Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
PEPTIT VÀ PROTENIN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong năm học 2015-2016 và 2016-2017 tôi được phân công giảng dạy lớp
các lớp 12 cơ bản và 12 ban B, trong đó học sinh lớp 12A 3 ban B đa số có học lực
khá tốt môn hóa và có động cơ học tập tích cực. Chuyên đề peptit – protein là
chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, đọc sách giáo khoa xong ta rất khó tổng hợp
được kiến thức và vận dụng để giải bài tập và đặc biệt trong các đề thi quốc gia
các năm gần đây và học sinh khi gặp các câu hỏi phần này đều có tâm lý sợ vấn đề
này đề này bởi vì các em chưa đi sâu vào bản chất. Do đó các em sẽ rất khó khăn
khi gặp bài tập peptit-protein. Vì vậy nếu không hiểu bản chất sâu sắc thì các em
rất khó để giải quyết được.
Trên tinh đó tôi viết chuyên đề “phương pháp giải bài tập của peptit-protein”
nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn trên và tự tin khi xử lí các câu hỏi về
peptit-protein.
Đề tài chỉ xuất phát từ sự khó khăn của học sinh và bản thân cũng muốn tổng
hợp, bổ sung để cho công việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả cao. Rất mong
các đồng nghiệp đọc, góp ý và bổ sung thêm để vấn đề ngày càng được đầy đủ dễ
hiểu làm tài liệu cho các em trong học tập. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, tổ chuyên môn và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Đây là những kinh nghiệm rút ra của cá nhân tôi. Tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của hội đồng khoa học nhà trường, các đồng nghiệp và Ban giám hiệu
nhà trường giúp tôi có được phương pháp dạy học phần này tốt hơn.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Hiện nay trong chương trình hóa học số tiết để giải bài tập rất ít, trong các
giờ luyện tập, giáo viên chỉ ôn tập kiến thức về lí thuyết và hướng dẫn các em giải
một số bài tập sách giáo khoa, mặc dù nhiều tài liệu cũng có đưa ra các bài tập trắc
nghiệm và có thể cả lời giải, nhưng thường hạn chế ở một số ít dạng bài tập. Do
đó các em không có được kiến thức giải cơ bản, áp dụng các công thức tính nhanh
mà không hiểu vần đề nên khá rời rạc, giải sai và không kiểm soát hệ thống kiến
thức mà mình đã học được. Do đó, việc phân loại và hướng dẫn cách giải các dạng
bài tập nói chung và phần về peptit-protein nói riêng là rất cần thiết, giúp học sinh
biết phân dạng và nắm phương pháp giải, từ đó có thể tự ôn luyện kiến thức và
vận dụng kiến thức để giải các bài tập và đạt được điểm cao trong các kỳ thi.
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
- Trình bày một số dạng bài tập về peptit-protein; hướng dẫn giải chúng
bằng phương pháp ngắn gọn, dễ hiểu.
- Học sinh nắm được cách phân loại và phương pháp giải một số dạng bài
tập trắc nghiệm về peptit-protein, giúp các em có thể chủ động phân loại và vận
dụng các cách giải để nhanh chóng giải các bài toán trắc nghiệm mà không còn bỡ
ngỡ như trước đây. Qua đó sẽ góp phần phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo
và tạo hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh.
Đề tài này dựa trên cơ sở:
- Những bài tập thuộc về peptit-protein.
- Để giải bài tập về peptit-protein, ta thường kết hợp các phương pháp: Bảo
toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng...
Khi giảng dạy ở lớp 12, tôi thấy nhiều em học sinh gặp khó khăn trong việc
phân loại và giải các bài tập phần này. Để giúp các em có thể giải được các bài tập
phần này, tôi đề xuất phương pháp giải giúp các em phân loại được bài tập về
peptit-protein. Đó là:
“Phương pháp giải bài tập peptit-protein”
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
+ Chuyên đề này được áp dụng thực hiện tại các lớp 12 theo khối A, B học
kỳ I, năm học 2015-2016 và 2016-2017, vào các tiết luyện tập, tăng tiết, ôn tập học
kỳ I.
+ Chuyên đề được chia thành 5 dạng bài tập cụ thể:
- Dạng 1: Một số phương pháp giải bài tập lý thuyết peptit-protein:
+ Danh pháp peptit.
+ Đồng phân và cấu tạo peptit.
+ Tính chất peptit-protein.
- Dạng 2: Phương pháp giải thủy phân peptit trong nước có xúc tác axit.
- Dạng 3: Phương pháp giải thủy phân peptit trong dung dịch kiềm.
- Dạng 4: Phương pháp giải thủy phân peptit trong dung dịch axit.
- Dạng 5: Phương pháp giải đốt cháy peptit và muối của nó.
* Mỗi dạng đều có ba phần:
Phần 1: Tóm tắt phương pháp giải.
Phần 2: Bài tập minh họa: Đưa ra hệ thống những bài tập từ cơ bản đến
nâng cao, đồng thời hướng dẫn giải cho các dạng đó với phương pháp ngắn gọn và
dễ nhớ.
