BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ ĐỨC NHÂN
QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ THOÁT NƯỚC
KHU ĐÔ THỊ CÁI DĂM TẠI PHƯỜNG BÃI CHÁY, THÀNH
PHỐ HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
HàNội - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ ĐỨC NHÂN
KHÓA: 2013-2015
QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ THOÁT NƯỚC
KHU ĐÔ THỊ CÁI DĂM TẠI PHƯỜNG BÃI CHÁY, THÀNH
PHỐ HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý đô thị & công trình
Mã số:
60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội, các thầy cô giáo, cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Kiến trúc đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt khoá học.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các bậc Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ đã nhiệt
tình giảng dạy và gợi mở cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Trọng
Phượng, người đã tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị Cái
Dăm đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu để tôi có thể hoàn thành
công trình này.
Cảm ơn những người thân, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Lê Đức Nhân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý hệ thống giao thông và thoát nước
Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn được sử dụng trung thực.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015.
Tác giả luận văn
Lê Đức Nhân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình ảnh
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Những khái niệm cơ bản
Cấu trúc luận văn.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
7
HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ THOÁT NƯỚC KHU
ĐÔ THỊ CÁI DĂM TẠI PHƯỜNG BÃI CHÁY,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.
1.1.
Thực trạng công tác quản lý hệ thống giao thông và
7
thoát nước tại các khu dân cư đô thị trên địa bàn thành
phố Hạ Long.
1.1.1. Hiện trạng hệ thống giao thông và thoát nước tại các khu
7
dân cư đô thị trên địa bàn thành phố Hạ Long.
1.1.2. Thực trạng công tác quản lý hệ thống giao thông và thoát
nước tại các khu dân cư đô thị trên địa bàn thành phố Hạ
8
Long.
1.2.
Thực trạng công tác quản lý hệ thống giao thông và
10
thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy,
thành phố Hạ Long.
1.2.1. Giới thiệu chung về Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi
10
Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
1.2.2. Hiện trạng hệ thống giao thông và thoát nước Khu đô thị
21
Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long.
1.2.3. Thực trạng công tác quản lý hệ thống giao thông và thoát
28
nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố
Hạ Long.
1.3.
Thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong công tác
35
quản lý hệ thống giao thông và thoát nước Khu đô thị
Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long.
1.4.
Đánh giá, nhận xét thực trạng công tác quản lý giao
36
thông và thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường
Bãi Cháy, thành phố Hạ Long.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ THOÁT NƯỚC KHU ĐÔ
THỊ CÁI DĂM TẠI PHƯỜNG BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.
39
2.1.
39
Cơ sở lý thuyết trong quản lý hệ thống giao thông và
thoát nước.
2.1.1. Vai trò, đặc điểm, nội dung của hệ thống giao thông và
39
thoát nước khu dân cư đô thị.
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản và nguyên tắc quản lý hệ thống giao
thông và thoát nước khu dân cư đô thị.
41
2.1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc và hình thức thiết lập cơ cấu tổ
49
chức quản lý hệ thống giao thông và thoát nước khu dân
cư đô thị.
2.1.4. Vai trò tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống
57
giao thông và thoát nước khu dân cư đô thị.
2.2
Cơ sở pháp lý trong quản lý hệ thống giao thông và
58
thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy,
thành phố Hạ Long.
2.2.1. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống giao thông và
58
thoát nước thành phố Hạ Long đến năm 2030.
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy liên quan của Nhà nước liên
63
quan đến giao thông và thoát nước đô thị.
2.2.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh và của thành phố Hạ
66
Long về quản lý giao thông và thoát nước khu dân cư đô
thị.
2.3.
Kinh nghiệm quản lý hệ thống giao thông và thoát
66
nước khu dân cư đô thị mới ở Việt Nam.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ
67
THỐNG GIAO THÔNG VÀ THOÁT NƯỚC KHU
ĐÔ THỊ CÁI DĂM TẠI PHƯỜNG BÃI CHÁY,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
3.1.
Giải pháp quản lý kỹ thuật hệ thống giao thông và
68
thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy,
thành phố Hạ Long
3.1.1. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho hệ thống giao thông.
68
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho hệ thống thoát nước.
71
3.2.
73
Giải pháp về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách quản lý
hệ thống giao thông và cấp thoát nước Khu đô thị Cái
Dăm tại phường Bãi Cháy thành phố Hạ Long
3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống giao thông và thoát nước
73
Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ
Long.
