Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

skkn xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 về chủ đề “thơ ca giai đoạn 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.22 KB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Võ Trường Toản
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG CÂU HỎI, ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
LỚP 12 VỀ CHỦ ĐỀ “THƠ CA GIAI ĐOẠN 1945- 1975”

Người thực hiện: Lê Thái Huyền Trân
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục ………………………….. 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn
- Lĩnh vực khác: …………………





Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2016 -2017

1



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Thái Huyền Trân
2. Ngày tháng năm sinh: 09/10/1978
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 112, ấp Bể Bạc, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: : 061 3749688 (Cơ quan); ĐTDĐ: 0906 393343.
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ ngữ văn.
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy ngữ văn và quản lí chuyên môn tổ Ngữ văn.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản.
I. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2011.
- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học Văn và tiếng Việt.
II. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
+Giảng dạy ngữ văn, số năm có kinh nghiệm: 17 năm.
+ Tổ trưởng: 12 năm.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 05
1. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ thống kiến thức môn
Ngữ văn để ôn thi tốt nghiệp (Năm 2011-2012).
2. Định hướng cho học sinh lớp 10 tiếp nhận tác phẩm “Tấm Cám” theo
hướng tiếp cận văn hóa (Năm 2012-2013).
3. Định hướng cho học sinh lớp 12 tiếp nhận tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng tiếp cận văn hóa (Năm

2013-2014).
4. Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực
cho HS lớp 12 về chủ đề “truyện, kí kịch sau 1975” (Năm 2014-2015).
5. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực cho HS lớp 12 về
chủ đề “Thơ ca sau 1975” (Năm 2015-2016).

2


MỤC LỤC
Trang
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………………….. 1
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ………………………………………... 2
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI ……………... 4
1. Cách chia và chọn chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”..4
1.1. Cách chia chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006) ……………………………………………..........4
1.2. Cách chia chủ đề mạch văn trong chương trình giáo dục phổ thông môn
Ngữ văn lớp 12 theo cụm thể loại, giai đoạn sáng tác và quốc gia …………….... 5
2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng(KT, KN) cần đạt và lập bảng mô
tả các mức độ đánh giá về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”..6
2.1.Các chuẩn KT, KN cần đạt về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945
- 1975”.. ….............................................................................................................. 6
2.2. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn
1945 - 1975” theo định hướng phát triển năng lực……………………………….. 6
3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”..……………... 10
3.1. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực cho HS lớp 12 về bài thơ “Tây Tiến” – Quang Dũng ……………10
3.2. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát

triển năng lực cho HS lớp 12 về đọan trích “Việt Bắc” – Tố Hữu ………............11
3.3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực cho HS lớp 12 về đoạn trích “Đất nước” –Nguyễn Khoa Điềm …12
3.4. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh lớp 12 về bài thơ “Sóng”- Xuân Quỳnh ………………..13
3


4. Xây dựng đề kiểm tra, đề thi học kì I theo định hướng phát triển
năng lực cho HS lớp 12 về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975” ..
…………………………………………………………………………………….14
4.1. Đề kiểm tra viết (hệ số 2) theo định hướng phát triển năng lực cho về
chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”..…………………………………14
4.1.1. Đề kiểm tra 1……………………………………………………….. 15
4.1.2. Đề kiểm tra 2 ………………………………………………………. 19
4.2. Đề thi thử học kì I theo định hướng phát triển năng lực về chủ đề
“Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”..…………………………………………24
4.2.1. Đề thi thử 1 ………………………………………………………... 24
4.2.2. Đề thi thử 2 ………………………………………………………... 31
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………… 37
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG …………………... 38
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….... 39

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. THPT: Trung học phổ thông
2. HS: Học sinh
3. GV: Giáo viên

4. BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. NL: Năng lực
6. KT: Kiến thức
7. CT: Chương trình
8. KTĐG: Kiểm tra, đánh giá
9. KT, KN: Kiến thức, kĩ năng
10. NXB: Nhà xuất bản

5


XÂY DỰNG CÂU HỎI, ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 12 VỀ CHỦ ĐỀ “THƠ CA GIAI
ĐOẠN 1945-1975”
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết
29/NQ-TW, ngày 6/3/2014, Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 103/KHBGDĐT về việc tổ chức hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập
môn Ngữ văn trong trường phổ thông. Hội thảo được tiến hành với mục đích:
nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới phương
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp
án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn.
Ngày 26/8/2016, Bộ GD-ĐT đã ban hành chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm
học 2016 – 2017 của ngành. Trong 5 giải pháp mà chỉ thị nêu ra để thực hiện 9
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, giải pháp thứ tư chỉ rõ: Tăng cường công tác khảo
thí và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó công tác khảo thí thực hiện theo
hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong
khảo thí, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận
lợi tối đa cho người dạy và người học.
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường

pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học
nói riêng.
Với đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao
gồm các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn nhằm hướng dẫn HS đọc hiểu
các văn bản và tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại khác nhau. Trong quá
trình hướng dẫn HS tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn giúp HS từng bước hình
thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận
văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói
và viết). Năng lực đọc – hiểu văn bản của HS thể hiện ở khả năng vận dụng tổng
hợp các kiến thức về tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kĩ năng, phương pháp
đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và các giá trị của tác phẩm
văn chương nghệ thuật. Năng lực tạo lập văn bản của HS thể hiện ở khả năng vận
dụng tổng hợp kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu tiếng Việt, văn
học, văn hóa cùng kĩ năng thực hành tạo lập văn bản theo các phương thức biểu đạt
khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực học
tập của bộ môn để hướng tới các năng lực chung (năng lực giao tiếp, năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản
thân) và các năng lực đặc thù của môn học (năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng
lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ).
Chương trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ sở chuẩn
năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học của học sinh.
Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm
6


hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm
tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy
học. Và định hướng đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học đã và đang được Bộ

