đến năm 2015 ........ 32

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất của các xã vùng
Lục khu huyện Hà Quảng ........................................................... 49

Bảng 3.2:

Diễn biến sản xuất lạc giống vụ Hè thu của huyện Hà Quảng
giai đoạn 2013-2015 ................................................................... 54


Bảng 3.3:

Phân bố diện tích trồng lạc của huyện Hà Quảng năm 2015...... 55

Bảng 3.4:

Các hộ trồng lạc tại các xã vùng Lục Khu, huyện Hà Quảng .... 60

Bảng 3.5:

Chi phí đầu tư của hộ nông dân sản xuất giống lạc .................... 64

Bảng 3.6:

Chi phí, giá bán, lợi nhuận của người thu gom Lạc giống ......... 66

Bảng 3.7:

Chi phí chế biến lạc giống tính cho 01 kg nguyên liệu .............. 68

Bảng 3.8:

Kết quả sản xuất và kinh doanh của Công ty ............................. 70

Bảng 3.9:

Kết quả doanh thu, lợi nhuận của 1 tấn lạc giống qua các tác nhân.... 73

Bảng 3.10: Phân tích SWOT của ngành lạc giống vụ Hè thu tại huyện

Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................................... 83
Bảng 3.11: Kết quả khảo nghiệm tính phù hợp và tính khả thi của các
giải pháp ...................................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Chuỗi giá trị của Porter (1985) ................................................................ 13

Hình 1.2.

Hệ thống giá trị của Porter (1985) ........................................................... 14

Hình 3.1. Bản đồ phân vùng sinh thái huyện Hà Quảng theo độ cao ........... 45
Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến tình hình sản xuất lạc giống vụ Hè thu của
huyện Hà Quảng giai đoạn 2013-2015 ......................................... 55
Hình 3.3. Sơ đồ kênh tiêu thụ lạc giống L14 của huyện Hà Quảng ............. 58
Hình 3.4.

Sơ đồ phân tích chuỗi giá trị Lạc giống ................................................... 63

Hình 3.5.


Sơ đồ chuỗi giá trị lạc giống vụ Hè thu tại huyện Hà Quảng...................... 72

Hình 3.6.

Sơ đồ kênh tiêu thụ lạc giống L14 vụ hè thu thứ nhất ............................. 72

Hình 3.7. Sơ đồ kênh tiêu thụ lạc giống L14 vụ hè thu thứ hai .................... 73
Hình 3.8.

Sơ đồ kênh tiêu thụ lạc giống L14 vụ hè thu thứ ba ................................ 73

Hình 3.9.

Biểu đồ kết quả doanh thu, lợi nhuận của 1 tấn lạc giống qua các
tác nhân...................................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam.
Hai phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường
biên giới dài 332 km. Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía
Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Trung tâm thành phố Cao Bằng cách

Thủ đô Hà Nội 286 km về phía Bắc theo quốc lộ 3. Dân số gần 53 vạn người,
cộng đồng dân cư gồm 26 dân tộc cùng chung sống cư trú đan xen, dân tộc
thiểu số chiếm 95,65% trong đó có 8 dân tộc chính là: Tày (43,9%); Nùng
(32,9%); Dao (10,7%); Mông (6,8%); Kinh (4,35%); Sán Chỉ (1,2%); Lô Lô
(0,4%); Hoa (0,2%), còn lại là các dân tộc khác, mỗi dân tộc đều có bản sắc
văn hóa, tập quán và những hoạt động kinh tế đặc thù riêng, dân cư các dân
tộc phân bố không đều trong vùng.
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.707,856 km2 là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình khoảng 300 m, vùng sát biên có độ cao
từ 600 - 1.300 m so với mực nước biển. Đất sản xuất nông nghiệp có khoảng
94.735 ha, trong đó đất nương rẫy 60.426 ha chiếm 63,78 %. Canh tác trên
đất nương rẫy là đồng bào dân tộc ít người, vùng cao, vùng biên giới khó
khăn. Nhìn chung, thu nhập trên đất nương rẫy còn thấp đặc biệt như vùng
Lục khu Hà Quảng chỉ dưới 15 triệu đồng/ha/năm. Đời sống của nhân dân
còn gặp rất nhiều khó khăn do chỉ trông chờ vào các sản phẩm trên đất nương
rẫy, có ít hoặc không có ruộng, không có nghề phụ. Nguyên nhân chủ yếu là
do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có
giải pháp phù hợp giúp nhân dân chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây
trồng phù hợp, có giá trị kinh tế cao cho các vùng, các điạ phương và theo
nhu cầu thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp là con đường đi tất yếu của tất cả
các quốc gia đang phát triển. Khai thác tối đa lợi thế so sánh (tiềm năng vượt