3.2.2. Đề xuất bổ sung cơ chế chính sách trong quản lý hệ thống
78
giao thông và thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường
Bãi Cháy, thành phố Hạ Long.
3.2.3. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống giao
84
thông và thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi
Cháy, thành phố Hạ Long.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng, biểu
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1.1
Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
14
Bảng 1.2
Chi tiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
14
Bảng 2.1
Quy định về các loại đường trong đô thị
43
Bảng 2.2
Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu
48
DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu
Tên hình
Hình
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ vị trí Khu đô thị Cái Dăm
12
Hình 1.2
Mặt cắt đường trục chính rộng 42m
22
Hình 1.3
Mặt cắt đường trục chính rộng 51.5m
22
Hình 1.4
Đường giao thông đối ngoại tại Khu đô thị Cái Dăm
23
Hình 1.5
Mặt cắt đường trục giao thông nội thị
24
Hình 1.6
Đường giao thông khu vực tại Khu đô thị Cái Dăm
25
Hình 1.7
Vỉa hè đường giao thông khu vực tại Khu đô thị Cái Dăm
26
Hình 1.8
Ga thu nước mặt và cửa xả tại Khu đô thị Cái Dăm
27
Hình 1.9
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án Khu
đô thị Cái Dăm
30
Hình 1.10 Vỉa hè lún, nứt, cây cỏ mọc tự nhiên
31
Hình 1.11 Mặt đường xuống cấp, hư hỏng
32
Hình 1.12 Vỉa hè bị chiếm dụng làm chỗ thiết kế tiểu cảnh
32
Hình 1.13 Ga thu nước mặt không có nắp đậy
33
Hình 1.14 Vị trí cửa xả biến thành nơi đổ rác
34
Hình 2.1
Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức
51
Hình 2.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức trực tuyến
52
Hình 2.3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức chức năng
53
Hình 2.4
Sơ đồ cơ cấu trực tuyến - tham mưu
54
Hình 2.5
Sơ đồ cơ cấu trực tuyến - chức năng
54
Hình 2.6
Sơ đồ cơ cấu chương trình mục tiêu
55
Hình 2.7
Sơ đồ cơ cấu ma trận
56
Hình 3.1
Bố trí biển báo và sơn kẻ đường tại các nút giao thông
68
Hình 3.2
Bố trí các vị trí đỗ xe tạm trên các tuyến đường nhánh
70
Hình 3.3
Barie hạn chế xe có tải trọng lớn
70
Hình 3.4
Kè gia cố, vệ sinh sạch sẽ cửa xả nước mặt ra biển
71
Hình 3.5
Trạm xử lý nước thải và bể tự hoại theo công nghệ
BASTAF
Hình 3.6
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL dự án Khu đô thị
Cái Dăm
Hình 3.7
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý hạ tầng kỹ thuật
Hình 3.8
Sơ đồ sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý hệ
thống giao thông, thoát nước Khu đô thị Cái Dăm
73
75
77
85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài.
Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính
trị của tỉnh Quảng Ninh. Sau 10 năm được công nhận là đô thị loại II, tháng
10/2013 thành phố Hạ Long đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tốc độ đô thị hóa mạnh
mẽ ở Hạ Long đang tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa lan nhanh tỏa diện rộng
trên phạm vi cả tỉnh, nhiều khu đô thị mới được hình thành phát triển, nhiều
khu đô thị cũ được cải tạo nâng cấp hạ tầng cơ sở như đường giao thông, điện
nước, vệ sinh môi trường…
Phường Bãi Cháy là một phường thuộc thành phố Hạ Long, với diện tích
2100ha, dân số 19.890 người, Bãi Cháy là một phường có vị trí kinh tế và xã
hội quan trọng của thành phố, đây cũng là nơi có bãi biển nổi tiếng của miền
Bắc Việt Nam. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố Hạ
Long, các dự án khu đô thị mới cũng được đầu tư xây dựng tại phường Bãi
Cháy xen lẫn với các khu đô thị hiện hữu. Tuy tốc độ phát triển hệ thống đô
thị tại Hạ Long khá nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn đạt thấp, bất cập
lớn nhất ở các khu đô thị mới thường là thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ
thuật trong khu đô thị với hạ tầng bên ngoài khu đô thị mà cụ thể là sự liên
thông và kết nối giao thông, thoát nước, xử lý nước thải… Các khu đô thị mới