Giáo dục đẩy mạnh thực hiện trong thời gian qua. Nhưng một thử thách đặt ra với
người dạy và người học là sách giáo khoa và chương trình giảng dạy vẫn chưa thay
đổi. Vậy để giải quyết thử thách này, chương trình giảng dạy trong sách giáo khoa
hiện nay đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo là biên soạn và giảng dạy theo
định hướng chủ đề để theo đó việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển năng lực của người học được thuận lợi hơn.
Từ những lí do nêu trên, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với
đề tài: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh lớp 12 về chủ đề “Thơ ca giai đoạn 1945-1975”
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Đề tài 1: Đổi mới kiểm tra đánh giá môn ngữ văn ở trường phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực (người viết: Phùng Thị Vân Anh). Đề tài đã
xác định: Phát triển năng lực người học là một trong những định hướng đổi mới
trọng yếu của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015. Trong bối cảnh hiện nay,
kiểm tra - đánh giá được coi là trọng điểm đổi mới, góp phần thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học, phát triển năng lực người học đồng thời tạo nên những
chuyển biến tích cực, thực chất hơn chất lượng giáo dục phổ thông. Đối với môn
Ngữ văn, ngoài việc hướng đến hình thành các năng lực chung, bộ môn tập trung
hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt: đọc hiểu văn bản (nghe, đọc),
tạo lập văn bản (viết, nói) và cảm thụ văn học (xúc cảm thẩm mĩ).
2. Đề tài 2: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực trong môn Ngữ văn (người viết: Th.s Phạm Thị Huệ). Đề tài cho rằng:
Năng lực (NL) là một khái niệm nói lên những gì mà một người có thể làm
được, bao gồm cả KT (KT), kỹ năng (KN) và thái độ. Vì vậy chương trình theo
định hướng NL cần đặt ra mục tiêu là cung cấp cho HS không chỉ KT và KN mà
còn cần cả khả năng suy xét, đánh giá về KT và KN của mình, HS cần phải có khả
năng thể hiện NL của mình trong hành động hay qua những biểu hiện cụ thể
Môn Ngữ văn có thể góp phần hình thành và phát triển một số năng lực
(NL) chung như NL đọc viết, NL giao tiếp, NL tư duy và phê phán, NL sáng tạo,
NL văn hóa và liên văn hóa. Trong đó biết đọc – viết là một NL chung đồng thời

cũng là một NL cốt lõi, NL chính được chương trình (CT) giáo dục phổ thông ở
nhiều nước xác định. NL này có vai trò rất to lớn trong việc tạo nền tảng cho các
môn học khác.
Ngoài những NL chung, cốt lõi (xuyên suốt CT), môn Ngữ văn còn có
nhiệm vụ hình thành và phát triển các NL chuyên biệt, đặc thù mà các môn học
khác không có. Đó là NL tiếp nhận VB và NL tạo lập VB. Hướng tới hình thành
phát triển hai NL này, đề kiểm tra đánh giá (KTĐG) môn Ngữ văn phải có 2 phần:
phần 1 kiểm tra NL đọc hiểu, tiếp nhận VB; phần 2 kiểm tra NL tạo lập các kiểu
VB. Tỉ lệ điểm của 2 phần tuỳ thuộc vào ma trận đề (là bảng mô tả tiêu chí hai
7


chiều của đề kiểm tra, một chiều là nội dung hay mạch KT chính cần đánh giá, một
chiều là mức độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và
vận dụng
3. Đề tài 3: Vận dụng PISA trong đánh giá năng lực đọc - hiểu văn bản
Ngữ văn của học sinh THPT (Người viết: Đoàn Thị Hải Lý). Đề tài đã khẳng
định:
Theo GS Trần Đình Sử, “khởi điểm của môn Ngữ văn là dạy học sinh đọc
hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn… Nếu học sinh không trực tiếp đọc các
văn bản ấy, không hiểu được văn bản, thì coi như mọi yêu cầu, mục tiêu cao đẹp
của môn Văn đều chỉ là nói suông, khó với tới, đừng nói gì tới tình yêu văn học”.
Do đó, có thể nói rèn luyện năng lực, kĩ năng đọc – hiểu văn bản cho học sinh là
một trong những yêu cầu quan trọng, khoa học và đúng đắn để các em tiếp cận
môn Ngữ văn, đánh thức tình yêu đối với môn Văn và có khả năng vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học trong nhà trường vào cuộc sống.
Kỳ thi PISA yêu cầu học sinh phải có những năng lực tổng hợp. Ngoài phần
thi ở lĩnh vực Toán học, học sinh phải trải qua phần đọc hiểu với những kỹ năng,
hiểu biết về các văn bản hành chính, văn học nghệ thuật, văn bản khoa học, toán
học.... Lĩnh vực đọc - hiểu của PISA yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi về

các loại văn bản (bao gồm cả văn bản nhật dụng, văn bản hành chính, văn bản toán
học, văn bản khoa học,...). Ngoài những câu hỏi về nội dung, thông tin … trong
văn bản, đề thi PISA còn có những câu hỏi mở, đưa ra những tình huống trong
cuộc sống để học sinh thể hiện quan điểm cá nhân, yêu cầu các em phải suy ngẫm,
đưa ra quan điểm, nhận xét, ý kiến của cá nhân, phải phân tích sâu, thuyết
phục. PISA thực sự chú trọng tới việc phát triển năng lực, kĩ năng cho học sinh hơn
là mục tiêu thưởng thức văn chương nghệ thuật. Do đó, đề thi PISA đánh giá được
năng lực đọc – hiểu văn bản của học sinh.
PISA đánh giá cao năng lực đọc – hiểu. Vì năng lực đọc - hiểu có ý nghĩa
thiết thực và tầm quan trọng lớn với sự trưởng thành của con người. Nó không chỉ
là một yêu cầu trong suốt thời kỳ trẻ thơ ở nhà trường phổ thông mà nó còn trở
thành nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kỹ năng
và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt
động ở những tình huống khác nhau trong mối quan hệ với người xung quanh,
cũng như trong cả cộng đồng rộng lớn. Nhận thức rõ những ưu điểm của PISA,
hiện nay, Bộ GD&ĐT đang có chủ trương vận dụng PISA trong giảng dạy và kiểm
tra, đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản của học sinh để góp phần cải tiến chất
lượng giáo dục phổ thông, chú trọng đến khả năng tư duy, lập luận của học sinh,
giúp các em gắn kiến thức học tập trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề
ngoài cuộc sống.
Đối với môn Ngữ văn THPT, việc vận dụng PISA trong việc đánh giá năng
lực đọc – hiểu văn bản (chủ yếu là văn bản nghệ thuật và văn bản nhật dụng) của
học sinh là yêu cầu hợp lý, khoa học, đúng đắn để đáp ứng các yêu cầu của môn
học, đồng thời gợi tình cảm tích cực của học sinh đối với môn Văn, giúp các em
nhanh chóng hòa nhập với giáo dục quốc tế. Để giúp các em học sinh THPT phát
8


