Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường tại phường nhân chính, quận thanh xuân, hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.83 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ

NGUYỄN THỂ HÙNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ N ư ớ c CÁP PHƯỜNG TẠI
PHƯỜNG NHÂN CHÍNH, QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

Chuyên ngành Quản lý kỉnh tế:
Mã số: 60 34 01

LƯẶN VĂN THẠC s ĩ QUẢN LÝ KINH TÉ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỤC HÀNH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỎNG:

NGƯỜI HƯỚNG DẢN:

PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh

TS. Nguyễn Anh Tuấn

Hà Nội - 2014


M ỤC LỤC
PHẦN MỞ Đ Ầ U ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHŨÌVG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÈ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CÁP PHƯ ỜNG..................................................................................6

1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước................................................................ 6


1.1.1. Khái niệm ngân sách............................................................................... 6

1.1.2. Hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách:....................................... 8
1.2. Ngân sách phường trong hệ thống ngân sách nhà nước.......................... 11
1.2.1. Khái niệm về ngân sách phường...........................................................11
1.2.2. Nguồn thu ngân sách phưòmg.............................................................. 13
1.2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phưònng............................................. 15
1.2.4. Đặc điểm và vai trò ngân sách cấp phường.........................................16
1.3. Các vấn đề về quản lý ngân sách phưòng................................................... 21
1.3.1. Cơ chế quản lý ngân sách phường:...................................................... 21
1.3.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách phường................................................ 21
1.3.3. Nội dung quản lý ngân sách phường...................................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý ngân sách cấp phường.... 29
1.4.1. Nhân tố khách quan:.............................................................................. 29
1.4.2. Nhân tố chủ quan:..................................................................................30
CHUƠNG 2 THỤC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ N ư ớ c TẠI
PHƯỜNG NHÂN CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011-2013........................................ 31

2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại
Phường Nhân chính............................................................................................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý .........................................................31
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 32
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách phường trên địa bàn phường Nhân Chính. 37
2.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý NS phường Nhân Chính:......... 37
2.2.2. Hoạt động thu, chi ngân sách tại Phường Nhân Chính....................... 38
2.2.3. Quản lý NSNN tại Phường Nhân Chính:............................................. 46


2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách phưòng trên địa bàn phường Nhân
Chính....................................................................................................................52

2.3.1. Kết quả đ ạt:..........................................................................................52
2.3.2. Hạn chế................................................................................................. 54
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA PHƯÒTSG NHÂN CHÍNH............................................................59

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế và quản lý ngân sách giai đoạn
2015-2020:..........................................................................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại Phường Nhân
chính.................................................................................................................... 61
3.2.1 .Tăng cường quản lý chu trình ngân sách xã, phường........................ 61
3.2.2. Nuôi dưỡng và phát triển nguồn th u ................................................. 66
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ quản lý ngân sách....67
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin .......................................68
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phổi hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
KDNN và các cư quan liên quan irong quản lý ngân sách......................... 69
3.2.6. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát....69
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng..................71
3.2.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai minh bạch trong
quản lý, điều hành ngân sách........................................................................ 73
KÉT LUẬN................................................................................................................76


DANH MỤC CÁC BẢNG BIÉU

Bảng 2.1. Thu ngân sách tại Phường Nhân Chính Giai đoạn 2010-2013...........39
Bảng 2.2. Thu ngân sách phân theo các mục của Phường Nhân Chính Giai đoạn
2011-2013...................................................................................................................41
Bảng 2.3. Chi ngân sáchphân theo cácmục củaPhường Nhân Chính Giai đoạn
2011-2013.................................................................................................................. 45

Bảng 2.4. Dự toán và chi ngân sách phân theo các mục của Phường Nhân Chính
Giai đoạn 2011 -2013.............................................................................................. 49

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 - Hệ thống ngânsách nhà nước tạinước ta...............................................11