Phần 3: Phần bài tập vận dụng cho các dạng: Cung cấp hệ thống bài tập
từ dễ đến khó nhằm giúp các em tự ôn luyện và vận dụng, qua đó giúp các em nhớ
và nắm chắc phương pháp giải hơn.
--------------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 1. MỘT SỐ BÀI TẬP LÝ THUYẾT PEPTIT-PROTEIN
Phần 1. Lý thuyết.
A. PEPTIT
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1. Khái niệm
Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α - amino axit được gọi
là liên kết peptit.
Thí dụ: đipeptit: glyxy-lalanin
Khi thủy phân đến cùng các peptit thì thu được hỗn hợp có từ 2 đến 50 phân
tử α - amino axit .
Lưu ý: Nilon-6 cũng có liên kết -CO-NH- nhưng liên kết đó gọi là liên kết amit
không thuộc loại peptit.
2 . Phân loại
Các peptit được chia làm 2 loại
a) Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit và được gọi
tương ứng là đipeptit, tripeptit, tetrapeptit... đecapeptit.
b) Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit. Popipeptit là cơ
sở tạo nên protein
II- CẤU TẠO, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP
1. Cấu tạo
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α - amino axit nối với nhau bởi liên kết
peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm NH 2, amino axit đầu
C của nhóm COOH.
2. Danh pháp, đồng phân:
a. Đồng phân: Mỗi phân tử được xác định bằng một trật tự amino axit nhất định,
thay đổi trật tự sẽ thành chất khác.
b. Danh pháp: Đọc ghép tên các amino axit tạo peptit
VÍ DỤ:
Glyxyl-Alanyl-Tyrosin ( hay Gly-Ala-Tyr)
Lưu ý:
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
- Số lượng peptit chứa n gốc α-amino axit (có thể trùng nhau) từ a phân tử αamino axit (n ≥ a) là an
- Số phân tử α-amino axit tạo peptit = số liên kết peptit +1.
- Từ n phân tử α-amino axit khác nhau thì có n! đồng phân peptit (peptit chứa n
gốc α-amino axit khác nhau). Nếu có b cặp giống nhau thì chỉ còn lại
n!
đồng
2b
phân.
- Từ n phân tử α-amino axit khác nhau thì có n2 số peptit được tạo thành.
III- TÍNH CHẤT
1. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và đa số dễ tan trong
nước.
2. Tính chất hóa học
a) Phản ứng màu biure
Các chất có từ hai liên kết peptit trở lên hoà tan được Cu(OH) 2 và thu được
phức chất có màu tím đặc trưng.
Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này.
b) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng dung dịch peptit với nước có xúc tác axit, sẽ thu được hỗn hợp
các peptit ngắn hơn và khi thủy phân hoàn toàn thì được α- amino axit.
c) Phản ứng cháy
CnH2n+2-xOx+1Nx +
(6n − 3x)
O2 → nCO2 + (n+1-0,5x) H2O + 0,5x N2
4
B – PROTEIN
Protein là thành phần không thể thiếu của tất cả các cơ thể sinh vật, nó là cơ
sở của sự sống. Không những thế, protein còn là một loại thức ăn chính của con
người và nhiều loại động vật dưới dạng thịt, cá, trứng,...
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến
vài triệu, có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức măng của mọi cơ thể sống.
Protein được phân thành 2 loại:
- Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc α - amino
axit ( hơn 50 gốc).
- Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản cộng
với thành phần “phi protein”, như axit nucleic, lipit, cacbohiđrat,...
II- TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN
1. Tính chất vật lí
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Dạng tồn tại
Protein tồn tại ở hai dạng chính: Dạng hình sợi và dạng hình cầu. Dạng protein
hình sợi như keratin của tóc, móng, sừng; miozin của cơ bắp, fibroin của tơ tằm,
mạng nhện. Dạng protein hình cầu như anbumin của lòng trứng trắng, hemoglobin
của máu.
Tính tan: Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein
hình cầu tan trong nước.
Sự đông tụ: Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch
protein, protein sẽ đông tụ lại. Ta gọi đó là sự đông tụ protein.
2. Tính chất hóa học
a) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng protein với dung dịch axit, dung dịch bazơ hoặc nhờ xúc tác
của enzim, các liên kết peptit trong phân tử protein bị phân cắt dần, tạo thành các
chuỗi polipeptit và cuối cùng thành hỗn hợp các α - amino axit.
b) Phản ứng màu
Protein có một số phản ứng màu đặc trưng
Phản ứng với Cu(OH)2 (phản ứng biure) Cu(OH)2 (tạo ra từ phản ứng CuSO4
+ NaOH) đã phản ứng với hai nhóm peptit (CO – NH) cho sản phẩm có màu tím.
Phản ứng với HNO3 đặc Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng.
NO2
OH + 2HNO3
OH + 2H2O
NO2
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1: Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?
