Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn phát huy tính tích cực của học sinh trong kĩ năng đọc – hiểu một số văn bản môn ngữ văn 12 (tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.13 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Chu Văn An
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG KĨ NĂNG ĐỌC – HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN
MÔN NGỮ VĂN 12 (TẬP 2)

Người thực hiện: LÊ THỊ CẨM
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:



- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ Văn



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2016 - 2017



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LÊ THỊ CẨM
2. Ngày tháng năm sinh: 17/11/1987
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 145/17/1/1, Tổ 44, KP.9, Tân Phong, BH - ĐN
5. Điện thoại: 3825386

(CQ); ĐTDĐ: 0121 77 888 69

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên, Thư ký hội đồng SP
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc
chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Thư ký hội đồng sư
phạm, giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 10a1, 10a3 và 12a2
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sư phạm
- Năm nhận bằng: 2010
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Ngữ Văn THPT
- Số năm có kinh nghiệm: 7
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 02


2


MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................................4
1. Cơ sở lý luận.................................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................5
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.......................................................5
1. Ôn tập kiến thức cũ........................................................................................5
2. Thực hành dạng bài tập đọc – hiểu với ngữ liệu sách giáo khoa...................6
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI................................................................................14
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG....................................15
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16

3


PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG KĨ NĂNG ĐỌC –
HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN MÔN NGỮ VĂN 12 (TẬP 2)
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một vài năm trở lại đây, môn Ngữ Văn có những thay đổi mạnh mẽ. Trong
đó, chúng ta phải kể đến sự thay đổi ở khâu ra đề với những định hướng mới mẻ,
mang tính chất phát huy năng lực cảm, hiểu, trình bày suy nghĩ của học sinh nhiều
hơn là ghi nhớ các nội dung học tập như trước kia. Đây là sự thay đổi cần thiết,
phù hợp và có khả năng khơi gợi được tinh thần tự học, tích cực của học sinh. Như
vậy, rõ ràng cả người dạy và người học cũng cần có những động thái tự điều chỉnh
trong quá trình dạy và học để bắt kịp xu thế chung cũng như đảm bảo chất lượng,
hiệu quả học tập đạt ở mức tốt nhất. Và một trong những điểm mấu chốt ở sự thay
đổi ấy chính là cấu trúc của đề thi. Ngoài phần nghị luận xã hội và nghị luận văn

học, đề thi Ngữ văn có sự thay đổi rõ rệt trong phần Đọc – hiểu, phần này chiếm tỉ
lệ điểm khoảng 30%, nghĩa là tỉ lệ cũng khá cân bằng và tương đương với hai phần
làm văn còn lại. Những câu hỏi trong phần Đọc - hiểu có thể nói phong phú và đa
dạng, thông thường được sắp xếp theo trình tự tăng dần độ khó từ mức độ nhận
biết đến thông hiểu, vận dụng,…Lượng kiến thức được đưa vào phần Đọc – hiểu vì
thế cũng mở rộng phạm vi hơn rất nhiều. Phạm vi đề cho phần Đọc – hiểu là văn
bản trong hoặc ngoài chương trình sách giáo khoa phổ thông, các câu hỏi về kiến
thức không chỉ giới hạn trong chương trình Ngữ văn 12 mà còn bao gồm cả những
kiến thức cũ, thậm chí từ chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. Dạng đề như thế
yêu cầu cả người dạy và người học phải thường xuyên tự cập nhật, tra cứu, tham
khảo thêm các nguồn tài liệu khác nhau để bổ sung nguồn kiến thức.
Với mong muốn giúp các em học sinh có thể rèn luyện và nâng cao kĩ năng
để giải quyết tốt các bài tập trong phần Đọc – hiểu, người viết cố gắng mang lại
cảm hứng và tạo điều kiện để học sinh của mình tự vận động, chủ động khám phá,
lĩnh hội tri thức trong quá trình học thông qua đề tài “Phát huy tính tích cực của
học sinh trong kĩ năng Đọc – hiểu một số văn bản môn Ngữ Văn 12 (Tập 2)”.
Đề tài này giúp các em đào sâu, củng cố thêm kiến thức liên quan đối với các văn
bản được tiếp cận trong sách giáo khoa. Trên cơ sở đó, ở một mức độ nhất định, đề
tài còn tạo nền tảng và tâm thế vững chắc, định hướng cho các em học sinh có thể
giải quyết những bài tập Đọc – hiểu ngoài phạm vi sách giáo khoa.
II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận
“Học” gắn với “hành” từ lâu đã là một yêu cầu quan trọng, đặc biệt lại càng
trở nên cấp thiết trong vấn đề dạy và học hiện nay. Giáo viên không thể yêu cầu
học sinh một cách chung chung mà nên có sự hướng dẫn để học sinh của mình tự
chiếm lĩnh kiến thức, tự thực hành thêm ngoài giờ học trên lớp bằng những định
hướng cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, giáo viên ngoài việc tổ chức để học sinh tiếp cận với

các tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa thì cũng cần có sự hướng dẫn cho
học sinh tự tiếp cận và đào sâu kiến thức sau những tiết học được quy định trên lớp
qua việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
4


Học sinh Trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 12 là lứa tuổi đã có
độ trưởng thành nhất định, đã có những trải nghiệm trong cuộc sống, đã được đào
tạo bài bản trên nhiều phương diện và có mong muốn được chủ động nhiều hơn,
được phát huy nhiều hơn trong quá trình học tập. Vì thế, việc giao nhiệm vụ để
tăng tính tích cực là phù hợp với nguyện vọng của học sinh, tạo điều kiện để giáo
viên có thể khai thác hết những tiềm năng của các em.
Muốn giải quyết được các bài tập Đọc – hiểu với ngữ liệu mới theo dạng đề
thi hiện nay thì học sinh cần trải qua cả một quá trình, trong đó nhất thiết phải có
thời gian ôn luyện và thực hành trên những ngữ liệu mình đã được học. Công việc
này sẽ là bước đệm để các em đủ tự tin, đủ kiến thức, đủ kĩ năng khi làm quen, tiếp
cận và giải quyết các bài tập Đọc – hiểu với ngữ liệu mới hoàn toàn. Hay nói cách
khác, đó chính là bước chuẩn bị tâm thế thuận lợi cho học sinh, giúp các em yên
tâm rằng bài tập với ngữ liệu mới cũng sẽ được giải quyết trên cơ sở dạng bài tập
với ngữ liệu sách giáo khoa mà các em đã được ôn tập kĩ càng.
2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài này được áp dụng với học sinh lớp 12A2, đã có sự cân nhắc về đặc
điểm và năng lực học sinh trong lớp. Học sinh của lớp ngoài những ưu điểm như
ham học hỏi, siêng năng, luôn nỗ lực hoàn thành những yêu cầu học tập mà giáo
viên phân công thì còn một số mặt hạn chế nhất định: tính tích cực trong học tập
chưa phát huy hết, nhiều kiến thức cũ học sinh đã quên, học sinh còn ngại ngần, e
dè với các ngữ liệu mới…Do đó, giáo viên nhận thấy cần tổ chức và hướng dẫn
học sinh trên chính những ngữ liệu quen thuộc mà các em được học trước khi cho
học sinh vận dụng những kiến thức đó vào việc giải quyết các bài tập Đọc – hiểu
với ngữ liệu mới.

III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

1. Ôn tập kiến thức cũ
Ôn tập kiến thức cũ thực sự là bước quan trọng không thể bỏ qua. Như đã
trình bày ở trên, phạm vi kiến thức được đưa vào trong phần Đọc – hiểu thực sự rất
rộng, có cả những đơn vị kiến thức ở cấp Trung học cơ sở. Do đó, không thể không
tiến hành bước ôn tập kiến thức cũ cho học sinh. Bước này nếu không làm chắc thì
cũng khó có thể phát huy được hiệu quả công việc khi giao các nhiệm vụ tiếp theo
cho các em. Tuy nhiên, đối với phần ôn tập này, giáo viên giảng dạy hoàn toàn có
thể linh động để hướng dẫn cho học sinh của mình. Tùy thuộc vào đặc điểm đối
tượng học sinh, tùy vào tiến độ chương trình mà có thể quyết định thời gian ôn tập
ngắn hay dài, cường độ ôn tập nhanh hay chậm, học sinh tự ôn tập tại nhà hay ôn
tập trên lớp, hình thức ôn tập như thế nào,…Nội dung ôn tập có thể định hướng
theo một vài nhóm đơn vị kiến thức như sau:
- Các phương thức biểu đạt
- Các phong cách ngôn ngữ chức năng
- Các biện pháp tu từ
- Các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
5