huy được năng lực đọc – hiểu văn bản, các thầy giáo cô giáo đang giảng dạy môn
Ngữ văn cần tìm được phương pháp giảng dạy phù hợp và hiệu quả. Và rất cần

phải đổi mới cách kiểm tra đánh giá để đánh giá đúng năng lực đọc – hiểu của học
sinh.
a) Vận dụng PISA trong việc xây dựng câu hỏi, đề thi: Đề kiểm tra đọc –
hiểu của chương trình Ngữ văn THPT hiện hành chủ yếu là đề tự luận. Còn các câu
hỏi, đề kiểm tra của PISA bao gồm hai phần: trắc nghiệm và tự luận. Do đó, vận
dụng Pisa trong việc xây dựng đề thi, chúng ta có thể da dạng hóa đề bài.
b) Vận dụng PISA trong việc đánh giá bài thi: Giúp giáo viên đổi mới cách
đánh giá bài làm của học sinh.
Trước đây, chúng ta chỉ chú trọng kiến thức trong văn bản nhưng học tập
PISA, sẽ chú trọng đánh giá cách tư duy của học sinh, kỹ năng giải quyết các vấn
đề đặt ra, cho phép học sinh được thể hiện, bày tỏ các quan điểm cá nhân, tránh
đánh giá theo lối mòn, đơn chiều, phát huy được năng lực sáng tạo, cảm thụ văn
bản của bản thân.
Tiếp cận PISA trong việc đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản Ngữ văn của
học sinh THPT sẽ đem đến nhiều đổi mới trong giảng dạy cho giáo viên và học tập
cho học sinh, hướng đến những năng lực tư duy, sáng tạo, tránh được lối học thụ
động, không gắn với thực tiễn cuộc sống. Mặt khác vận dụng PISA trong đánh giá
năng lực đọc – hiểu cho học sinh cũng là để hòa nhập với giáo dục Quốc tế.
Nêu lên một vài nét lịch sử vấn đề để thấy rằng việc nghiên cứu về đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực đã và đang
được tiến hành mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Và những đề tài, hội thảo liên
quan đến vấn đề là những tư liệu quý giá để chúng tôi tham khảo trong quá trình đề
xuất các giải pháp và hoàn thiện Sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình tìm kiếm thông tin và tham khảo các đề tài nghiên cứu liên
quan đến vấn đề kiểm tra, đánh giá, nội dung và giải pháp mà Sáng kiến kinh
nghiệm của người viết đang đề cập chưa có tác giả nào thực hiện. Và theo quan
điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của người học, người viết khẳng định: đề tài Xây dựng
câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
lớp 12 về chủ đề “Thơ ca giai đoạn 1945-1975” là hoàn toàn có cơ sở lí luận và

mang tính thực tiễn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Cách chia và chọn chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”
1.1. Cách chia chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn quy
trình biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh về một chủ đề cụ thể bao gồm các bước: Lựa chọn chủ đề, xác định
9


chuẩn KT, KN cần đạt, lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực, xác định các dạng câu hỏi, bài tập minh họa. Như vậy, chọn chủ đề
là bước đầu tiên của qui trình biên soạn.
Hiện nay, các chủ đề dạy học ở môn Ngữ văn có thể căn cứ vào tài liệu
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Theo đó, Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn là ba mạch nội dung lớn và cũng là của
ba phân môn hợp thành của môn Ngữ văn. Mỗi mạch nội dung này lại có thể chia
ra thành các chủ đề nhỏ. Ví dụ, mạch Tiếng Việt có thể phân ra các chủ đề nhỏ hơn
như: từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ, hoạt động giao
tiếp; mạch tập làm văn bao gồm: những vấn đề chung về văn bản, các kiểu văn
bản, các cách làm từng kiểu bài…; mạch văn học bao gồm các tác phẩm sắp xếp
theo cụm thể loại: truyện, thơ, nghị luận, nhật dụng,… hoặc theo giai đoạn lịch sử:
thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp,
thơ ca giai đoạn 1975, văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp, văn xuôi giai
đoạn kháng chiến chống Mỹ, văn xuôi giai đoạn sau 1975,…
1.2. Cách chia chủ đề mạch văn trong chương trình giáo dục phổ thông
môn Ngữ văn lớp 12 theo cụm thể loại, giai đoạn sáng tác và quốc gia
Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào

tạo, 2006), chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975” nằm trong chương
trình, sách giáo khoa Ngữ văn 12. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và
theo chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Đồng Nai khi tập huấn Dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, mỗi khối dạy, mỗi học kì, giáo viên Ngữ văn các trường cấp III phải lựa chọn
từ hai chủ đề trở lên để biên soạn bài giảng và đề kiểm tra theo hướng phát triển
năng lực. Riêng khối 12, Sở không bắt buộc nhưng vẫn khuyến khích giáo viên
thực hiện. Trên tinh thần đó, tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản thực hiện
chia mạch văn trong chương chương trình Ngữ văn 12 theo cụm thể loại, giai đoạn
sáng tác và quốc gia như sau:
Thể
loại

Văn
nghị
luận

Chủ đề

Văn chính luận

Thơ ca

Tên tác phẩm
Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí
Minh, Thông điệp nhân ngày thế giới
phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003 – Cô
–Phi –An –Nan, Nhìn về vốn văn hóa
dân tộc – Trần Đình Hượu, Nguyễn
Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền

văn nghệ dân tộc – Phạm Văn Đồng,
Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi
(đọc thêm)

* Thơ ca giai đoạn Tây Tiến – Quang Dũng, Việt Bắc – Tố
kháng chiến chống Hữu, Đất nước – Nguyễn Đình Thi (đọc
Pháp và công cuộc thêm), Dọn về làng – Nông Quốc Chấn
10


giai
đoạn
Thơ
ca

1945
-1975

xây dựng chủ (đọc thêm), Tiếng hát con tàu – Chế Lan
nghĩa xã hội ở Viên (đọc thêm)
miền Bắc
* Thơ ca giai Sóng – Xuân Quỳnh, Bác ơi! – Tố Hữu
đoạn kháng chiến (đọc thêm), Đất nước (trích)– Nguyễn
chống Mỹ
Khoa Điềm.