A. H2N- CH2CH2CONH-CH2CH2COOH.
B. H2N-CH2CONH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH2CONH-CH2CONH-CH2COOH.
D. H2N-CH2CH2CONH-CH2COOH.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A, D tồn tại các mắt xích không phải α-amino axit. Đáp án C có 3 mắt
xích nên không thuộc loại đipeptit.
H N − CH CO − NH − CH ( CH ) − COOH
Chọn B: 1 244 2 4 243 1 4 4 4 4 2 43 4 4 43
Glyxyl
Alanin
Câu 2. Khi thủy phân tripeptit H2N-CH(CH3)CO-NH-CH2-CO-NH-CH2-COOH
sẽ tạo ra các amino axit.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
A. H2NCH2COOH và CH3CH(NH2)COOH.
B. CH3CH(NH2)CH2COOH và H2NCH2COOH.
C. H2NCH2CH(CH3)COOH và H2NCH2COOH.
D. H2NCH(CH3)COOH và H2NCH(NH2)COOH.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A là Ala-Gly-Glyxin. Nên khi thủy phân hoàn toàn chỉ thu được
2 loại a.a là Glyxin và Alanin.
H N − CH ( CH ) CO − NH − CH − CO − NH − CH − COOH
Chọn A. 1 24 4 4 2 4 43 43 1 4 4 2 42 4 3 1 4 4 4 22 4 4 43
Glyxyl
Alanyl
Glyxin
Câu 3. Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin(Gly), 1
mol alanin(Ala), 1 mol valin(Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không
hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu
được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là:
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Gly-Ala-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
D. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A không có đoạn Gly-Ala-Val (loại)
Chất đáp án B có đoạn Gly-Gly (loại)
Chất đáp án C chỉ có 1 Gly (loại)
Nên chọn D là thỏa mãn.
Câu 3. Số chất đipeptit tối đa tạo thành từ hỗn hợp glyxin và alanin là
A. 3 chất.
B. 8 chất.
C. 2 chất.
D. 4 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Liệt kê
Các đipeptit là: Gly-Ala; Ala-Gly; Gly-Gly; Ala-Ala.
Cách 2: Dùng xác suất thống kê:
Số đipeptit tối đa là: 22=4. chọn D.
Nhận xét: Cách 1 nhiều học sinh chọn C và không để ý trường hợp 2 α-aa
có thể giống nhau.
Cách 2 ta có thể xếp x α-aa vào n vị trí khác nhau của chuỗi n peptit.
Các gốc có thể giống nhau
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí n Số chất n-peptit tối đa
x cách
x cách
x cách
xn
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 4. Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) mà khi thủy phân hoàn toàn thu được hỗn
hợp 3 amino axit: glyxin, alanin và phenylalanin?
A. 3 chất.
B. 9 chất.
C. 4 chất.
D. 6 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Liệt kê.Các tripeptit là:
Gly-Ala-Val; Gly-Val-Ala; Ala-Gly-Val; Ala-Val-Gly; Val-Gly-Ala; Val-Ala-Gly
Cách 2: Dùng xác suất thống kê
Số tripeptit tối đa là: 3!=6. chọn D.
Nhận xét: Cách 1 khó khả thi khi số mắt xích nhiều nên dễ thiếu sót.
Cách 2 ta có thể xếp x α-aa vào n vị trí khác nhau của chuỗi n peptit.
Các gốc khác nhau
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí n Số chất n-peptit tối đa
x cách
x-1 cách
1 cách
x!
Câu 5. Có bao nhiêu tetrapeptit (mạch hở) mà khi thủy phân hoàn toàn 1 mol
tetrapeptit thu được hỗn hợp: 2 mol glyxin 1mol alanin và1 mol phenylalanin?
A. 10 chất.
B. 12 chất.
C. 18 chất.
D. 24 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Trong peptit có 2Gly, 1 Ala và 1 Phe.
Ta xếp các a.a vào 4 ô trống
Chọn 1 ô để đặt Ala có 4 cách
Chọn 1 ô để đặt Phe có 3 cách
2
Còn 2 ô chọn 2 ô để đặt 2 Gly có C2 = 1 cách
2
Số tetrapeptit tối đa là: 4.3. C2 = 12. chọn B
Cách 2: Xét 4 loại a.a: Glya; Glyb; Ala; Phe thì có 4! Cách. Vì Glya ≡ Glyb nên có
2! Peptit bị lặp.
Số đipeptit tối đa là:
4!
= 12. chọn B.
2!
Nhận xét: Cách liệt kê không khả thi khi số mắt xích khá nhiều.
Số n-peptit tối đa để sinh ra x loại a.a (trong đó có y cặp giống nhau) là:
n!
.
2y
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 1
Câu 1. Tripeptit là hợp chất
A. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino axit.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau.
C. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit.
D. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau.
Câu 2. Số đồng phân đipeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 1 phân tử alanin là
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Câu 3. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân các protein đơn giản nhờ chất
xúc tác thích hợp là
A. α-amino axit.
B. este.
C. axit cacboxylic. D. β-amino axit.
Câu 4. Tên gọi nào sau đây phù hợp với peptit có CTCT:
H2NCH2CONHCH(CH3)CONHCH2COOH ?