- Các thao tác lập luận
- Nghĩa tường minh và hàm ý
- Cấu trúc câu
- Cách tạo lập một đoạn văn
-…
Ngoài ra, giáo viên cũng cần nhấn mạnh với học sinh rằng các câu hỏi Đọc
– hiểu luôn có thể mở ra theo nhiều hướng, nhiều chiều, nhiều dạng thức khác

nhau, học sinh cần tùy cơ ứng biến, nghĩa là phải linh hoạt khi giải quyết chứ
không thể có sự rập khuôn, phải biết vận dụng cái chung được học để giải quyết
cái riêng được hỏi. Đối với thơ, cần chú ý các hình ảnh thơ, ngôn từ của thơ hay
nhịp điệu thơ. Đối với các tác phẩm truyện, giáo viên nên lưu ý học sinh: bất cứ
một chi tiết nhỏ nào (lời nói, cử chỉ, hành động, diễn biến,…) trong tác phẩm cũng
có khả năng hàm chứa một ý nghĩa đặc biệt nên khi thực hành các dạng bài tập liên
quan tới truyện, học sinh nhớ xoáy vào các chi tiết đó để hiểu tác phẩm sâu sắc
hơn. Đây cũng là dạng bài tập được thực hiện theo định hướng của đề tài này, nên
giáo viên cần nhấn mạnh với học sinh.
2. Thực hành dạng bài tập Đọc – hiểu với ngữ liệu sách giáo khoa
b. Công tác chuẩn bị
Đây không phải là một dạng bài tập thông thường theo kiểu “Giáo viên giao
việc, học sinh hoàn thành” mà là dạng bài tập cần có sự sát cánh của giáo viên.
Giáo viên nên theo sát học sinh trong suốt quá trình thực hiện thì mới có thể mang
lại hiệu quả như mục đích đề ra ban đầu dù hiệu quả đó cũng còn chịu sự chi phối
từ nhiều yếu tố như năng lực của học sinh, khả năng truyền cảm hứng của giáo
viên, quỹ thời gian học tập,…Do đó, giáo viên nhất thiết phải vạch sẵn tiến trình
thực hiện với thời gian biểu chi tiết như sau (không tính thời gian ôn tập lại kiến
thức cũ như đã trình bày ở phần trước):
- Một tuần cho việc hướng dẫn chung: Trong một tuần này, giáo viên triển khai
nhiệm vụ cho học sinh, phân nhóm, giao việc, hướng dẫn học sinh những dạng câu
hỏi cụ thể bằng một số đề đã được giáo viên chuẩn bị sẵn để học sinh hình dung
được nhiệm vụ của mình.
+ Phân nhóm, giao việc:
Đối với chương trình Ngữ văn 12, các văn bản văn học trong phạm vi sách
giáo khoa cũng khá đa dạng, phong phú, thường là những văn bản có dung lượng
lớn nên việc rèn luyện và phát triển kĩ năng Đọc – hiểu cho học sinh có thể bắt đầu
từ chính những văn bản đó. Như vậy, giáo viên sẽ định hướng cho học sinh thực
hiện nhiệm vụ học tập một cách cụ thể với các văn bản sách giáo khoa.
Ở dạng bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh chọn một đoạn trích bất kì

trong văn bản đã học, sau đó các em tự đặt ra những câu hỏi về nội dung, ý nghĩa
hay các chi tiết nghệ thuật quan trọng của đoạn trích v.v… Một tổ học sinh có thể
chia thành hai nhóm nhỏ hơn chỉ khoảng 3– 4 thành viên tùy theo số lượng. Một
nhóm nhỏ chọn đoạn trích trong tác phẩm và đặt ra các câu hỏi xoay quanh đoạn
6