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

STT

Viết tắt

1

GDP

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc nhà nước


4

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

5

NS

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

ƯBND

ủy ban nhân dân

Nguyên nghĩa


Tổng sản phẩm quốc nội

Ngân sách


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ke từ khi đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường tại
nước ta phát triển mạnh mẽ đã thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, năng
suất lao động được nâng cao, các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế cả nước
đă có những tiến bộ vượt bậc, đưa nước ta lên vị thế mới trên trưòrng quốc tế.
Đạt được những thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của ngân sách nhà
nước. Ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đã
thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền kinh tế. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực, ngân sách nhà nước hiện tại cũng còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập nhất định. Thực tiễn đời sống kinh tế phường hội hiện nay đang
đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lý ngân sách nhà
nước ở các cấp phải được tiếp tục đổi mới, ngày càng hoàn thiện, đi vào quản lý
chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy việc tăng cường công tác quản
lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước trở thành vấn đề cấp thiết của cả nước và
cùa các cấp chính quyền địa phương.
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp phường) là cấp chính quyền cơ sở
trong tổ chức hành chính 4 cấp của nước ta. Chức năng, nhiệm vụ của phường
gắn trực tiếp với việc thực hiện mục tiêu xây dựng một Nhà nước của dân, do
dân, vì dân; là nơi chính quyền trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các mối quan hệ
phát sinh ban đầu của Nhà nước với dân; thực hiện mọi nguyện vọng, phản ánh
mọi tâm tư, tình cảm cũng như những yêu cầu của dân đến Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp phường

phải có nguồn ngân sách được hình thành từ nguồn cân đối ngân sách cấp
phường để đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo những nguyên tắc ổn định, bền vững.
Với nguồn ngân sách ổn định, hoạt động thu, chi tốt sẽ góp phần thực hiện
những mục tiêu phát triển KT-XH do Đảng và Nhà nước đề ra. Ngân sách
phường là một bộ phận cấu thành của NSNN, thông qua thu ngân sách, chính
quyền cấp phưòng vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
1


sản xuất-kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn
lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác, vừa thực hiện việc điều tiết các hoạt
động kinh tế trên địa bàn phường theo những mục tiêu chung. Thu Ngân sách
phường còn là nguồn chủ yểu để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ở địa phương,
bao gồm chi thưÒTig xuyên và chi đầu tư phát triển. Phường Nhân Chính được
hình thành từ phường Nhân Chính huyện Từ Liêm từ năm 1996. Là một phường
có quá trình đô thị hóa sớm, nhanh và mạnh, số dân cơ học tăng nhanh, hàng
loạt các tòa nhà trung cư cao tầng và khu đô thị hình thành, đặc biệt khu đô thị
Trung Hòa - Nhân Chính được xây dựng từ năm 1999. Trong giai đoạn vừa qua
mặc dù thu ngân sách của Phường Nhân Chính luôn lớn hơn số chi ngân sách,
giúp bảo đảm cơ bản nguồn tài chính, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính
trị, văn hóa, phường hội ở Phường Nhân Chính địa phương. Tuy vậy, trong
những năm qua, hoạt động thu ngân sách trên địa bàn Phường Nhân Chính nhìn
chung vẫn còn một số bất cập như hoạt động thu thuế còn chậm, một số nguồn
thu chưa tập trung đầy đủ vào NSNN. Điều đó đòi hỏi phải có sự thống kê, phân
tích đánh giá một cách khách quan, chi tiết và đầy đủ về các nguồn thu, chi ngân
sách Plmòiig để tìm ra những giải pliáp hữu hiệu góp phần tăng nguồn thu cho
Ngân sách Phường, bảo đảm chi ngân sách công khai, minh bạch, nâng cao hiệu
quả KT-XH của quản lý ngân sách Phường Nhân Chính. Vì lý do trên, tác giả đã
chọn đề tài **Quản iỷ ngân sách nhà nước tại phường Nhân Chỉnh, Quận
Thanh Xuân, Hà N ội” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu.