Thơ ca * Thơ ca giai đoạn Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo, Đò
sau 1975 hậu chiến
Lèn – Nguyễn Duy(đọc thêm).


Văn
xuôi

* Văn xuôi giai
Văn xuôi đoạn kháng chiến
chống Pháp và
giai
công cuộc xây
đoạn
dựng chủ nghĩa xã
1945
hội ở miền Bắc
-1975
* Văn xuôi giai
đoạn kháng chiến
chống Mỹ

Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Vợ nhặt –
Kim Lân., Người lái đò sông Đà –
Nguyễn Tuân, Những ngày đầu của
nước Việt Nam mới (trích) – Võ Nguyên
Giáp
Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành,
Những đứa con trong gia đình – Nguyễn
Thi, Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn
Nam(đọc thêm).

Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu, Mùa lá rụng trong vườn – Ma
Văn xuôi

sau 1975 * Văn xuôi giai Văn Kháng(đọc thêm), Một người Hà
Nội – Nguyễn Khải(đọc thêm), Ai đã
đoạn hậu chiến
đặt tên cho dòng sông?(trích) – Hoàng
Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da
hàng thịt (trích)– Lưu Quang Vũ.

Đa
dạng

Văn học nước ngoài

Đô – xtôi – ép – xki – X. Xvai – gơ (đọc
thêm), Tự do – Pôn Ê-luy-ab (đọc thêm),
Thuốc – lỗ Tấn, Số phận con người – M.
Sô – Lô – Khốp, Ông già và biển cả Hê –minh – uê.

2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng(KT, KN) cần đạt và lập bảng mô
tả các mức độ đánh giá về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 -1975”
Chuẩn KT, KN được xác định căn cứ theo chuẩn được qui định trong
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. Tuy nhiên khi xác định
chuẩn theo chủ đề, giáo viên có thể cụ thể hóa hơn, gắn với những bài học/cụm bài
học cụ thể. Và theo định hướng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng
phát triển năng lực, khi xác định chuẩn KT, KN cần hướng đến những năng lực có
thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề.
11


2.1.Các chuẩn KT, KN cần đạt về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn
1945 -1975”

- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của “Thơ ca Việt
Nam giai đoạn 1945 -1975”.
- Hiểu được một số đặc điểm của “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 -1975”.
- Biết cách đọc - hiểu tác phẩm “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 -1975”
theo đặc trưng thể loại.
- Từ những KT, KN nêu trên, HS hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập các thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu truyện ngắn, kí, kịch Việt nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của
văn bản.
2.2. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn
1945 -1975” theo định hướng phát triển năng lực
NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Vận dụng hiểu
biết về tác giả
(cuộc đời, con
người), hoàn cảnh
ra đời của tác
phẩm để lý giải nội

dung, nghệ thuật
của bài thơ.

- Vận dụng đặc
điểm phong cách
nghệ thuật của nhà
thơ vào hoạt động
tiếp cận và đọc
hiểu đoạn thơ, bài
thơ.

Nắm được đề tài, - Hiểu được cội - Vận dụng hiểu
cảm hứng, thể loại, nguồn nảy sinh biết về đề tài, cảm
nội dung
cảm hứng.
hứng, thể thơ vào
- Hiểu được đặc phân tích, lý giải
điểm cơ bản của giá trị nội dung và
nghệ thuật.
thể thơ.

Từ đề tài, cảm
hứng, thể loại, cốt
truyện,… tự xác
định được con
đường phân tích
một văn bản mới
cùng đề tài, thể
loại.


- Nêu thông tin về
tác giả: cuộc đời,
phong cách nghệ
thuật,…;
Nêu
thông tin về tác
phẩm: xuất xứ,
hoàn cảnh ra đời.

- Nhận diện chủ thể - Cảm hiểu tâm - Biết đánh giá tâm - Biết bình luận,
trữ tình, đối tượng trạng, tình cảm của trạng, tình cảm của đánh giá đúng đắn
trữ tình, thế giới nhân vật trữ tình
những ý kiến, nhận
12


hình tượng (thiên
nhiên, cảnh vật,
không gian, thời
gian…) trong đoạn
thơ, bài thơ.

trong đoạn thơ, bài nhân vật trữ tình.
thơ.
- Khái quát hóa về
- Phân tích được ý đời sống tâm hồn,
nghĩa của thế giới nhân cách của nhà
hình tượng đối với thơ.
việc thể hiện tình - So sánh cái “tôi”
cảm, cảm xúc của trữ tình của các

nhân vật trữ tình.
nhà thơ trong các

định về văn bản.
- Vận dụng những
tri thức đọc hiểu
văn bản để kiến tạo
những giá trị sống
của cá nhân.

- Giải thích được bài thơ.
tâm trạng của nhân
vật trữ tình trong
đoạn thơ, bài thơ.
- Phát hiện các chi
tiết, biện pháp nghệ
thuật đặc sắc (từ
ngữ, biện pháp tu
từ, câu thơ, hình
ảnh, nhạc điệu, bút
pháp…) của từng
thể loại trong đoạn
thơ, bài thơ.

- Lý giải được
nghĩa và tác dụng
của các từ ngữ,
hình ảnh, câu thơ,
chi tiết nghệ thuật,
biện pháp tu từ…

của từng thể loại
trong đoạn thơ, bài
thơ.

- Đánh giá giá trị - Đọc sáng tạo
nghệ thuật của tác (không chỉ thể hiện
phẩm.
tình cảm, cảm xúc
- Đọc diễn cảm của tác giả mà còn
toàn bộ tác phẩm bộc lộ những cảm
(thể hiện được tình nhận, cảm xúc, trải
cảm, cảm xúc của nghiệm riêng của
nhà thơ trong tác bản thân).
phẩm).

- Đọc nghệ thuật
(đọc có biểu diễn).
- Viết bài bình thơ,
giới thiệu thơ.
- Sưu tầm những
bài thơ hay, tương
tự của tác giả và
của giai đoạn văn
học này.
- Sáng tác thơ.
- Viết bài tập
nghiên cứu khoa
học.
- Tham gia các
CLB Thơ, ngày hội

thơ.
- Khái quát giá trị,
đóng góp của tác
phẩm đối với sự
đổi mới thể loại,
13


nghệ thuật thơ, xu
hướng hiện đại hóa
văn học nói chung
và thơ ca nói riêng.