A. glyxyl -alanyl-glyxin.
B. alanyl-glyxyl-alanin
C. alanyl-alanyl-glyxin.
D. glyxyl-glyxyl- alanin.
Câu 5. Phát biểu nào dưới đây về protein là không đúng?
A. Protein là những polipeptit cao phân tử (phân tử khối từ vài chục ngàn đến
vài triệu đvC)
B. Protein có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức năng của mọi sự sống
C. Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản và
lipit, gluxit, axit nucleic,..
D. Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc α- và βamino axit
Câu 6. Số tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin, 1 phân tử alanin và 1 phân tử
valin.
A. 8 chất
B. 9 chất
C. 16 chất
D. 27 chất
Câu 7. Protein phản ứng với Cu(OH)2 tạo sản phẩm có màu đặc trung là:
A. màu da cam
B. màu vàng
C. Màu tím
D. màu đỏ
Câu 8. Trong các chất dưới đây, chất nào là đipeptit ?
A. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH.
B. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH
D. H2N-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH.
Câu 9. Khi thủy phân tripeptit H2N -CH(CH3)CO-NH-CH2-CO-NH-CH2-COOH
sẽ tạo ra các amino axit
A. H2NCH2COOH và CH3CH(NH2)COOH.
B. CH3CH(NH2)CH2COOH và H2NCH2COOH.
C. H2NCH2CH(CH3)COOH và H2NCH2COOH.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
D. H2NCH(CH3)COOH và H2NCH(NH2)COOH.
Câu 10. Một trong những quan điểm khác nhau giữa protein so với lipit và
cacbohidrat là:
A. protein luôn là chất hữu cơ no.
B. protein luôn chứa chức ancol (-OH).
C. protein có phân tử khối lớn hơn.
D. protein luôn chứa nitơ.
Câu 11. Số chất tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 1 phân tử alanin là
A. 3 chất.
B. 8 chất.
C. 5 chất.
D. 4 chất.
Câu 12. Sự kết tủa protit bằng nhiệt được gọi là
A. sự đông tụ
B. sự ngưng tụ
C. sự phân huỷ
D. sự trùng ngưng
Câu 13. Có bao nhiêu tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau?
A. 8 chất.
B. 3 chất.
C. 5 chất.
D. 6 chất.
Câu 14. Phân biệt Gly-Ala với Gly-Gly-Ala dùng hóa chất nào sau đây:
A. Br2
B. NaOH
C. Cu(OH)2
D. AgNO3
Câu 15. Từ glyxin (Gly) và alanin (Ala) có thể tạo ra mấy chất đipeptit ?
A. 4 chất.
B. 3 chất.
C. 1 chất.
D. 2 chất.
Câu 16. Phân biệt đipeptit với các peptit khác dùng hóa chất nào sau đây:
A. AgNO3
B. Cu(OH)2
C. NaOH
D. Br2
Câu 17. Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?
A. H2N- CH2CH2CONH-CH2CH2COOH.
B. H2N-CH2CONH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH2CONH-CH2CONH-CH2COOH.
D. H2N-CH2CH2CONH-CH2COOH.
Đáp án tham khảo
1A
2D
3A
4A
5D
6D
7C
11B
12A
13D
14C
15A
16B
17B
8B
9A
10D
---------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI THỦY PHÂN PEPTIT TRONG NƯỚC CÓ
XÚC TÁC AXIT
Phần 1. Về lí thuyết và phương pháp giải.
- Về lí thuyết
Tính chất: Tác dụng với nước trong môi trường axit:
+
H
Peptit(x) + (x-1) H2O
→ x α- Amino axit
(1)
- Phương pháp giải.
+ Từ phương trình (1) ta rút ra:
n peptit + n H 2O = n Aminoaxit ; m peptit + m H2O = m Aminoaxit
Số chỉ peptit : x =
n Aminoaxit
n peptit
Số mol nguyên tố N hoặc các mắt xích được bảo toàn.
+ Phải nắm chắc cấu tạo và M của các Amino axit sau
Công thức
M
Tên thường
Kí hiệu
C H 2 − COOH
|
NH 2
75
Glyxin
Gly
CH 3 − C H − COOH
|
NH 2
89
Alanin
Ala
CH 3 − C H – C H − COOH
|
|
CH 3 NH 2
117
Valin
Val
H 2 N − ( CH 2 ) 4 − C H − COOH
|
NH 2
146
Lysin
Lys
HOOC − ( CH 2 ) 2 C H − COOH
|
NH 2
147
C6 H 5 − CH 2 − C H − CH 3
|
NH 2
165
Phenylalanin
Phe
181
Tyrosin
Tyr
HO
CH2 CH COOH
NH2
Axit
Glu
glutamic
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly thu được hỗn hợp gồm 13,5
gam Gly và 15,84 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 26,24.
B. 29,34.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 22,86.
D. 23,94.
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Hướng dẫn giải
Tính số mol các sản phẩm :
n Gly =
13,5
= 0,18 mol.