Việc nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân
sách các cấp nói riêng ờ nước ta trong những năm qua có rất nhiều công trình
nghiên cứu. Các vấn đề nghiên cứu bao trùm từ rất nhiều lĩnh vực trong quá
trinh quản lý ngân sách nhà nước, cũng như việc tổ chức và phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước, có thế liệt kê một số công trình nghiên cứu sau:
-

Sách chuyên khảo “Quản lý tài chính công ở Việt Nam” của TS. Vũ Thị

Nhài do NXB tài chính ấn hành năm 2008 đã trình bầy một bức tranh toàn cảnh


về quá trình đổi mới cũng như các nguyên tắc quản lý hoạt động quản lý tài
chính công ở Việt Nam, trong đó có vấn đề quản lý hoạt động thu, chi ngân
sách. Tuy nhiên, trong công trình này tác giả chưa đi sâu phân tích thực trạng,
nhất là thực trạng cấp tỉnh mà mới chủ yếu nêu các nguyên tắc và các vấn đề
chung vĩ mô của Việt Nam.
- Bài báo “Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên tạp
chí Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Luật học sổ 26 (2010). Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu sâu thực trạng pháp luật về
phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam và trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này như cần có các qui định thể hiện sự
phân cấp quản lý về ngân sách nhiều hơn, rộng hơn cho các cấp chính quyền địa
phương hay qui định về thời hạn của NSNN là trung hạn (5 năm) thay vì một
năm như hiện nay
- Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nang về Hoàn thiện công tác quản lý NSNN
huyện Phù Cát của Phạm Văn Thịnh. Luận văn nghiên cứu này tác giả tập trung

nghiên cứu sâu thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý NSNN và phân tích
phương pháp quản lý hiệu quả cho cấp huyện. Thêm vào đó tác giả đưa ra những
kiến nghị đối với cấp tỉnh. Tuy nhiên luận văn hạn chế trong việc đưa ra các
biện pháp để cải thiện mô hình quản lý hiện hành của huyện nói riêng.
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về
hoạt động quản lý ngân sách các cấp ở Việt Nam, bên cạnh đó, hoạt động ngân
sách cấp phường, phường cấp quản lý hành chính thấp nhất của nước ta ít được
đề câp đến. Với đặc thù là phường có diện tích lớn tại Hà Nội và được nâng cấp
từ phường nên Phường Nhân Chính có nhiều đặc điểm riêng biệt, chưa có
nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tài chính của Phường Nhân chính. Do đó,
đề tài học viên lựa chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các
quan điểm nghiên cứu độc lập của tác giả trong việc vận dụng kiến thức quản lý
vào giải quyết một trường họp cụ thể.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản lý ngân sách tại Phưòng Nhân Chính
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách Phường và quản
iý ngân sách phưÒTìg.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách phường tại Phường Nhân
Chính.
- Đe xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại Phường Nhân
Chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đồi tượng nghiên cím: hoạt động quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà

nước tại Phường Nhân Chính.
- Phựni vi n^ỉiiêti cứu: Luận văii tập trung vào nghiên cứu về thực trạng
quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước tại Phường Nhân Chính trong giai đoạn
từ 2011 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để nghiên cứu theo quá trình, đánh giá thực trạng và nguyên nhân.
Trong quá tổng hợp các vấn đề lý luận và phân tích các vấn đề thực tiễn,
luận văn kết hợp với việc sử dụng phưong pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê,
tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích...
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được lấy từ các Báo cáo Tình hình
thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - phường hội, An ninh - Quốc phòng của Phưòmg
Nhân Chính, Báo cáo quyết toán Ngân sách của Phường Nhân Chính từ năm
2010 đến nay. Ngoài ra một số số liệu được sử dụng từ cổng thông tin về ngân


sách của Bộ Tài chính.
6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn dự kiến được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nước cấp
phường.
Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Phường Nhân Chính
giai đoạn 2011-2013
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước của Phưòng
Nhân Chính giai đoạn tới.