Câu hỏi định tính, định lượng:

Bài tập thực hành:

- Trắc nghiệm khách quan về tác giả, tác Bài tập :
phẩm, hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể
1. Bài nghị luận văn học (bài viết) :
loại, chi tiết nghệ thuật,…
- Câu tự luận trả lời ngắn: lý giải, phát - Bài cảm nhận, phân tích đoạn thơ/bài
hiện, nhận xét, đánh giá,…

thơ.

- Phiếu quan sát, làm việc nhóm dùng để - Bài so sánh các tác phẩm thơ (hoặc so
trao đổi, thảo luận về các giá trị của tác
sánh đoạn/khổ/tâm trạng nhân vật trữ
phẩm,..

tình…)
- Bài bình luận các ý kiến, nhận định về
tác phẩm thơ.
- Bài tự chọn theo một trong những định
hướng cho trước, có/không giới hạn về
số từ.
2. Bài thuyết minh, thuyết trình, hùng
biện (bài nói) :
- Bài thuyết minh về tác giả.
- Bài thuyết trình về nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm thơ.
- Hùng biện về một chủ đề đặt ra trong
tác phẩm thơ.
3. Bài nghiên cứu, báo cáo khoa học
(tập dượt nghiên cứu khoa học)
- Cá nhân thực hiện (theo kĩ thuật “hợp
đồng”).
- Nhóm thực hiện (theo kĩ thuật “dự
án”).
14


3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 -1975”.
3.1. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 12 về bài thơ “Tây Tiến”- Quang Dũng
NHẬN BIẾT

- Anh/ chị biết gì về
cuộc đời, đặc điểm

hồn thơ và sự nghiệp
văn học của nhà thơ
Quang Dũng?

THÔNG HIỂU

- Theo văn bản,
bài thơ có bốn
đoạn. Nêu ý
chính của mỗi
đoạn và chỉ ra
- Cảm hứng chung của mạch liên kết
giữ các đoạn.
bài Tây Tiến là gì ?
- Bao trùm toàn bộ bài - Vì sao có thể
thơ là nỗi nhớ, là kí ức khắng định đó là
của chủ thể trữ tình về cảm hứng bao
Tây Tiến: (A. Đúng; B. trùm bài thơ Tây
Tiến?
Sai)
- Thế giới thiên nhiên
miền Tây hũng vĩ,
hoang sơ, dữ dội, bí ẩn,
…hiện lên qua những
hình ảnh, câu thơ nào?
- Trên nên thiên nhiên
miền Tây hũng vĩ,
hoang sơ, dữ dội, bí ẩn,
…, hình ảnh người lính
Tây Tiến hiện lên qua

những hình ảnh, câu
thơ nào?
- Thế giới thiên nhiên
miền Tây thơ mộng,
trữ tình, lãng mạn hiện
lên qua những hình
ảnh, câu thơ nào?
- Trên nền thiên nhiên
miền Tây thơ mộng,
trữ tình, lãng mạn, hình
ảnh người lính Tây

VẬN DỤNG
Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

- Phân tích
cách nhìn độc
đáo
mang
tính sáng tạo
của tác giả
khi khắc họa
hình
ảnh
người
lính
Tây Tiến?


- Bút pháp của trong
bài thơ là bút pháp
hiện thực hay bút
pháp lãng mạn? Phân
tích, so sánh Tây Tiến
với bài thơ Đồng Chí
của Chính Hữu để làm
rõ bút pháp đó.
- Con đường đọc hiểu
một bài thơ theo đặc
trưng thể loại là như
thế nào? Giới thiệu
một bài thơ khác và
chỉ ra cách tiếp cận.

- Anh/chị có
nhận xét gì về
nét
riêng
trong phong
cách
thơ
- Thế giới ấy cho Quang Dũng?
- Có những nhận định,
thấy cái nhìn và
cảm xúc nào của - Anh chị ý kiến và bài thơ nào
nhất của các nhà nghiên
nhà thơ Quang thích
Dũng về thiên đoạn thơ nào cứu, nhà thơ nhà văn

thơ? liên quan đến tác giả,
nhiên miền Tây trong
và người lính Hãy đọc sáng tác phẩm và hình ảnh
tạo đoạn thơ người
lính
trong
Tây Tiến?
đó.
kháng chiến chống
- Phân tích vẻ
Pháp?
đẹp lãng mạn và - Cảm nhận
chất bi tráng của về vẻ đẹp trữ - Anh/ chị hãy vẽ một
hình ảnh người tình và thơ bức tranh về một
của trong ba đoạn thơ
lính Tây Tiến mộng
trong đoạn thơ thiên nhiên chính trong bài thơ.
Tây
Bắc - Anh /chị hãy hát
thứ ba.
trong bài thơ. hoặc ngâm một đoạn
- Nỗi nhớ Tây
Tiến và tấm lòng - Cảm nhận thơ trong bài thơ.
của nhà thơ với vẻ đẹp hào - Từ hình ảnh người
của lính Tây Tiến, anh chị
đơn vị được diễn hùng
lính suy nghĩ gì về câu tục
tả như thế nào người
Tiến ngữ “Uống nước nhớ
trong đoạn thơ Tây

15


Tiến hiện lên qua thứ 4?
những hình ảnh, câu - Các yếu tố
thơ nào?
ngôn ngữ và các
- Đâu là câu thơ thể biện pháp nghệ
hiện cách diễn đạt mới thuật trong đoạn
mẻ của Quang Dũng?
thơ 1,2,3,4 đã
góp phần ra sao
vào việc thể hiện
cảm xúc của nhà
thơ?

trong kháng nguồn”.
chiến chống - Tây Tiến đã có đóng
Pháp.
góp gì cho khuynh
- Thông điệp hướng văn học 1945tư tưởng mà 1975?
tác giả muốn
chuyển
tải
thông qua tác
phẩm là gì?

3.2. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 12 về đoạn trích “Việt Bắc”- Tố Hữu.
NHẬN BIẾT


THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
Vận dụng
thấp

- Anh/ chị biết gì
về cuộc đời, đặc
điểm hồn thơ và
sự nghiệp văn
học của nhà thơ
Tố Hữu?
- Cảm hứng
chung của bài
Việt Bắc là gì?
Bài thơ ra đời
trong hoàn cảnh
nào? Nội dung
của bài thơ và vị
trí đoạn trích
trong SGK.
- Bao trùm toàn
bộ bài thơ là nỗi
nhớ, là kí ức của
chủ thể trữ tình về
Việt Bắc: (A.
Đúng; B. Sai)
- Lối đối đáp của
nhân vật trữ tình

được thể hiện qua
cặp đại từ xưng

- Phân tích sắc thái
tâm trạng và lối đối
đáp của người đi, kẻ
ở trong tám câu thơ
đầu đoạn trích.