75
;
n Gly−Gly =
15,84
= 0,12 mol .
132
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
Gly − Gly – Gly → 3Gly
a ( mol )
3a ( mol )
Gly − Gly − Gly → Gly − Gly + Gly
b ( mol )
b ( mol ) b ( mol )
3a + b = 0,18 a = 0,02
⇒
b
=
0,12
b = 0,12
Tổng số mol Gly-Gly-Gly là : 0,02+ 0,12= 0,14 (mol)
⇒ m = 0,14x(75x3-18x2)= 26,46 gam.
Cách 2: Bảo toàn mol nguyên tố N hoặc bảo toàn mol mắt xích Ala ta được:
3n Ala = ( 1.0,18 + 2.0,12 ) = 0,42 ( mol ) ⇒ n Ala = 0,14 ( mol )
mpeptit ban đầu= 0,14.(75.3-18.2) = 26,24 gam. Chọn Đáp án A.
Câu 2: Cho X là hecxapeptit, Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là Gly-Ala-Gly-Glu.
Thủy phân hoàn toàn X và Y thì thu được 4 amino axit, trong đó có 30 gam Glyxin
và 28,48 gam Alanin. Giá trị của m là?
A. 77,6 gam
B. 83,2 gam
C. 87,4 gam
D. 73,4 gam
Hướng dẫn giải
Đề cho n Ala =
28,48
30
= 0,32 mol; n Gly = = 0,4 mol .
89
75
Gọi a,b là số mol X, Y
X :(A 2 V2 G 2 ) a mol + H 2O n Ala = 2a + b = 0,32 mol a = 0,12 mol
→
⇒
Y :(AG 2 Glu) b mol
n Gly = 2a + 2b = 0,4 mol b = 0,08 mol
mpeptit = 0,12.(75.2+89.2+117.2-5.18) + 0,08.(75.2+89+147-3.18)=83,2 gam
Vậy ⇒ Đáp án B.
Câu 3: Hỗn hợp X gồm 3 peptit Y, Z, T đều mạch hở có tỉ lệ số mol tương ứng là
1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam
Alalin và 8,19 gam Valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của 3 peptit
trong X nhỏ hơn 10. Giá trị của m là:
A. 18,83
B. 18,29
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 19,19
D. 18,47
Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nAla= 0,16 mol ; nVal= 0.07mol.
Cách 1: Rất dễ dàng quy đổi hỗn hợp X thành nhiều hỗn hợp kiểu:
(Ala 2 Val) 0,01mol
X : (Ala) 2 0,01mol
(Thỏa mãn bài toán vì đề chỉ yêu cầu số LK peptit<10).
(Ala Val ) 0,03mol
4
2
Số mol của nước là: 0,01.2 + 0,01.1 + 0,03.5 = 0,18 mol
⇒ mX = 14,24 + 8,19 - 0.18.18 = 19,19 g
Cách 2: Gọi số mol các peptit là a; a; 3a ⇒ nX = 5a.
Tỉ lệ nAla : nVal= 16:7 ⇒ số nguyên tử N của hỗn hợp X là 16k+7k= 23k.
Gọi x, y , z là số mắt xích của peptit Y, Z, T.
(Y) x a mol
X : (Z) y a mol ⇔ peptit [(Ala 16 Val 7 ) k + 4H 2O] a mol, k ∈ N * .
(T) 3a mol
z
Bảo toàn N: Ta có
x + y + 3z
(x + y + 3z).a = 23k.a
<1,83
k =
⇒
⇒ k =1
23
x
−
1
+
y
−
1
+
z
−
1
<
10
(
)
(
)
(
)
x + y + 3z < 3x + 3y + 3z < 13.3 = 42
Vậy bảo toàn N: ax + ay + 3az = (0,16 + 0,07) ⇒ a = 0,01 và nX= 0,05 mol.
Số mol của nước là: n H2O = n Aminoaxit − n peptit = 0,23 - 0,05 = 0,18 mol
⇒ mX = 14,24 + 8,19 – 0,18.18 = 19,19 g.
Nhận xét : Với cách 1 thì việc quy đổi khá dễ dàng và đúng cho tất cả các
trường hợp quy đổi khác nhau, miễm là thỏa mãn yêu cầu của đề, nên học sinh
cũng dễ hiểu. Cách 2 chặt chẽ hơn nhưng khó biến đổi hơn.
- Phần đa số chọn k=1 bỏ qua bước tìm k nên bài toán lại dễ dàng suy ra số
n
0,23
= 0,01mol ⇒ n H 2O = n aa − n peptit = 0,18 mol . Tuy
mol peptit: a = a.a =
16 + 7
23
nhiên k có thể khác 1 do đó bài toán sẽ sai khi có nhiều giá trị k mà ta chỉ
chọn k=1.
Ví dụ : Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm peptit X (a mol) và peptit Y
(theo tỉ lệ mol 4:1) thu được 30 gam glyxin; 71,2 gam alanin và 70,2 gam valin.