CHUƠNG1
NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP PHUỜNG
l . ỉ . Khái quát về ngân sách nhà nước
/. /. /. Kltải niệm ngân sách

Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà
nước, ngân sách nhà nước là nguồn lực cho nhà nước thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình. Quá trình hình thành ngân sách nhà nước phản ánh các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các nguồn lực
tài chính tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Ngân sách nhà nước chính vì vậy là khâu chủ đạo và đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất.
N gân sách nhà nirác là sự phản ánh tổ n g hợp các m ối quan hệ về kinh tế g iữ a

nhà nước với các chủ thể khác trong việc phân phối các đại lượng giá trị tiền tệ
trong phường hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước chuyển dịch
một bộ phận thu nhập của các chủ thể khác nhau thành thu nhập của nhà nước
rồi phân phối, chuyển dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử dụng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy, có quan điểm cho ràng ngân
sách nhà nước là bảng phân bổ các nguồn lực (hạn chế) của nhà nước để đạt
được những mục tiêu của nhà nước trong nhưng thời kỳ cụ thể; hoặc ngân sách
là kế hoạch tài chính thể hiện các khoản sẽ thu và chi của một tổ chức như thế
nào trong một thời kỳ nhất định [25 .
Theo Aaron Wildavsky, nhà khoa học chính trị về chính sách công người
Mỹ, cho rằng ngân sách là:
- Dự toán về chi tiêu

- Là mối liên hệ giữa nguồn tài chính và hành vi để đạt được những mục


tiêu chính sách
- Là bản trình bày về tiền đối với các hoạt động của chính phủ
- Là bản ghi nhận kết quả của vấn đề tranh cãi về những ưu tiên chính trị
và nỗ lực phân bổ các nguồn lực tài chính hạn chế thông qua quá trình thương
thảo chính trị để thực hiện hững mục tiêu khác nhau cho đời sổng tốt hơn [26].
Theo quan điểm của phí phủ Mỹ, hệ thống ngân sách chính phủ Mỹ cung
cấp cho Tổng thống và Quốc hội công cụ để quyết định bao nhiêu tiền được tiêu,
được tiêu vào những việc gì, và làm thế nào để có được tiền cho những khoản
chi tiêu này. Thông qua hệ thống ngân sách, chính phủ quyết định phân cổ các
nguồn lực thông qua các cơ quan chính phủ liên bang. Hệ thống ngân sách tập
trung chủ yếu vào tiền nhưng cũng liên quan đến phân bổ các nguồn lực khác, ví
dụ nhưng định biên nhân lực của chính phủ. Đối với hệ thống ngân sách của Mỹ,
theo quan điểm của chính phủ Mỹ bao gồm :
- Quá trình xây dựng ngân sách
- Quốc hội thông qua ngân sách
- Thực llii ngàii sách [26]
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, ngân sách nhà nước là bảng cân
đối của chính phủ về nhưng khoản thu và chi dự kiến trong một năm tài chính,
và thường được cơ quan lập pháp thông qua, cơ quan hành pháp phê duyệt và do
Bộ tài chính chuẩn bị. Tài liệu này cho biết những khoản thu và chị dự tính của
chính phủ cho năm tài chính hiện hành.
Theo Điều 1- Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam
khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu, ngân sách nhà nước là bảng ph. ân bổ các nguồn lực

tài chính của một quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên trong vòng một


năm. Các khoàn thu và chi ngân sách được thực hiện thông qua các cơ quan
quản lý nhà nước. Ngân sách được cơ quan hành pháp (chính phủ) các nước xây
dựng và được cơ quan lập pháp (quốc hội) thông qua và giám sát quá trình thực
hiện. Quá trình xây dựng ngân sách là quá trình trao đổi, thảo luận, tranh luận
giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp để đi đến thỏa thuận những mục tiêu UTÌ

tiên của quốc gia cần thực hiện trong thời gian 1 năm.
1.1.2. Hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách:
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực
hiện nhiệm vụ chi của mồi cấp ngân sách, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy hành chính
của nhà nước. Ví dụ, ở Mỹ hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách gồm 03
cấp : Cấp liên bang, cấp bang, cấp thành phố/hoặc hạt (city/county). ở nước ta
bộ máy quản lý hành chính nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh,
Thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và xã,
phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản
lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách TW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hồ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
- Ngân sách địa phưomg được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện

nhùng nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
8


Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định từ 3-5 năm. sổ bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là
khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đổi. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chíiih của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ rw
đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ.
Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên;
NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính
quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các
vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn
bộ các khoản thu, các lchoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN
là thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc
hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN

phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù
hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập
9


trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông
qua việc phân cấp quản iý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách
trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự
phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân
quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ
thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hưóng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội
dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách
các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm
tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính. Ngân sách nhà
nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương :
- Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức
HĐND và ƯBND, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phổ trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,

thành phổ thuộc tỉnh;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,
phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách PHƯỜNG);

10


Ngân sách nhà nước
Ngân sách
trung ương

Ngân sách
địa phương

Ngăn sách các
Ibộ ngành trung
ương

Ngân sách
Quận/huyện

Ngân sách các
sở ban ngành
thuộc tỉnh

Ngân sách cấp
quận/huyện


(

ịNgân sách các
Iphòng ban cấp
quận/huyện

Ngân sách
phường/xã

Ngân sách các
đơn vị thuộc
phường/xã

Hình ỉ.ỉ - Hệ thống ngân sách nhà nước tại nước ta
1.2. Ngân sách phường trong hệ thống ngân sách nhà nước

1.2.1. Khải niệm về ngân sách phường
Theo luật ngân sách nhà nước: hoạt động tài chính ở xã, phường, thị
trấn được gọi chung là xã, bao gồm: ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác phát sinh trên địa bàn xã. Tuy nhiên, trong luận văn, đối tượng
nghiên cứu là cấp phường trên địa bàn Hà Nội, nên thống nhất gọi là ngân
sách phường. Ngân sách phường là một bộ phận trong hệ thống ngân sách
nhà nước, gắn liền với chính quyền cấp cơ sở và có đặc thù riêng: nguồn
thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí
để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong phường mà
không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách phường đảm bảo
điều kiện tài chính để chính quyền phường chủ động khai thác các thế
mạnh về đất đai, phát triển kinh tế - phường hội, thực hiện các chính sách
phường hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
Xuất phát từ ỉchái niệm về ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách, ngân

11


sách phường được định nghĩa như sau:
Ngân sách phường là hệ thống các quan hệ kỉnh tế phát sinh trong quả
trình tạo ìập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp
phường nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ
sở trong khuôn khổ đã được phân công, phán cấp quản lý. Ngân sách phường là
kế hoạch thu chỉ của chỉnh quyền cấp phường được xây dựng thực hiện trong
thời gian một năm. Ngân sách Phường do UBND cấp phường xây dựng, quản lý
và do Hội đồng nhân dân cấp phường giảm sát việc thực hiện.
Phân cấp quản lý NS phưòmg là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền Nhà nước cấp phường trong việc quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ thu, chi của NS phường gắn với hoạt động kinh tế, phường hội
một cách cụ thể và thiết thực nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính
sách, chế độ các nguồn tài chính và phân phối sử dụng các nguồn tài chính đó
cách công bằng, tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả phục vụ cho các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, phường hội của địa phương.
Thông qua phân cấp quản lý NS phường, quyền hạn, trách nhiệm của
chính quyền cấp phưừiig đưực xác dịnh cụ thể; đồng thời phán cấp quản lý NS
phường còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa chính quyền cấp
phường với chính quyền cấp trên và giữa NS phường với ngân sách cấp trên. Đe
chế độ phân cấp quản lý NS phường mang lại kết quả tốt, cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Phân cấp quản lý NS phường phù hợp với phân cấp quản lý kinh tể
phường hội của cấp phường'.
Phân cấp quản lý kinh tế phường hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện
phân cấp ngân sách. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối
quan hệ vật chất giữa chính quyền cấp phường với chính quyền cấp trên bằng
việc xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của cấp phường. Thực chất của

nguyên tắc này là việc giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi,
quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp quản lý NS phường phải đảm bảo nguyên tắc tập trung
12