văn bản đã chọn. Nhóm nhỏ còn lại thực hiện nhiệm vụ trả lời các câu hỏi đó. Sau
cùng các nhóm nhỏ hợp nhất lại, cùng thảo luận và trao đổi một lần cuối để chốt lại
các câu hỏi cũng như các phương án trả lời. Sau khi đã thống nhất tất cả các nội
dung thảo luận, học sinh từng tổ sẽ nộp lại sản phẩm làm việc của nhóm mình cho
giáo viên. Thời gian thực hiện nhiệm vụ cũng sẽ được giáo viên quy định rõ ràng,
cụ thể. Học sinh cũng không nhất thiết phải chia thành các nhóm nhỏ hơn, nếu thời
gian cho phép, các em có thể tổ chức thảo luận chung cho tất cả các phần việc của
tổ. Nói chung, học sinh có thể tự điều chỉnh trong quá trình làm việc miễn sao các
em đảm bảo được đúng thời gian quy định của giáo viên là được.
Đối với đề tài này, giáo viên chọn bốn tác phẩm trong chương trình sách
giáo khoa Ngữ Văn 12 (Tập 2) cho học sinh thực hành, bao gồm: Vợ nhặt – Kim
Lân, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn
Thi, Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu. Lựa chọn như vậy để phù hợp
với quỹ thời gian ôn tập vì đây là những tác phẩm thuộc phần đầu của chương
trình học kì 2, học sinh sẽ có thời gian để chuẩn bị bài tập và nhiệm vụ được giao.
Để cho công bằng, giáo viên làm phiếu và cho học sinh bốc thăm, trúng bài nào,
học sinh sẽ làm bài đó. Giáo viên quy định mỗi tác phẩm như vậy, học sinh cần
soạn tối thiểu hai đề, nếu nhóm nào soạn được hơn quy định và có chất lượng sẽ
được xem xét cộng điểm ưu tiên. Tương ứng với bốn tác phẩm, giáo viên cũng
chia học sinh trong lớp thành bốn tổ để thực hành.
Việc chia tổ và chọn tác phẩm tùy thuộc vào giáo viên và học sinh, có thể
nhiều hơn hoặc ít hơn tùy theo những điều kiện thực tế.
+ Triển khai một số bài tập mẫu:

Để hỗ trợ cho học sinh trong dạng bài tập này, giáo viên cũng nên có định
hướng cụ thể rõ ràng và triển khai một số dạng câu hỏi trong bài tập mẫu để các
em học sinh nắm “tinh thần”, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình học sinh tự
soạn một bài tập cho mình.
Một số bài tập mẫu được giáo viên triển khai như sau:
Bài mẫu 1. Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên
mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái
ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài. Tràng xăm xăm bước vào trong nhà,
nhấc tấm phên rách sang một bên…Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng
tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ. Chính hắn cũng không hiểu sao
hắn sợ…” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn văn?
Câu 3. Chỉ ra những từ láy được tác giả sử dụng và cho biết chúng góp phần như
thế nào trong việc diễn đạt nội dung?

7


Câu 4. Hãy lí giải vì sao thị “nén một tiếng thở dài”, cả Tràng và thị “bỗng cùng
ngượng nghịu” và Tràng “thấy sờ sợ”. Từ đó, anh/chị có nhận xét như thế nào về
nghệ thuật miêu tả tâm lí của nhà văn Kim Lân?
Bài mẫu 2. Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi
rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những
đám chơi…Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe
tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên,
gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa…Cả đêm ấy Mị
phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại

nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo.” (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô
Hoài)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn?
Câu 3. Chi tiết “Mị vùng bước đi” khi đang bị trói đứng mang ý nghĩa gì?
Câu 4. Hai câu văn đặc biệt cuối đoạn trích trên có giá trị nghệ thuật như thế nào?
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Mị được thể
hiện qua đoạn trích trên? (7 - 10 câu)
- Hai tuần cho học sinh làm việc nhóm - soạn đề:
+ Tuần đầu tiên: Học sinh tìm kiếm ngữ liệu phù hợp trong tác phẩm nhóm
mình bốc thăm được, thảo luận cùng nhóm và chốt phần ngữ liệu đã lựa chọn. Sau
đó, các em tiếp tục họp nhóm, đặt ra những câu hỏi xoay quanh ngữ liệu đã lựa
chọn. Giáo viên lưu ý với học sinh, để có được những câu hỏi hay, xoáy sâu vào
nội dung tác phẩm thì học sinh cũng phải chọn được những đoạn ngữ liệu “đắt”.
+ Tuần thứ hai: Học sinh thảo luận để soạn đáp án cho chính những câu hỏi
đã được đặt ra trước đó; rà soát lại lần cuối hệ thống câu hỏi cũng như phần trả lời
để hạn chế việc sai sót. Việc thảo luận đáp án là cần thiết. Vì các bài tập này sau
khi hoàn tất sẽ được đưa ra cho học sinh cả lớp thực hành chung. Vậy nhóm nào
soạn đề cũng cần chuẩn bị trước đáp án để sau này sẽ làm “chủ trì” những giờ thực
hành khi có bài tập của nhóm mình.
- Một tuần cho giáo viên thu sản phẩm và điều chỉnh, sửa chữa các câu hỏi của
học sinh đối với phần nhiệm vụ các em được giao.
Như vậy, sau khi hoàn tất nhiệm vụ, học sinh sẽ nộp sản phẩm cho giáo viên
kiểm tra và điều chỉnh. Để khuyến khích học sinh hăng hái tham gia hoạt động và
thực hiện đúng tiến độ thời gian đề ra ban đầu, giáo viên có thể áp dụng việc cộng
điểm khuyến khích cho hai nhóm nộp sớm nhất và phải đảm bảo chất lượng bài
tập.
Lưu ý:
+ Học sinh có thể sắp xếp công việc học tập để hoàn tất nhiệm vụ được giao
trong thời gian quy định hai tuần, chứ không nhất thiết phải chia công việc ra hai

8


phần, hai tuần rõ ràng như trên. Giáo viên chia như trên là để giảm bớt áp lực cho
học sinh, tránh làm ảnh hưởng đến các môn học khác.
+ Dạng bài tập này được triển khai sau khi học sinh đã học xong tất cả các
tác phẩm trong phạm vi mà giáo viên dự định cho học sinh thực hành.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên và học sinh linh hoạt xử lí các tình
huống xảy ra sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế.
c. Sản phẩm của học sinh
Học sinh sau khi được hướng dẫn một số điều cần thiết như đã trình bày ở
trên sẽ tiến hành làm việc nhóm với quỹ thời gian quy định. Sau đó, giáo viên sẽ
trực tiếp gợi mở, trao đổi và góp ý đối với từng nhóm để các em có được những
câu hỏi tốt nhất. Giáo viên tập trung điều chỉnh để học sinh hướng những câu hỏi
vào những vấn đề trọng tâm của tác phẩm, còn phần đáp án không nhất thiết các
em phải đưa ra thật chính xác và đầy đủ vì những bài tập này sẽ được sử dụng để
ôn tập và thực hành cho học sinh cả lớp, nên sau những buổi thảo luận, tranh luận
trên lớp, học sinh và giáo viên mới chốt lại đáp án.
Cụ thể, sản phẩm làm việc của học sinh như sau:
 Nhóm 1: Vợ nhặt – Kim Lân
Đề 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc
liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
- Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe
rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng
cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi
không, lại còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn tặc lưỡi một cái:

- Chậc, kệ!”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
Câu 1. Hình ảnh “Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện
trò” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về thân phận và phẩm chất của con người trong
nạn đói?
Câu 2. Khi thị bất ngờ đồng ý theo Tràng về, anh có suy nghĩ như thế nào?
Câu 3. Trình bày cảm nhận về ý nghĩa của chi tiết Tràng tặc lưỡi “Chậc, kệ!” (có
thể trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu).
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau
chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà
9


cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui,
toàn chuyện sung sướng về sau này:
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia
làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có
ngay đàn gà cho mà xem”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
Câu 1. Những hình ảnh nào trong đoạn trích trên tái hiện được cái nghèo, cái khổ
ngày đói?
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn “Bà cụ vừa ăn vừa kể
chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung
sướng về sau này”.
Câu 3. Tại sao trong lúc ăn, bà lão nói toàn chuyện vui về sau?
Câu 4. Có ý kiến cho rằng các nhân vật trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
luôn hướng về sự sống ngay cả khi cuộc sống của họ đang mấp mé bên bờ vực
thẳm của cái chết. Hãy chỉ ra điều đó qua nhân vật bà cụ Tứ ở đoạn trích trên.
 Nhóm 2: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành

Đề 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tnú không cứu sống được vợ con. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã
chết rồi. Thằng lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã
xuống, không kịp che cho nó. Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ
mày. Còn mày thì chúng nó bắt mày, trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng
nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói
mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay
không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh
niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con
cháu: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!…”.
(Trích “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của đoạn
văn?
Câu 2. Tại sao cụ Mết lại nhắc đi nhắc lại việc Tnú không cứu được vợ con của
mình?
Câu 3. Câu nói của cụ Mết “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý
nghĩa như thế nào?
Câu 4. Câu “Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy” của cụ Mết nhằm
nhắn nhủ điều gì tới dân làng Xô man?
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà
nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi
10


tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế.
Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên
cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay
ra. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm

đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành
được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những
cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ
lông mao lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng
chóng lành như những vết thương trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên
rất nhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà
nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…
(Trích “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn?
Câu 3. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng?
Câu 4. Hãy chỉ ra những từ ngữ tác giả dùng để diễn tả sức sống mạnh mẽ của cây
xà nu?
Câu 5. Qua đoạn trích, hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh cây xà nu?
 Nhóm 3: Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
Đề 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Cũng ngay đêm ấy, về tới nhà, trước khi ngủ, chị Chiến từ trong buồng nói với
ra với Việt:
- Chú Năm nói mầy với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng
học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu.
Việt lăn kềnh ra ván, cười khì khì:
- Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị.
- Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một
câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!
Chà, chị Chiến bữa nay nói in như má vậy! Cũng ở trong buồng mà nói với ra,
cũng nằm với thằng Út em, ở trên cái giường đó. Việt nói:
- Chị biết vậy sao hồi nãy chị ngăn tôi? Người ta mười tám rồi mà nói chưa…
- Hồi đó má tính tuổi cho mầy chớ bộ tao tính ha ? (…)
Chị Chiến lại nói, giọng còn rành rọt hơn cả hồi nãy:
- Bây giờ chị Hai ở xa. Chị em mình đi thì thằng Út sang ở với chú Năm, chú

nuôi. Còn cái nhà này ba má làm ra đó thì cho các anh ở xã mượn mở trường
học. Chú Năm nói có con nít học ê a có gì nó quét dọn cho. Thằng Út cũng
học ở đây. Mầy chịu không?
11


Việt chụp một con đom đóm, úp trong lòng tay:
- Sao không chịu?
- Giường ván cũng cho xã mượn làm ghế học, nghen?
- Hồi đó má dặn chị làm sao, giờ chị cứ làm y vậy, tôi chịu hết.”
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
Câu 1. Tính cách của Việt được thể hiện như thế nào qua lời nói, cử chỉ, hành động
trong đoạn đối thoại trên?
Câu 2. Tính cách của chị Chiến được bộc lộ như thế nào qua đoạn đối thoại với
Việt?
Câu 3. Từ câu 1 và câu 2, hãy so sánh nét giống và khác nhau trong tính cách của
Việt và Chiến?
Câu 4. Chỉ ra những từ ngữ mang sắc thái Nam Bộ trong đoạn trích trên? Những
từ ngữ ấy góp phần thể hiện tính cách chung của con người Nam Bộ ra sao?
Câu 5. Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu “Cũng ngay đêm ấy, về tới nhà, trước
khi ngủ, chị Chiến từ trong buồng nói với ra với Việt”.
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ
hai…Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là
những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là
những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng
mõ và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi!
Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn
bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm…chắc là một xe bọc thép vừa bị
ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ…Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị

trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt
một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn
xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nở rộ…”
Câu 1. Tìm những từ láy tượng thanh được tác giả sử dụng và nêu hiệu quả của
việc sử dụng các từ ấy?
Câu 2. Nghệ thuật trần thuật trong đoạn trích trên có gì đặc sắc?
Câu 3. Chỉ nghe tiếng súng mà Việt có thể đoán được đó là “súng của ta rồi”, chi
tiết này chứng tỏ điều gì?
Câu 4. Có ý kiến cho rằng Việt tuy còn nhỏ tuổi nhưng có tinh thần chiến đấu rất
dũng cảm. Hãy phân tích một chi tiết trong đoạn trích trên để làm rõ ý kiến này.
 Nhóm 4: Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu
Đề 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm
chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy. Thằng
12


nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn
ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng
nước mắt, và cái thằng nhỏ, lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người
mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt”
Câu 1. Nêu hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? Nêu dấu hiệu
nhận biết?
Câu 2. Dựa vào tình huống xảy ra trước đó, hãy lí giải vì sao người đàn bà lại
“chắp tay vái lấy vái để” đứa con trai của mình?
Câu 3. Tác giả ví thằng bé “như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ
đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt”.
Anh/Chị hiểu như thế nào về ý văn trên?
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp

của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ
thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện
lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe
tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang
bước ra khỏi tấm ảnh…Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt
đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông…”
Câu 1. Tấm ảnh của Phùng chụp được treo trong các gia đình sành nghệ thuật
thể hiện điều gì?
Câu 2. Nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kỹ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do
mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào?
Câu 3. Hình ảnh người đàn bà “hòa lẫn trong đám đông” mang ý nghĩa gì?
Đề 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở
thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để
cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông
trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho
nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ
không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái
sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! – Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí
của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có
lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? – Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn
no…
Viên chánh án huyện rời chiếc bàn xếp đến phát ngốt lên những chồng hồ
sơ, giấy má. Đẩu đi đi lại lại trong phòng, hai tay thọc sâu vào hai bên túi chiếc
13


quần quân phục đã cũ. Một cái gì vừa mới vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái

phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ.”
Câu 1. Qua nội dung đoạn trích trên, hãy lí giải vì sao người đàn bà nhất định
không chịu bỏ chồng dù bị đánh đập, hành hạ thường xuyên?
Câu 2. Từ phần trả lời của câu 1, anh/ chị nêu nhận xét về vẻ đẹp ẩn giấu nơi
người đàn bà vùng biển tưởng như quê kệch, lạc hậu ấy?
Câu 3. Theo anh/chị, điều gì “vừa mới vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố
huyện vùng biển”?
d. Thực hành bài tập
Những bài tập trên sẽ được tổng hợp lại, in thành một tập tài liệu nhỏ
dùng để ôn tập chung cho học sinh cả lớp. Giáo viên chỉ cho in đề, còn để trống
phần đáp án. Sau khi cùng nhau thảo luận, trao đổi, học sinh sẽ tự ghi đáp án
vào.
Thời gian ôn tập tùy thuộc vào giáo viên và học sinh, có thể dành 5 – 10
phút đầu tiết học để thực hành một bài tập, củng cố lại kiến thức về tác phẩm đã
học. Bài tập của nhóm nào soạn thảo thì nhóm đó sẽ phụ trách hướng dẫn cho
học sinh cả lớp tham gia giải quyết, thảo luận và thống nhất chung với nhau về
đáp án. Tại đơn vị trường chúng tôi, học sinh lớp 12 có những tiết học tự chọn
và tiết ôn tập nên việc sắp xếp thời gian để thực hành cũng khá thuận lợi.
Để khuyến khích tinh thần học tập của học sinh, ngoài việc cộng điểm
cho những tổ nhóm làm việc đạt hiệu quả như đã nói ở trên, giáo viên cũng có
thể chuẩn bị một vài món quà nhỏ để trao cho những tổ nhóm hay cá nhân được
học sinh trong lớp bình chọn là nhóm có câu hỏi ấn tượng nhất hay học sinh có
câu trả lời xuất sắc nhất,…
Với cách học này, học sinh sẽ có được những trải nghiệm thú vị và cảm
thấy bớt căng thẳng áp lực hơn với việc học, giáo viên cũng có cơ hội gần gũi,
chia sẻ và giúp đỡ học sinh của mình nhiều hơn trong quá trình giảng dạy.
IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI


Mỗi một hình thức học tập đều có những ưu điểm riêng và mang lại hiệu quả
nhất định. Riêng với hình thức học tập này, người viết nhận thấy một số hiệu quả
nhất định tại lớp 12a2 như sau:
- Về phía học sinh:
Thứ nhất, học sinh có cơ hội để rèn luyện và nâng cao khả năng hợp tác
trong quá trình làm việc nhóm cũng như tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Thứ hai, học sinh có cơ hội được tự mình trải nghiệm công việc ra đề cũng
như giải đề, từ đó hiểu hơn, chia sẻ hơn với những vất vả của giáo viên.
Thứ ba, kĩ năng giải quyết các bài tập Đọc – hiểu (trong chương trình) của
học sinh được cải thiện và nâng cao.
14


Thứ tư, học sinh có thêm cơ hội tiếp cận với nhiều dạng bài tập Đọc – hiểu
do các nhóm khác soạn thảo. Đây cũng là nền tảng vững chắc hỗ trợ cho các em
khi phải đối mặt và giải quyết với các bài tập Đọc – hiểu có ngữ liệu hoàn toàn
mới.
Và cuối cùng, sau những bài tập đó, học sinh sẽ hiểu tác phẩm sâu sắc hơn,
kiến thức được củng cố trên nhiều mặt.
- Về phía giáo viên:
Giáo viên sẽ hiểu rõ hơn về năng lực, trình độ của học sinh qua quá trình các
em thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó có phương hướng, biện pháp phù hợp
trong quá trình giảng dạy để phát huy mặt mạnh và hạn chế những điểm yếu của
học sinh.
Công việc ra đề được san sẻ, giáo viên có thêm tư liệu về các dạng bài tập
Đọc – hiểu để bổ sung vào ngân hàng đề của cá nhân.
Trong quá trình học sinh soạn đề, giáo viên chính là người điều chỉnh những
sai sót, từ đó giáo viên có điều kiện rèn giũa thêm óc phản biện, cùng hợp tác trao
đổi với học sinh để có được những bài tập Đọc – hiểu hoàn thiện, đa dạng hơn về

các tác phẩm trong phạm vi bài tập.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Với đề tài “Phát huy tính tích cực của học sinh trong kĩ năng Đọc – hiểu
một số văn bản môn Ngữ Văn 12 (Tập 2)”, người viết cho rằng có thể áp dụng
vào quá trình dạy – học Văn của giáo viên và học sinh tại đơn vị trường Chu Văn
An, không những cho học sinh 12 mà còn có thể áp dụng cho cả học sinh lớp 10 và
11 vì đề tài này vừa có mục đích củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh, lại vừa
nhằm mục đích tạo nền tảng để các em học sinh tiếp cận và giải quyết những bài
tập Đọc – hiểu với ngữ liệu mới. Đương nhiên về cách thức thực hiện, mỗi giáo
viên có thể thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của học sinh lớp mình
hoặc phù hợp với lượng kiến thức của từng khối.

15


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Liên Quang – Đỗ Thị Yên (2012). Những vấn đề trọng tâm Ngữ
Văn 12, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Đỗ Kim Hảo – Trần Hà Nam (2013). Bộ đề thi môn Văn – Phương pháp
tự luận, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
3. Phạm Ngọc Thắm (2016). Những đề và bài văn nghị luận văn học theo
hướng mở, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Chiến (2017). Ôn thi tự luận trung học phổ thông quốc gia
môn Ngữ Văn, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. Trần Nho Thìn – Ngô Văn Tuần (2017). Hướng dẫn ôn tập kì thi Trung
học phổ thông Quốc gia năm học 2016 – 2017 môn Ngữ Văn, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.

NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


Lê Thị Cẩm

16


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng
kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1

17


(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo;
ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền
trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị.

GIÁM KHẢO 2

18


(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm


PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền,
đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN


XÁC NHẬN CỦA TỔ

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

19


(Ký tên và ghi rõ họ tên)

CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

Lê Thị Cẩm

20



×