Giải: Biết tổng số liên kết peptit có trong 2 phân tử X và Y là 7.
Tương tự giống câu 3 Gly: Ala : Val = 0,4 : 0,8 : 0,6 =2:4:3.
Nếu đưa về tỉ lệ rút gon 2:4:3. Tổng số mắt xích trong A là (2+4+3).k=9k
X có x gốc Amino axit, Y có y gốc Amino axit.
Theo tỉ lệ mol 4: 1 ⇒ 4x + y = 9k.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Ta có x + y - 2 = 7.
Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
4x + y = 9
+ Nếu chọn k=1 thì
không có nghiệm.
x + y − 2 = 7
4x + y = 18 x = 3
⇒
+ Mà phải là k=2. Nên
.
x
+
y
−
2
=
7
y = 6
a=
n a.a
0,18
=
= 0,01mol ⇒ n H2O = n aa − n peptit = 0,18 − 5.0,01 = 0,13 mol
(2 + 4 + 3).2 18
⇒ mX = 30 + 71,2 + 70,2 – 0,13.18 = 169,06 g.
4x + y = 9.k
+ Nếu chọn k=3, 4… thì
đều không có nghiệm thỏa mãn.
x + y − 2 = 7
Câu 4. Cho m gam hỗn hợp N gồm 3 pepeptit X, Y, Z đều cấu tạo từ các amino
axit (các amino axit đều no đơn chức mạch hở) có tỉ lệ mol n X:nY:nZ = 2:3:5. Thủy
phân hoàn toàn N, thu được 60 gam Gly, 80,1 gam Ala; 117gam Val. Biết tổng số
liên kết peptit trong N là 6. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau?
A. 255,4 gam.
B. 176,5 gam.
C. 226,0 gam.
D. 257,1 gam.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nGly= 0,8 mol ; nAla= 0,9 mol ; nVal= 1 mol
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp N thành:
X : (Ala 3Val) 0,2mol
N : Y : (GlyAlaVal) 0,3mol Thỏa mãn bài toán vì số LK peptit = 6.
Z : (GlyVal)
0,5mol
⇒ mN =0,2.(89.3+117-3.18) + 0,3.(75+89+117-2.18) + 0,5.(75+117-18) = 226,5g
Cách 2: Gọi số mol các peptit là 2a; 2a; 5a. ⇒ nN = 10a.
Tỉ lệ nGly : nAla : nVal= 8: 9:10 ⇒ số nguyên tử N của 1 mol hỗn hợp X là 8+9+10=
27.
Gọi x, y , z là số mắt xích của peptit X, Y, Z. ⇒ x − 1 + y − 1 + z − 1 = 6.
(X) x 2a mol
N : (Y) y 3a mol ⇔ peptit [(Gly8 Ala 9 Val10 ) k + 9H 2O] a mol, k ∈ N * .
(Z) 5a mol
z
Chọn k=1, nên 2x + 3y + 5z = 27. (Vì 27k=2x + 3y + 5z<5x + 5y + 5z = 45).
Vậy bảo toàn Nito: 2ax + 2ay + 5az = (0,8+0,9 +1) ⇒ a = 0,1 và npeptit= 1 mol.
Số mol của nước là: n H2O = n Aminoaxit − n peptit = 2,7 - 1 = 1,7 mol
⇒ mX = 60+80,1+117 – 1,7.18 = 226,5 g.
chọn C.
Nhận xét : Với cách 1 thì việc quy đổi khó tìm ra được các peptit thỏa mãn
yêu cầu của đề, nên học sinh cũng khó hiểu. Cách 2 lại dễ hơn.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Kết luận vấn đề bài toán thủy phân hỗn hợp peptit cho tỉ lệ mol x:y:z... thu
được các amino axit X, Y, Z có tỉ lệ mol a : b : c...Ta phải làm các việc sau.
+ Tính số mol n a min oaxit =
n a.a
với k=1; 2…
(a + b + c).k
+ Tính mol nước n H 2O = n aa − n peptit
+ Bảo toàn khối lượng m peptit + m H 2O = m a.a
Từ các kết quả tính được sẽ chọn được đáp án, tuy nhiên nếu nhiều giá trị của
k thì bài toán làm theo cách này dài dòng và không khả thi nên phải quay lại cách
tìm bộ số thỏa mãn ban đầu.
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 2
Câu 1. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn
hợp gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 44,01.
B. 39,15.
C. 39,69.
D. 26,24.
Câu 2. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn
hợp gồm 13,5 gam Gly;15,84 gam Gly-Gly . Giá trị m là ?
A. 29,34.
B. 22,86.
C. 23,94.
D. 26,24.
Câu 3. Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị
của m là:
A. 90,6.
B. 81,54.
C. 111,74.
D. 66,44.
Câu 4. Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam
alanin và 56,25 gam glyxin. X là:
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. tripeptit.