phát triển không có sự gắn kết với nhau trong một quy hoạch tổng thể chung
của đô thị, thiếu các công trình hạ tầng xã hội như trường học, trạm y tế, bãi
đỗ xe… Trên thực tế, nhiều khu đô thị được xây dựng khá đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật ở bên trong ranh giới đất được giao còn bên ngoài khu
vực dự án thì còn nhiều bất cập, sự khớp nối giữa các công trình hạ tầng ở bên
trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không được tuân thủ
nghiêm chỉnh. Cao độ nền trong khu đô thị cao hơn hoặc thấp hơn khu vực
2
xung quanh trong khi đó không có sự khớp nối hệ thống thoát nước gây hậu
quả ngập úng liền kề hoặc ngập úng tại chính khu đô thị. Giao thông tại các
khu đô thị được tổ chức theo kiểu ô cờ với chiều dài tuyến phố thường
khoảng trên dưới 100m, có rất nhiều điểm giao cắt với ngõ, ngõ với đường
chính, nhiều đoạn rẽ, đường cong. Tuy nhiên, trong hầu hết các khu đô thị
chưa có biển báo giao thông hay làm hệ thống giảm tốc tại các điểm giao cắt
đó, tình trạng mất an toàn giao thông thường xuyên xảy ra. Sự ùn tắc, thiếu
các bãi đỗ xe và lấn chiếm lòng đường để đỗ xe đã xuất hiện tại nhiều khu đô
thị mới. Nhiều nơi việc cung cấp nước sạch còn chưa được đảm bảo, chất
lượng nước còn nhiều vấn đề, hệ thống chiếu sáng tại một số khu vực trong
đô thị còn thiếu. Bên cạnh đó, việc thiếu cơ chế chính sách về quản lý khai
thác sau đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị; mô hình quản
lý, vận hành của các khu đô thị còn thiếu hiệu quả. Do vậy, nếu không có giải
pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh
mún, độc lập với nhau mà hậu quả trước mắt là ách tắc giao thông, ngập úng
cục bộ, ô nhiễm môi trường… và nhiều vấn đề nảy sinh khác chưa thể lường
trước.
Khu đô thị Cái Dăm thuộc phường Bãi Cháy hiện đang được Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đầu tư xây dựng có quy mô 35,62ha
nằm ở vị trí thuận lợi, được định hướng xây dựng là khu đô thị hiện đại, hài
hòa với thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, khớp nối với hạ tầng kỹ thuật
của khu vực, đáp ứng nhu cầu ở của nhân dân khu vực và mang đặc thù riêng
của khu vực. Các ranh giới của dự án như sau:
+ Phía Đông giáp đường Hạ Long và dự án Khu biệt thự đồi 368.
+ Phía Tây giáp khu đô thị Hùng Thắng (do tập đoàn Bim Group làm chủ
đầu tư).
+ Phía Nam giáp Vịnh Hạ Long.
3
+ Phía Bắc giáp khu tái định cư cầu Bãi Cháy, Ngân hàng Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bãi Cháy.
Để đời sống người dân Khu đô thị Cái Dăm được nâng cao, không bị rơi
vào tình trạng chung của hầu hết các khu đô thị hiện nay, việc thực hiện đề tài
“Quản lý hệ thống giao thông và thoát nước cho Khu đô thị Cái Dăm tại
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long” là thực sự cần thiết nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý kỹ thuật hạ tầng cho các khu đô thị mới nói chung
và Khu đô thị Cái Dăm, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long nói riêng.
* Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Cái Dăm,
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp trong
công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Cái Dăm tại phường
Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hệ thống giao thông và thoát nước Khu đô
thị Cái Dăm.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, thu thập tài liệu;
- Phương pháp nghiên cứu có chọn lọc các tài liệu và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học và các dự án khác có liên quan;
- Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, so sánh, tổng hợp để đưa ra các
giải pháp quản lý hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới cho phù hợp.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
4
- Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản lý
hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật Khu đô thị Cái Dăm nhằm xây dựng một khu đô thị mới hài hoà
với thiên nhiên, môi trường, hạ tầng đồng bộ và hiện đại, mang đặc thù
riêng cho khu vực.
* Những khái niệm cơ bản.