dán chủ:
Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NS phường được ban hành thống nhất
theo quy định của trung ương và của HĐND, UBND cấp tỉnh.
+ Trong hệ thống ngân sách địa phương, ngân sách cấp trên giữ vai trò
chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu
trọng yếu trên phạm vi toàn địa bàn. Do vậy ngân sách cấp trên chi phối và quản
lý các khoản thu, chi lớn trong hoạt động kinh tế phưÒTíg hội địa phương. Nhưng
mặt khác khi phân cấp cho ngân sách cấp phường, cần phải đảm bảo cho chính
quyền phường có thể khai thác tối đa, đầy đủ nguồn lực tại địa phương, được
chủ động trong việc quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực đó để phục vụ
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
- Phân cấp quản ỉý NSphường phải đảm bảo tỉnh hiệu quả:
Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi của NS phường và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NS phường
trong mồi giai đoạn ổn định ngân sách (từ 3 đến 5 năm). Phân cấp quản lý NS
phường pliải niaiig tíiili ổn dịiih để lạo diều kiện cho NS phường chú động khai
thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến tới cân đối NS phường và thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao, đồng thời nâng cao tính chủ động cho chính quyền phưòng trong
bổ trí kế hoạch phát triển KT-XH.
- Phân cấp quản lý NS phường phải đảm bào tính công hằng:
Phân cấp quản lý NS phường phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của
địa phương, cổ gắng hạn chế hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch về kinh
tế, văn hóa phường hội giữa các vùng. Quán triệt nguyên tắc này chính là nhằm

đảm bảo cho sự hoạt động của NS phường thích ứng với diễn biến của tình hình
KT - XH trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Nguồn thu ngân sách phường
1.2.2.1. Các khoản thu ngân sách phường được hưởng 100%
- Là các khoản thu dành cho phường sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thưcmg xuyên, chi đầu tư phát triển.
13


Căn cứ quy mô nguồn thu, chể độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh/ Thành phổ xem xét dành cho NS
phương hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, !ệ phí thu vào NS phưòng theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường, phần nộp vào NSNN theo
chế độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do phường quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND phường quyết định đưa vào
NS phường quản ỉý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NS phưòng theo chế độ quy định.
- Thu kết dư NS phường năm trước.
- Các khoản thu khác của NS xă iheo quy dịnh cùa pháp luật.
1.2.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách phường với ngân
sách cấp trên
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS phường
được hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền

cấp phường vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn phường, phấn đấu tăng
thu đồng thời bổ sung nguồn thu thường xuyên cho phường đáp ứng nhu cầu chi
ngày càng cao của phường. Các khoản thu này bao gồm: Thuế chuyển quyền sử
dụng đất, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế Nhà đất), Tiền
sử dụng đất, Lệ phí trước bạ, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập và các khoản
thu phân chia khác.
1.2.2.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngán sách phường
Thu bổ sung để cân đổi NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao
và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
14


khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), số bổ sung cân đối này được xác
định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
phường thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ
trương chung của tỉnh, của thành phố.
ỉ.2.3. Nhiệm vụ chi của ngăn sách xã, phường
1.2.3.1. Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh/thành phố.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xẵ từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp luật, do HĐND phường quyết định đưa vào NS
phường quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Các khoản chi thường xuyên
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, bao gồm: Tiền lương,
tiền công cho cán bộ, công chức cấp phường; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng
nhân dân; Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí;

Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu
điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thưòmg
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng ở phường.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở phường(Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau
khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đổi
tượng khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội, bao gồm: Chi
huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các
15


khoán chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định
cùa Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của
pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn xã và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý: Bao gồm cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế
độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp
thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức
bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và
công tác xã hội khác; Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền
thanh do xã quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã
quản lý (đổi với phường do NS cấp trên chi).

- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang Ihiét bị phục vụ cho khám chữa bệnh cùa trạm y tể xã.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do phường quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lóp mẫu giáo, nhà
văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,..;
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thưòrng xuyên khác ở phường theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Đặc điểm và vai trò ngân sách cấp phường
1.2.4.1. Đặc điểm:
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách phường
mang những đặc điểm chung của các cấp ngân sách, tuy nhiên ngân sách
phưòng còn có những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp
ngân sách khác, thể hiện ở các điểm sau:
16


-

Ngân sách phường là cấp ngán sách cơ sở: Ngân sách phường gắn

liền với chính quyền cấp phường - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải
quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa người dân với
chính quyền các cấp. Chính vì vậy, cấp ngân sách này thể hiện rất sống động và
cụ thể các quan hệ của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào; mọi hiệu lực
quản lý của Nhà nước đạt được ở mức độ nào. Ngân sách cấp phường có vị trí
rất quan trọng trong hệ thổng NSNN. Điều này được lý giải như sau;
+ Phường là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. HĐND cấp
phường với tư cách là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được quyền

ban hành các Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ KT-XH và ngân sách của đơn vị
hành chính cấp xã.
+ Chính quyền cấp phường là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết toàn
bộ mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật, bởi vậy chính
quyền cấp phưòng phải có ngân sách phường đủ mạnh. Thu ngân sách là nguồn
thu chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng phát triển và đa dạng ở xã.
- Cơ cấu thu, chi ngân sách cấp phường thể hiện hầu hết các khoản thu,
chi của ngân sách địa phươìĩg đã được phản định. Đặc biệt có những khoản thu
mà chỉ có ngân sách cấp phường quản lý và khai thác thì mới đạt hiệu suất cao
như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất (nay là thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp), thu các khoản thuế của đổi tượng hộ kinh doanh, thu thuế tài
nguyên đối với lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, các khoản thu hoa lợi công
sản. Hoặc có những khoản chi mà chỉ có ngân sách cấp phường thực hiện mới
đảm bảo tính kịp thời, đúng đổi tượng như: Chi lương, phụ cấp cho cán bộ xã,
thôn; chi thực hiện chính sách phường hội cho các đối tượng bảo trợ phường
hội, hỗ trợ cho hộ nghèo tại xã; chi khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, cứu
tế; chi thực hiện chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giáo dục cộng đồng; chi duy tu,
bảo dưỡng các công trình tại xã.. .Qua đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu lực hiệu
quả của các chính sách chế độ có liên quan đến thu, chi NSNN thì nhất thiết phải
phát huy tốt vai trò của ngân sách cấp phường trong họat dông, của NSNN._______
OAI MOC QUỐC GIA HA NỘI

- Ngân sách phường vừa là cáp NS hoàn chỉềịìẹ^^ịậ^
17

Ũ0Q5000f.2?^


(nhưng lại không có đơn vị dự toán cấp dưới). Ngân sách phường phải đảm
nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã

phân bổ (chi tiêu cho phường). Cụ thể vừa quản lý ngân sách vừa thực hiện các
nghiệp vụ tài chính, thuế, tài vụ và quản lý quỹ ngân sách, vừa quản lý quỹ tiền
mặt, vừa quản lý quỹ vật tư - tài sản và các hoạt động kinh tế, dịch vụ. Đặc biệt
Irong quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ở xã; phường vừa là người
phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi còn là người trực tiếp thi công đối
với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy động nhân dân đóng góp vật tư,
ngày công lao động để thực hiện các công trình tại xã. Do vậy, tổ chức bộ máy
quản lý ngân sách phường cũng có đặc điểm riêng: UBND cấp phường có nhiệm
vụ tổ chức bộ phận chuyên trách công tác NS phường để giúp UBND cấp
phường trong việc xây dựng dự toán, thực hiện dự toán và lập quyết toán thu,
chi NS phường. Trong đó Chủ tịch UBND cấp phường là chủ tài khoản ngân
sách, tổ chức bộ phận tài chính kế toán thuộc ƯBND phường nhàm thực hiện
nhiệm VỊI kế toán, tổ chức hội đồng tư vấn thuế để phối hợp với Đội thuế thực
hiện việc triển khai thu, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu thuế ở phiròmg.
ỉ.2.4.2. Vui irô:
Cơ cấu tổ chức của bộ máy tổ chức nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp
thành của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp về
quản lý kinh tế, phường hội cho mỗi cấp đó. Tại Việt Nam, hệ thống NSNN là
một chỉnh thể thống nhất bao gồm 4 cấp ngân sách tương ứng với 4 cấp chính
quyền Nhà nước, các cấp ngân sách có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình quản lý ngân sách. Ngân sách phường là một bộ phận trong hệ
thống ngân sách nhà nước nên nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của
ngân sách nhà nước như:
-