Câu 5. Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam
alanin (amino axit duy nhất). X là:
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Câu 6. X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1
nhóm -COOH; 1 nhóm -NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy
phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam
đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là:
A. 161 gam.
B. 159 gam.
C. 149 gam.
D. 143,45 gam.
Câu 7. Thủy phân hết m gam tetrapeptit: Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 30 gam Gly; 21,12 gam Gly-Gly và 15,12 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị
của m là
A. 66,24.
B. 59,04.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 66,06.
D. 66,44.
Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 8. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 39,69.
B. 26,24.
C. 44,01.
D. 39,15.
Câu 9. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 11,88.
B. 12,6.
C. 12,96.
D. 11,34.
Câu 10. Thủy phân hết m gam tripeptit : Ala-Ala-Ala( mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 8,01 gam Ala; 4,8 gam Ala-Ala. Giá trị m là ?
A. 11,88.
B. 9,45.
C. 12,81.
D. 11,34.
Câu 11. Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 0,24 mol Ala, 0,16 mol Ala-Ala và 0,1mol Ala-Ala-Ala. Giá trị của
m là ?
A. 27,784.
B. 72,48.
C. 81,54.
D. 132,88.
Câu 12. Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu
khối lượng phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắt xích alanin trong (X) là
bao nhiêu ?
A. 191.
B. 200.
C. 250.
D. 181.
Câu 13. Khi thủy phân 20 gam protein (X) thì thu được 10,68 gam alanin. Nếu
khối lượng phân tử của protein là 40000 đvC thì số mắt xích alanin trong (X) là
bao nhiêu ?
A. 191.
B. 240.
C. 250.
D. 180.
Câu 14. Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi
peptit đều được cấu tạo từ một loại α-amino axit, tổng số liên kết peptit trong 2
phân tử X, Y là 5) với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp M thu
được 81 gam Glyxin và 42,72 gam Alanin. Giá trị m gần giá trị nào nhất dưới
đây?
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.
D. 110,28.
Đáp án tham khảo
1C
2D
3B
4B
11B
12A
13B
14A
5B
6D
7B
8A
9D
10B
-------------------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI THỦY PHÂN PEPTIT TRONG KIỀM MẠNH
Phần 1. Về lí thuyết và phương pháp giải.
- Về lí thuyết
Tính chất: Tác dụng với kiềm mạnh như NaOH, KOH:
+
H
Peptit(x) + (x-1) H2O
→ x α-Amino axit
(1)
o
t
x α-Amino axit + xNaOH
→ x muối natri + x H2O
(2)
Cộng (1) với (2) theo vế ta được:
o
t
Peptit(x) + xNaOH
→ x muối natri + 1H2O
(3)
Lưu ý khi có Glu trong mạch peptit, Glu còn 1 nhóm COOH tự do để phản ứng
với bazo tạo muối và nước, do đó số mol bazo và nước tăng lên.
- Phương pháp giải.
+ Từ phương trình (3) ta rút ra:
n peptit = n H2O ;
m peptit + m NaOH = m muèi + m H2O
Số chỉ peptit : x =
n NaOH
n peptit
Số mol nguyên tố N, Na… hoặc các mắt xích được bảo toàn.
+ Phải nắm chắc cấu tạo và M của các Amino axit.
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1. Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch
KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4
gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,64
B. 1,46
C. 1,36
D. 1,22
Hướng dẫn giải
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
H 2 NCH 2CONHCH(CH 3 )COOH + 2 KOH
NCH COOK + H NCH( CH )COOK + H O
{ →H
1 4 4 4 4 442 4 4 4 4 4 43
1 24 4 22 4 4 3 1 24 4 4 2 43 4 4 3 {2
2a mol
a mol
mol
a mol
mol
1 4 4 a4
4 4 4 4 2 4 4 4 a4
4 4 43
2,4 gam
Theo đề: khối lượng 2 muối là: 113a+127a=2,4 gam ⇒ a=0,01 mol.
Vậy mpeptit = 0,01.(75+89-18)=1,46 gam. Chọn B
Cách 2:
Gly − Ala + 2KOH
→ Muèi + H 2O
a mol
2a mol
a mol
Bảo toàn khối lượng ta được:
a ( 75 + 89 − 18 ) +2a.56 = 2,4 + a.18 ⇒ a= 0,01 ( mol ) .
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Vậy mpeptit = 0,01.(75+89-18)=1,46 gam. Chọn B.
Câu 2. Tripeptit X sau: H2NCH2CONHCH(CH3)CONHCH(CH3)COOH. Thủy
phân hết 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu
được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là:
A. 31,9 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 28,6 gam.
Hướng dẫn giải
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
H 2 NCH 2CONHCH ( CH 3 ) CONHCH (CH 3 )COOH + 3NaOH
NCH COONa + 2 H 2 NCH(CH 3 )COONa + {
H 2O
123 → H
1 24 4422 4 4 43
1 4 4 442 4 4 4 43
1 4 4 4 4 4 4 4 4 42 4 4 4 4 4 4 4 4 43
0,3 mol
0,1 mol
0,1mol
0,1 mol
0,2 mol
Theo phương trình phản ứng, khối lượng chất rắn là: m 2 muối + mNaOH còn dư.