- Khái niệm khu đô thị mới
Theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2006 của Chính
phủ: khu đô thị mới là một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ khác
được phát triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt,
có ranh giới và chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khu đô thị mới
có địa giới hành chính thuộc một tỉnh. Quy mô diện tích của một dự án khu
đô thị mới từ 50ha trở lên, trong trường hợp diện tích đất dành cho quy
hoạch dự án nằm trong khu quy hoạch đất đô thị nhưng bị hạn chế bởi các
dự án khác hoặc bởi đô thị đang tồn tại thì cho phép có quy mô dưới 50ha
nhưng không dưới 20ha.
- Khái niệm hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Theo luật xây dựng số 16/2003/QH11, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật bao gồm: Giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, các công trình
khác.
- Quản lý quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
Nội dung Quản lý quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong thực tế
được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
5
+ Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ
thuật;
+ Lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
+ Quản lý việc cải tạo, xây dựng, sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ
thuật;
+ Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống;
+ Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về
quản lý hạ tầng kỹ thuật.
- Khái niệm Cộng đồng và Sự tham gia của cộng đồng:
+ Cộng đồng: có thể là nhóm dân cư nhỏ (như cộng đồng ở dân cư
phường, xã, tổ chức dân phố, thôn, xóm) hoặc có thể là cộng đồng người
địa phương, là những người có quan hệ gần gũi với nhau, thường xuyên gặp
mặt ở địa bàn sinh sống và đều có chung nguyện vọng được tham gia công
tác quản lý quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở địa phương.
+ Sự tham gia của cộng đồng: Là sự thu hút các nhóm đối tượng mục
tiêu vào các khâu của chu trình dự án quản lý quy hoạch xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, từ khâu lập kế hoạch dự án, chuẩn bị kế
hoạch khả thi của dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự án và khai thác sử
dụng. Mục tiêu sự tham gia của cộng đồng nhằm xây dựng năng lực của
đông đảo người dân, để duy trì tốt việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong khu đô thị, từ kết quả của dự án và tiếp tục phát triển sau khi
Ban quản lý dự án rút khỏi dự án.
* Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn có ba
chương gồm có:
- Chương 1: Thực trạng công tác quản lý giao thông và thoát nước Khu
đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống giao thông và
thoát nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý hệ thống giao thông và thoát
nước Khu đô thị Cái Dăm tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
(1). Hiện nay công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật nói chung, công tác quản
lý hệ thống giao thông và thoát nước nói riêng tại các khu đô thị mới là vô
cùng cần thiết. Nhiều khu đô thị mới vừa đưa vào sử dụng đã xuất hiện
những bất cập của hệ thống giao thông và thoát nước hoặc không khớp nối
với hệ thống giao thông, thoát nước lân cận. Đề tài “Quản lý hệ thống giao
thông và thoát nước Khu đô thị Cái Dăm” là một đề tài mang tính thực tiễn,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống giao thông và thoát nước Khu
đô thị Cái Dăm nói riêng và các khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hạ
Long nói chung.
(2). Công tác quản lý hệ thống giao thông và thoát nước mang tính đặc
thù, đa ngành, phức tạp và có tầm quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị
của nhân dân và phát triển kinh tế vĩ mô, cũng như trong phân loại cấp bậc đô
thị. Việc đầu tư xây dựng hệ thống giao thông và thoát nước phải đảm bảo
đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo mục tiêu về môi trường và thỏa
mãn nhu cầu sử dụng cho người dân trong khu đô thị. Để quản lý hệ thống
giao thông và thoát nước cần phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận từ chính
quyền địa phương, chủ đầu tư cho tới cộng đồng dân cư sống trong đó.
(3). Để quản lý hệ thống giao thông và thoát nước Khu đô thị Cái Dăm có
hiệu quả, trong luận văn này tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp bao gồm:
Giải pháp kỹ thuật và giải pháp về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách, nâng
cao vai trò tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống giao thông và
thoát nước.
Kiến nghị.
88
Để công tác quản lý hệ thống giao thông và thoát nước Khu đô thị Cái
Dăm được hiệu quả hơn, tác giả kiến nghị:
(1). Đối với nhà nước và các cơ quan ban ngành:
- Cần có nghiên cứu, rà soát thực trạng công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật
các khu đô thị mới hiện nay, từ đó ban hành bổ sung hoàn thiện hoặc thay thế
những cơ chế, chính sách cũ không phù hợp. Trong đó cần phân định rõ vai
trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác kiểm soát, đánh
giá chất lượng công trình xây dựng, cũng như thu hút chủ đầu tư, người dân
đô thị tham gia cùng hoặc thay mặt Nhà nước để quản lý tốt hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị nói chung và trong các khu đô thị mới nói riêng.
- Xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa hợp lý, theo hình thức cùng chia
sẻ lợi ích – trách nhiệm, để huy động tối đa nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
(kể cả nguồn vốn ODA, FDI, huy động nguồn vốn từ người dân) đầu tư xây
dựng mạng lưới các trục, tuyến chính hạ tầng kỹ thuật đô thị làm cơ sở để
thực hiện đấu nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án các khu đô
thị mới.
- Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý hiệu quả từ Thành phố đến cơ sở đối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, phát huy tối đa vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức, người dân đô thị cùng tham gia với chính quyền đô thị
thực hiện công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tăng cường phối
kết hợp trong quá trình thực hiện và quản lý sau đầu tư giữa ba chủ thể:
Chính quyền đô thị - Chủ đầu tư - Người dân đô thị, nhằm cân đối hài hòa
giữa 3 thách thức là trách nhiệm - lợi ích – nhu cầu, cùng hướng tới mục tiêu
chung là phát triển đô thị bền vững.
- Cần sử dụng các kết quả lý luận và thực tiễn của các nhà nghiên cứu,
nhà hoạt động quản lý thực tiễn trong nước và thế giới về lĩnh vực hạ tầng kỹ
89
thuật đô thị. Đồng thời thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền
sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về kiến thức chuyên môn,
phương thức quản lý khoa học đến các đối tượng tham gia quản lý hạ tầng kỹ
thuật đô thị đang làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức,
người dân đô thị. Như thế, cơ chế chính sách mới thực sự đi vào đời sống
nhân dân, kinh tế – xã hội ổn định và phát triển bền vững, đẩy nhanh công
cuộc hiện đại hóa đất nước.
(2). Đối với chủ đầu tư các dự án đô thị mới cần nâng cao vai trò, trách
nhiệm của mình trong công tác đầu tư, quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị mới theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật
để đảm sử dụng có hiệu quả.
(3). Đối với cộng đồng dân cư sống trong khu đô thị mới cần tích cực
tham gia vào công tác quản lý hệ thống giao thông, thoát nước để giúp đảm
bảo cho các kết quả khai thác, vận hành hệ thống giao thông và thoát nước
được tốt hơn bởi người dân biết cái gì họ cần, họ biết cái gì họ có khả năng
đạt được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Tài liệu
giảng dạy lớp Cao học quản lý đô thị, Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội,
Nxb Xây dựng, Hà Nội.
[2]. Bộ Xây dựng (1999), Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
[3]. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định
02/2006/NĐ-CP, Hà Nội.
[4]. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008
Hướng dẫn quản lý đường đô thị, Hà Nội.
[5]. Bộ Xây dựng (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng, Hà Nội.
[6]. Bộ Xây dựng (2008), Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế TCXDVN
104:2007, Hà Nội.
[7]. Chính phủ (2005), Quyết định số 80/2005/NĐ-CP ngày 18/4/2005 về ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Hà Nội.
[8]. Chính phủ (2006), Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/11/2006 về ban
hành Quy chế khu đô thị mới, Hà Nội.
[9]. Chính phủ (2014), Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, Hà Nội.
[10]. Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về
Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Hà Nội.
[11]. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (2010), Quy chế
Quản lý quy hoạch Khu đô thị Cái Dăm, Quảng Ninh.
[12]. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (2010), Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Cái Dăm, Quảng Ninh.
[13]. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (2010), Thuyết minh
dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị Cái Dăm, Quảng Ninh.
[14]. Dự án Quốc gia VIE/95/050 (1998), Quy hoạch và Quản lý đô thị có sự
tham gia của cộng đồng. Hà Nội.
[15]. Guy Leclerc và TS. Phạm Trọng Mạnh (2000), Bài giảng môn học Quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, Trung tâm đào tạo quốc tế, Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội.
[16]. Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng
đồng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[17]. Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây dựng,
Hà Nội.
[18]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây
dựng, Hà Nội.
[19]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Quy
hoạch đô thị, Hà Nội.
[20]. Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hạ Long đến năm 2030 đã được
thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt ngày 9/10/2013.
[21]. UBND thành phố Hạ Long (2010), Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế xã hội thành phố Hạ Long, Hạ Long.
[22]. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày
03/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Cái Dăm tại phường
Bãi Cháy, thành phố Hạ Long của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp
Hà Nội, Quảng Ninh.