v ề bản chất, ngân sách phưòng là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà

nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phổi và sử
dụng quỳ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp phường nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cơ sở trong khuôn

khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
18


-Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách phường cũng được
nhìn nhận trên 2 giác độ: Quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối
sử dụng ngân sách phường. Hình thức ngân sách phường còn được thể hiện
ihông qua chu trình ngân sách với các khâu lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
mà mọi cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước ngân sách phải thực hiện.
- Do NS phường là phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp
phường thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình để phát triển kinh tế
- phưòng hội, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an
toàn phường hội trên địa bàn phường. Chính vì vậy NS phường có những chức
năng, vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể:
-Thứ nhất: Ngân sách phường cung cấp các phương tiện, vật chất nhằm
đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở cơ sở.
Nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước chỉ
có thể được đảm bảo từ NSNN. Khi đã hình thành chính quyền cấp phường thì
toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước ở cấp phường phải
do NS phường đảm bảo. Nếu không có NS phường thì bộ máy nhà nước ở cơ sở
không thế tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh
tế, phường hội trên địa bàn phường.
- Thứ hai: Ngân sách phường góp phần lành mạnh hóa tài chính địa
phương và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền
phường thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, phường hội tại địa
phương.
Đẻ thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở,
phường phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở phường đi đúng
hướng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - phường hội của Đảng và
Nhà nước. Bởi vậy NS phường phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống

NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục
tiêu chung của Nhà nước Trung ương.
Thông qua thu NSNN chính quyền phường thực hiện kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho các hoạt
19


động này đi theo đúng hành lang pháp luật, chống các hành vi hoạt động kinh
doanh trái pháp luật, trốn lậu thuế; qua đó tác động trực tiếp tới quá trình sản
xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển. Mặt khác cũng thông qua
thu NS phường cũng đồng thời tác động đến mặt phường hội như: Đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách; hỗ trợ cho
các đối tượng nộp, hỗ trợ cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gặp khó khăn,
hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giãm,
dãn số thuế. Ngoài ra, việc áp dụng đủng các hình thức thu phạt hành chính đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các lĩnh vực chấp hành nghĩa vụ, đảm bảo
trật tự, an toàn phường hội, giữ gìn môi trường... được coi là một công cụ pháp
lý tác động vào cộng đồng phường hội buộc các tổ chức, cá nhân phải nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.
Chi NS phường cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì thông qua việc bố
trí chi ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi nhằm đảm bảo hoạt động của
chính quyền cấp phường, nhờ đó mới có thể duy trì hoạt động và tăng cường
hiệu lực, hiệu quả việc quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá, phường hội.
-

Thứ bu: Ngân sách phường góp phần quan trọng trong việc tạo cỉimg và

phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Chi NS phường ngoài việc nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực để duy trì hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp phưòmg thì còn một nhiệm vụ quan trọng

khác là chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển chủ yếu được tập trung để xây
dựng kết cấu hạ tầng như: hệ thống đưòmg giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu,
hệ thống đường điện, trưòng học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của phường
... theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Đây là nguồn lực tập trung của phường
để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm triển
khai thực hiện chính sách “tam nông”, xây dựng nông thôn mới, thực hiện chính
sách đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngân sách cấp phường có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn
lực cho Chính quyền cấp phường thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa phưòmg hội.
20


×