trội) của các địa phương trong tỉnh là con đường đi ngắn nhất của sản xuất
nông nghiệp trong cơ chế thị trường. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015, Tỉnh ủy đã xây dựng và ban
hành 6 Chương trình trọng tâm, trong đó: “Chương trình số 07-CT/TU, ngày
29/4/2011 của Tỉnh ủy về phát triển sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp giai
đoạn 2011 - 2015”. Nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, như vùng thuốc lá nguyên liệu tại các
huyện: Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Trùng Khánh; vùng mía nguyên liệu
tại các huyện: Phục Hòa, Hạ Lang, Quảng Uyên, Thạch An; trồng cỏ nuôi bò
tại các huyện: Bảo Lâm, Bảo Lạc, Hà Quảng; vùng trúc sào tại: Nguyên Bình,
Bảo Lạc. Các mô hình gieo cấy lúa đặc sản tại: Hòa An, Thông Nông,
Nguyên Bình; trồng khoai tây, lạc giống tại: Hà Quảng, Trà Lĩnh; trồng hồi
tại: Thạch An, Bảo Lâm, Bảo Lạc…[12].
Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ mới về giống cây trồng; canh tác bền vững, không ngừng cải
thiện độ phì cho đất nương rẫy, năm 2005 Cao Bằng đã có thử nghiệm và tổ
chức chuyển đổi thành công, đưa cây Lạc giống L14 vào trồng vụ hè thu của
vùng Lục Khu Hà Quảng, Thông Nông, Trà Lĩnh... trên đất bỏ không vụ hè
thu hoặc thay một phần diện tích đỗ tương, ngô không ổn định. L14 là giống
lạc chủ lực trồng trong vụ xuân của các tỉnh phía Bắc, đây là giống có khả
năng chịu hạn rất cao, năng suất cao, trả lại cho đất khối lượng chất xanh,
đạm khá lớn và là cây có khả năng cải tạo đất rất cao trên đất nương rẫy. Sản
phẩm lạc trồng trong vụ hè thu của Cao Bằng là để làm giống cung cấp cho
các tỉnh Bắc Trung bộ cho vụ Đông xuân là việc làm rất có ý nghĩa, có sức
cạnh tranh cao mang lại giá trị kinh tế cao. Hiệu quả từ mô hình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, đến nay các xã vùng Lục khu, huyện Hà Quảng đã xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

thành công vùng sản xuất hàng hóa cho sản phẩm lạc giống L14, đời sống của
người dân nơi đây đã được cải thiện rõ rệt. Mặc dù việc sản xuất kinh doanh
loại cây trồng này đã tạo ra bước đột phá, nhưng việc phát triển, nhân rộng
diện tích vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu so với nhu cầu của thị trường do
phương thức sản xuất kinh doanh còn gặp những khó khăn về vốn, kỹ thuật,
nhân lực và sự liên kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất cũng như
chế biến, tiêu thụ sản phẩm của loại cây trồng đặc biệt này.
Xuất phát từ giá trị kinh tế - xã hội của sản xuất Lạc giống vụ Hè thu
đối với đời sống đồng bào các dân tộc vùng Lục Khu huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng, để góp phần tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị lạc giống
vụ hè thu trên địa bàn huyện Hà Quảng, chúng tôi chọn vấn đề: “Nghiên cứu
chuỗi giá trị Lạc giống vụ Hè thu tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” làm
đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần giúp địa phương tìm ra
hướng đi cho các sản phẩm từ cây Lạc phát triển bền vững hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích chuỗi giá trị Lạc giống vụ Hè thu của
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
chuỗ i giá tri ̣ Lạc giống vụ Hè thu tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngành hàng, chuỗi giá trị;
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị Lạc giống vụ hè thu của huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao giá trị của sản phẩm lạc trong
chuỗi giá trị nhằm tăng cường, thúc đẩy chuỗi giá trị Lạc giống vụ Hè thu của
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng;
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi
giá trị: sản xuất và thị trường;
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân
theo từng kênh phân phối;
- Phân tích mối liên kết trong chuỗi theo kênh và toàn chuỗi;
- Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra
can thiệp hợp lý;
- Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm cơ sở để thiết kế các hành động cụ thể phù hợp
cho dự án phát triển sản xuất Lạc giống vụ Hè thu theo hướng tiếp cận chuỗi
giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ và thể chế chính sách trong đó;
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá
trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây
dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a. Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương
pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu
khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành,
kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Mac xít. Khởi đầu,
phương pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống
nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc
phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của
các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử
dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho
đến những năm 1980s, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập
trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối
liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu
và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm
nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động
của các hàng hoá và xác định những người tham gia vào các hoạt động [21].
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả
hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là
sản phẩm hoặc là dịch vụ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

b. Khái niệm chuỗi giá trị
- Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản
phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản
xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ
sau khi đã sử dụng. Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người
tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi.
“Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức
năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản
xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức,
kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân
phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết
hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ
chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải
thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt
động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động
này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.
Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng [19]. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành
phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và
sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản
phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện
thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết
kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối

với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên
liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm
và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành
một sản phẩm bán lẻ [19]. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất
nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp
khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp
tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong
chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan
hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình
thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô
nhiễm [18]. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến
các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền
lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất

hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người
tham gia chuỗi giá trị [18].
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các
nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ
biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể
áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động
tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000) [20], một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc
trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.

b. Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.
c. Ngành hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière)
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất
nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các
hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,
thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản

phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất
phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm
trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra
một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ” [13].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp” [8].
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận
hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong
ngành hàng đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau [8]:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.

+ Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và
chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
+ Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức điều tiết” [8].
d. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những

hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông
qua hoạt động kinh tế của họ [13]. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
e. Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ
về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết
phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal
Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi
giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị
trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ
cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể
được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt
hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình
nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác
là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách
hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các
nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng
thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.
Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá
trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính
cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó
so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài
[18]. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích
kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu
thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả nước

ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) [21]
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng
hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá

Chuỗi giá

Chuỗi giá

trị của nhà

trị của

trị của

cung cấp

công ty

người mua

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) [22]
Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn
cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và Morris đã quan sát được rằng trong
quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy khoảng cách trong thu nhập trong và
giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có
thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động:

- Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi,
phân tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành
những khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
- Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,
vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được
coi là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và
bán lẻ, trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị
trường và các nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước
đang phát triển và của những người tham gia thị trường ở các nước đang phát
triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng lưới này. Muốn tiếp cận được
mạng lưới này thì sản phẩm phải đạt được các yêu cầu của toàn cầu hoá.
1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×