- Nhận xét
về hình thức
nghệ thuật
đậm đà tính
dân
tộc
- Người ở lại nhắc trong đoạn
nhớ người ra đi về trích.
những kỉ niệm nào - Anh chị
ở Việt Bắc? Các yếu thích
nhất
tố ngôn ngữ và các đoạn thơ nào
biện pháp nghệ trong đoạn
thuật nào trong trích? Hãy
đoạn thơ đã góp đọc sáng tạo
phần vào việc thể đoạn thơ đó.
hiện cảm xúc của - Cảm nhận
người Việt Bắc?
về vẻ đẹp
- Qua nỗi nhớ và
hồi tưởng của chủ

thể trữ tình, vẻ đẹp
của cảnh và người
Việt Bắc hiện lên
như thế nào? Các
yếu tố ngôn ngữ và
các biện pháp nghệ
thuật nào trong

trữ tình và
thơ
mộng
của
thiên
nhiên Việt
Bắc
trong
đoạn trích.

Vận dụng cao
- Xuân Diệu viết: “Tố
Hữu đã đưa thơ chính trị
lên đến độ là rất đỗi trữ
tình”. Thông qua đoạn
trích “Việt Bắc”, anh/ chị
hiểu nhận xét đó như thế
nào?
- Con đường đọc hiểu
một bài thơ theo đặc
trưng thể loại là như thế
nào? Giới thiệu một bài

thơ khác và chỉ ra cách
tiếp cận.
- Có những nhận định, ý
kiến và bài thơ nào của
các nhà nghiên cứu, nhà
thơ, nhà văn liên quan
đến tác giả, tác phẩm và
hình ảnh con người và
thiên nhiên Việt Bắc
trong kháng chiến chống
Pháp?

- Cảm nhận - Anh/ chị hãy vẽ một
vẻ đẹp của bức tranh về một trong
con người những đoạn thơ mà mình
16


hô nào? thường đoạn thơ đã góp
thấy trong thể loại phần vào việc thể
văn học nào?
hiện cảm xúc của
- Xác định cụ thể người cách mạng?
“ta”, “mình” là ai - Khung cảnh hùng
trong từng câu tráng của Việt Bắc
thơ, đoạn thơ?
trong chiến đấu, vai
trò của Việt Bắc
trong cách mạng và
kháng chiến đã

được Tố Hữu khắc
họa ra sao?

Việt
trong
trích.

Bắc yêu thích.
đoạn - Anh /chị hãy hát hoặc
ngâm một đoạn thơ trong
- Thông điệp bài thơ.
tư tưởng mà - Từ hình ảnh con người
tác giả muốn và thiên nhiên Việt Bắc
chuyển tải trong kháng chiến chống
thông
qua Pháp, anh chị suy nghĩ gì
đoạn trích là về câu tục ngữ “Ăn quả
gì?
nhớ kẻ trồng cây”.
Anh /chị hãy sáng tác
một đoạn thơ lục bác về
chủ đề “Lòng biết ơn”.
- Việt Bắc đã có đóng góp
gì cho khuynh hướng
văn học 1945- 1975?

3.3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 12 về đoạn trích “Đất Nước”- Nguyễn Khoa
Điềm
NHẬN BIẾT


THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
Vận dụng
thấp

- Anh/ chị biết
gì về cuộc đời,
đặc điểm hồn
thơ

sự
nghiệp văn học
của nhà thơ
Nguyễn Khoa
Điềm?
- Trường ca
“Mặt
đường
khát vọng” ra
đời trong hoàn
cảnh nào?
- Cảm hứng
chung
của
trường ca là

- Hãy chia bố cục, gọi
tên nội dung trữ tình

từng phần và tìm hiểu
trình tự triển khai
mạch suy nghĩ, cảm
xúc của tác giả.

- Nhận xét
về cách sử
dụng
các
chất liệu văn
học, văn hóa
dân
gian
- Trong phần đầu của trong đoạn
đoạn trích (từ đầu đến trích.
“Làm nên Đất Nước - Anh chị
muôn đời”), tác giả đã thích
nhất
cảm nhận về ĐN trên đoạn thơ nào
những phương diện trong đoạn
nào? Cách cảm nhận trích? Hãy
của tác giả có gì khác đọc sáng tạo
với các nhà thơ viết về đoạn thơ đó.
cùng đề tài?
- Cảm nhận

Vận dụng cao
- “… Đất nước- Nguyễn
Khoa Điềm đã sáng tạo
một hình tượng Đất

Nước thân quen mà mới
lạ trong thi ca Việt
Nam… Nguyễn Khoa
Điềm đã khắc họa nên
một Đất Nước toàn vẹn,
là sự thống nhất của lãnh
thổ và văn hóa, của lịch
sử và sự sống, một Đất
Nước trong không gian
tinh thần của người Việt
Nam” anh/ chị hiểu nhận
xét đó như thế nào?
- Con đường đọc hiểu
một bài thơ theo đặc
17


gì ?
- Nội dung của
bài thơ và vị trí
đoạn
trích
trong SGK.
- Đoạn trích là
những
cảm
nhận, lí giải của
Nguyễn Khoa
Điềm về “Đất
nước”:

(A.
Đúng; B. Sai)

về vẻ đẹp
đất
nước
trên nhiều
phương diện
trong phần
đầu
đoạn
trích.

trưng thể loại là như thế
nào? Giới thiệu một bài
thơ khác và chỉ ra cách
tiếp cận.

- Với tư tưởng “Đất
nước của nhân dân”,
Nguyễn Khoa Điềm
đã có những phát hiện
sâu sắc và mới mẻ
như thế nào về địa lý,
lịch sử, văn hóa, của - Cảm nhận
đất nước ta?
về tư tưởng
- Vì sao nói tư tưởng “Đất nước
nhân
“Đất nước của nhân của

qua
dân” nổi bật trong dân”
đoạn trích này và phần 2 đoạn
nhiều bài thơ thời trích.

- Có những tác
phẩm văn học
dân gian nào chống Mỹ?
được tác giả
vận dụng vào
đoạn trích?

- Có những nhận định, ý
kiến, bài thơ nào của các
nhà nghiên cứu, nhà thơ
liên quan đến tác giả, tác
phẩm, đoạn trích?
- Anh/ chị hãy vẽ một
bức tranh về một trong
những đoạn thơ mà mình
yêu thích.
- Anh /chị hãy hát hoặc
ngâm một đoạn thơ trong
bài thơ.

- Thông
điệp

tưởng


tác giả muốn
chuyển tải
thông
qua
đoạn trích là
gì?

- Từ hình ảnh ĐN trong
đoạn thơ, anh /chị suy
nghĩ gì về vai trò, nghĩa
vụ của mình đối với đất
nước trong giai đoạn hiện
nay.
- Đất nước đã có đóng
góp gì cho khuynh hướng
văn học 1945- 1975?

3.4. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 12 về bài thơ “Sóng”- Xuân Quỳnh
NHẬN BIẾT

- Anh/ chị biết
gì về cuộc đời,
đặc điểm hồn
thơ

sự
nghiệp văn học
của nhà thơ
Xuân Quỳnh?

-

Cảm

THÔNG HIỂU

- Âm điệu, nhịp điệu
bài thơ được tạo được
tạo nên bởi những yếu
tố nào?.

- Nhà thơ đã có những
khám phá nào về
Sóng và trạng thái tâm
hứng hồn của em qua các

VẬN DỤNG
Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

- Có nhiều
câu thơ, bài
thơ so sánh
tình yêu với
sóng
biển.
Hãy sưu tầm
những

câu
thơ, bài thơ

- “… Sóng là một bài
thơ về tình yêu. Có hàng
trăm dáng vẻ của thơ
tình yêu. Thơ tỏ tình,
thơ mong nhớ, thơ hoài
niệm, thơ đau khổ vì
thất tình… Sóng là bài
thơ giãi bày và chiêm
18


chung và hoàn khổ thơ?
cảnh ra đời của - Các yếu tố ngôn ngữ
bài Sóng là gì ? và các biện pháp nghệ
- Bao trùm toàn thuật nào trong từng
bộ bài thơ là khổ thơ đã góp phần
nhịp điệu của vào việc thể hiện cảm
sóng mà cũng là xúc của tác giả?
cung bậc tình - Chỉ ra mạch liên kết
yêu của em: (A. các khổ thơ và kết cấu
Đúng; B. Sai)
của bài thơ?
- Hai hình
tượng nào trong
bài thơ có mối
quan hệ vừa
sóng đôi vừa

đan cài, cộng
hưởng ?
- Trong bài thơ,
“em”, “anh” là
ai?

đó.

nghiệm…” (Trần Đình
Sử, in trong Đọc văn
học văn). anh/ chị hiểu
nhận xét đó như thế
nào?

- Anh chị
thích
nhất
đoạn thơ nào
trong bài thơ
Sóng?
Hãy - Con đường đọc hiểu
đọc sáng tạo một bài thơ theo đặc
đoạn thơ đó. trưng thể loại là như thế
- Cảm nhận nào? Giới thiệu một bài
về vẻ đẹp tâm thơ khác và chỉ ra cách
hồn
của tiếp cận.
người phụ nữ
truyền thống
và hiện đại

trong bài thơ
sóng.

- Có những nhận định, ý
kiến và bài thơ nào của
các nhà nghiên cứu, nhà
thơ, nhà văn liên quan
đến tác giả, tác phẩm?

- Thông điệp
tư tưởng mà
tác giả muốn
chuyển
tải
thông qua bài
thơ là gì?

- Anh/ chị hãy vẽ một
bức tranh về một trong
những đoạn thơ mà
mình yêu thích.
- Anh /chị hãy hát hoặc
ngâm một đoạn thơ
trong bài thơ.
- Anh/chị hãy sáng tác
một đoạn hoặc bài thơ
về chủ đề “Tình yêu”.
- Từ hình ảnh sóng và
em trong đoạn thơ,
anh /chị suy nghĩ gì về

vẻ đẹp của tình yêu đích
thực.
- Sóng đã có đóng góp
gì cho khuynh hướng
văn học 1945- 1975?

4. Xây dựng đề kiểm tra (hệ số 2), đề thi học kì I theo định hướng phát
triển năng lực cho HS lớp 12 về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945
-1975”
4.1. Đề kiểm tra (hệ số 2) theo định hướng phát triển năng lực về chủ đề
“Thơ ca giai đoạn 1945-1975”
Xuất phát từ định hướng dạy học theo chủ đề, tổ Ngữ văn trường THPT Võ
Trường Toản chia chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 -1975” vào giảng dạy
19


trong học kì 1. Và theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, trong học kì 1, khối
lớp 12 có 03 bài kiểm tra hệ số 2 (chưa tính bài thi). Theo qui định đó, đề kiểm tra
theo định hướng phát triển năng lực HS về chủ đề “Thơ ca Việt Nam giai đoạn
1945 -1975” là bài viết thứ 2 và 3 trong học kì 1. Sau đây, người viết xin giới thiệu
hai đề kiểm tra được biên soạn theo hướng đổi mới.
4.1.1. Đề kiểm tra 1
Theo thống nhất của tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản, phạm vi
kiến thức ôn tập cho bài viết số 2 gồm các bài thơ trong giai đoạn kháng chiến
chống Pháp và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc như: Tây Tiến – Quang
Dũng, Việt Bắc – Tố Hữu, Đất nước – Nguyễn Đình Thi (đọc thêm), Dọn về làng
– Nông Quốc Chấn (đọc thêm), Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên (đọc thêm).
Trong đó, Tây Tiến – Quang Dũng, Việt Bắc – Tố Hữu sẽ được giáo viên ra đề
phần làm văn còn các bài đọc thêm giáo viên ra đề phần đọc hiểu. Vậy cấu trúc đề
kiểm tra số 2 là: Phần đọc hiểu: 3 điểm; Phần làm văn: 7 điểm.

BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình lớp 12, học kì I.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc –
hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học.
- Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để
viết hoàn chỉnh bài Nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và
trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức
độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Thấp


Tổng

Cao
20


Chủ đề
I. Đọc
hiểu

- Nhận biết
được các
phương
thức biểu
đạt; biện
pháp tu từ;
phong cách
ngôn ngữ
của Đất
nước –
Nguyễn
Đình Thi
(đọc thêm),
Dọn về
làng –
Nông Quốc
Chấn (đọc
thêm),
Tiếng hát
con tàu –

Chế Lan
Viên (đọc
thêm)

Hiểu được
nội dung, ý
nghĩa của
các chi tiết,
hình ảnh,
hiệu quả
của các
phương
thức biểu
đạt; biện
pháp tu từ;
phong cách
ngôn ngữ;
của Đất
nước –
Nguyễn
Đình Thi
(đọc thêm),
Dọn về
làng –
Nông Quốc
Chấn (đọc
thêm),
Tiếng hát
con tàu –
Chế Lan

Viên (đọc
thêm)

.

Số câu:

2

2

4

Số điểm:

1.0

2.0

3.0

Tỷ lệ:

10%

20%

30%

II.

văn

Làm

Giới thiệu
được những
- Nghị luận nét cơ bản
về tác giả,
văn học
tác phẩm và
vấn đề văn
học
cần
nghị luận
của mmotj
trong
hai

Hiểu được
đặc sắc về
nội dung và
nghệ thuật
của
đoạn
thơ
trong
bài
Tây
Tiến


Quang
Dũng, Việt

Vận dụng
được các
kiến thức
và kĩ năng
làm văn đã
học để viết
bài nghị
luận văn
học đúng
cấu trúc,

Vận dụng
các kĩ năng
viết văn
một cách
sáng tạo, để
bài viết sinh
động, hấp
dẫn.

21


bài thơ Tây Bắc – Tố đúng vấn đề
Tiến
– Hữu
nghị luận.

Quang
Dũng, Việt
Bắc – Tố
Hữu
Số câu:

1

1

Số điểm:

7.0

7.0

Tỷ lệ:

70%

70%

Tổng:
Số câu:

2

2

1


5

Số điểm:

1.0

2.0

7.0

10.0

Tỉ lệ:

10%

20%

70%

100%

IV. ĐỀ KIỂM TRA
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bổng gặp cánh tay đưa

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,
2012)
1. Theo anh/chị, con và nhân dân trong đoạn thơ là đề cập đến ai? (0,5đ)
2. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.(0,5đ)
3. Nêu hiệu quả của phép tu từ được sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ. (1,0đ)
4. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả? (1,0đ)
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Anh/ chị hãy cảm nhận về một đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” – Quang
Dũng hoặc đoạn trích “Việt Bắc” – Tố Hữu.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
1. Hướng dẫn chung
22


- Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá
tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời trình bày phải mạch lạc, diễn đạt lưu
loát, có cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án,
có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc
phần thân bài ở câu làm văn chỉ viết một đoạn văn.
- Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp, chính tả.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo thông tư 58 của Bộ GD.
2. Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Phần

Yêu

cầu

Nội dung

Điểm

I. ĐỌC
HIỂU
(3điểm)

1

- “Con” là nhà thơ; “Nhân dân” là đồng bào Tây
Bắc.

0,5

2

- Biểu cảm và miêu tả

0,5

3

- Biện pháp tu từ chủ yếu là: So sánh. Hiệu quả:
Đoạn thơ thể hiện sinh động niềm vui, niềm hạnh
phúc lớn lao của nhà thơ khi được trở về với nhân
dân. (0,5đ)


1,0

4

Đoạn thơ diễn tả niềm hạnh phúc lớn lao và ý
nghĩa sâu xa của việc tác giả được trở về với nhân
dân. Về với nhân dân là về với những gì thân
thương gần gũi nhất, về với nhân dân là về với
ngọn nguồn của sự sáng tạo nghệ thuật.

II. LÀM
VĂN(Nghị
luận văn
học7điểm)

1

2

3

1,0

Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần
mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ nhiều
đoạn, kết bài kết luận được vấn đề.

0,5


Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nội dung
và ý nghĩa tư tưởng của một đoạn thơ trong bài
Tây Tiến của Quang Dũng hoặc Việt Bắc của Tố
Hữu.

0,5

Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận
23


điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

0,5

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (đoạn thơ)

0,25

- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của từng
câu thơ trong đoạn.(Tùy theo độ dài ngắn và số
lượng câu thơ trong đoạn thơ mà GV chia tỉ lệ
điểm sao cho phù hợp)

3,5

- Khái quát đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa tư tưởng
của đoạn thơ.


0,5

- Nêu cảm nhận riêng của bản thân.

0,25

4

Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ độc
đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,5

5

Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

4.1.2. Đề kiểm tra 2
Theo thống nhất của tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản, phạm vi
kiến thức ôn tập cho bài viết số 3 gồm các bài thơ trong giai đoạn kháng chiến
chống Mỹ như: Sóng – Xuân Quỳnh, Bác ơi! – Tố Hữu (đọc thêm), Đất nước
(trích)– Nguyễn Khoa Điềm. Trong đó, Sóng – Xuân Quỳnh, Đất nước (trích)–
Nguyễn Khoa Điềm sẽ được giáo viên ra đề phần làm văn còn bài đọc thêm cùng
với một số văn bản nghị luận, văn bản báo chí ngoài chương trình, giáo viên ra đề
phần đọc hiểu. Vậy cấu trúc đề kiểm tra số 3 cũng là: Phần đọc hiểu: 3 điểm; Phần
làm văn: 7 điểm.
BÀI VIẾT SỐ 3 LỚP 12

MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình lớp 12, học kì I.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc –
hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học.
- Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản.
24


+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để
viết hoàn chỉnh bài Nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: gồm 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và
trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức

Nhận biết

Thông hiểu

độ


Thấp

Chủ đề
I. Đọc
hiểu

Vận dụng

- Nhận biết
được các
phương
thức biểu
đạt; thao tác
lập luận;
biện pháp
tu từ; phong
cách ngôn
ngữ; các
phép liên
kết câu,
đoạn,... của
văn bản.

Tổng

Cao

Hiểu được
nội dung, ý
nghĩa của

các chi tiết,
hình ảnh,
hiệu quả
của các
phương
thức biểu
đạt; thao tác
lập luận;
biện pháp
tu từ; phong
cách ngôn
ngữ; các
phép liên
kết câu,
đoạn,... của
văn bản

Số câu:

2

2

4

Số điểm:

1.0

2.0


3.0

Tỷ lệ:

10%

20%

30%

II.
văn

Làm

Giới thiệu Hiểu được Vận dụng
Vận dụng
được những đặc sắc về được các
các kĩ năng
- Nghị luận nét cơ bản nội dung và kiến thức và viết văn
25


×