Vậy mrắn = 0,1.97 + 0,2.111 + 0,1.40=35,9 gam. Chọn C.
→ Muối + H2O . Vì NaOH dư nên:
Cách 2:
Gly-Ala-Ala + 3NaOH
→
0,1 mol → 0,3 mol
0,1 mol
Bảo toàn khối lượng ta được:
mrắn = 0,1.(75+89.2-2.18) + 0,4.40 - 0,1.18 = 35,9 gam. Chọn C.
Câu 3. Hỗn hợp X gồm: tetrapeptit M là Gly-Gly-Val-Ala và tripeptit N là ValGly-Val có tỉ lệ số mol nM:nN = 1: 3. Đun nóng m1 gam hỗn hợp X với 260 ml
dung dịch KOH 0,5M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Y
có chứa m2 gam muối khan. Giá trị m1, m2 lần lượt là:
A. 17,77 gam và 11,21 gam.
B. 11,21 gam và 16,15 gam.
C. 11,21 gam và 17,77 gam.
D. 16,15 gam và 11,21 gam.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nKOH= 0,13 mol
M : (Gly − Gly − Val − Ala) + 4KOH → muèi +H2O
a mol
4a mol
a mol
X:
N : (Val − Gly − Val) + 3KOH → muèi +H2O
3a mol
9a mol
3a mol
Số mol KOH là: a.4 + 3a.3 =13a= 0,13 mol ⇒ a= 0,01 mol
⇒ m1= mX = 0,01.(75.2+117+89-3.18) + 0,03.(117.2+75-2.18) = 11,21 g
Bảo toàn khối lượng ta được: m1 + m KOH = m 2 + m H 2O
⇒ m2= 11,21 + 0,13.56 - 0,04.18 = 17,77 g. Chọn C.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 4: Đun nóng m gam hỗn hợp X gồm tetrapeptit (Y) mạch hở và tripeptit mạch
hở (Z) (tỉ lệ mol 1:2) với 30 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản
ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 3,624 gam muối khan của các amino axit
đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là?
A. 2,715.
B. 3,30.
C. 2,586.
D. 2,224.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nNaOH= 0,03 mol . Gọi số mol các peptit là a và 2a mol
(Y) 4 + 4NaOH → muèi +H2O
a
4a
a (mol)
X:
(Z) 3 + 3NaOH → muèi +H2O
2a
6a
2a (mol)
Số mol NaOH là: a.4 + 2a.3 =10a= 0,03 mol ⇒ a= 0,003 mol.
Bảo toàn khối lượng ta được: m1 + m KOH = m 2 + m H 2O
⇒ m = 3,624 + 3.0,003.18 - 0,03.40 = 2,586 g. Chọn C
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 3
Câu 1. Cho peptit X sau: H2NCH2CO–NHCH(CH3)COOH. Thủy phân hoàn toàn
0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi
cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A. 29,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 30,6 gam.
D. 31,9 gam.
Câu 2. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol Val-Gly trong dung dịch KOH dư. Khối
lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A. 48,6 gam.
B. 32,4 gam.
C. 26,8 gam.
D. 25,4 gam.
Câu 3. Thủy phân hoàn toàn 0,05 mol Gly-Glu trong dung dịch KOH dư. Tính thể
tích dung dịch KOH 0,5M tối thiểu cần dùng :
A. 300 ml.
B. 150 ml.
C. 400 ml.
D. 200 ml.
Câu 4. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol Gly-Gly-Ala trong dung dịch NaOH dư.
Tính khối lượng muối thu được :
A. 30,5 gam.
B. 35,15 gam.
C. 34,86 gam.
D. 27,04 gam.
Câu 5. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol Gly-Ala-Glu trong dung dịch NaOH dư.
Tính khối lượng muối thu được :
A. 39,9 gam.
B. 41,7 gam.
C. 37,7 gam.
D. 30,2 gam.
Câu 6. X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m
gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol n X:nY = 1: 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M
(vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Giá trị m là:
A. 65,13 gam.
B. 64,86 gam.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 68,1 gam.
D. 77,04 gam.
Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 7. Tripeptit X sau: H2NCH2CO–NHCH(CH3)CO–NHCH(CH3)COOH. Thủy
phân hoàn toàn 0,05 mol X trong 200 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất
rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là:
A. 28,24 gam.
B. 17,6 gam.
C. 17,95 gam.
D. 15,5 gam.
Câu 8. Peptit X được tạo bởi một amino axit chỉ chứa 1 nhóm -NH 2 và 1 nhóm
-COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong dung dịch NaOH lấy dư 20% so
vời lượng cần thiết, sau phản ứng đem cô cạn thu được chất rắn có khối lượng
nhiều hơn X 75 gam. Số liên kết peptit trong X là :
A. 14.
B. 15.
C. 16.
D. 17.
Câu 9. Tetrapeptit X được tạo bởi một amino axit chỉ chứa 1 nhóm -NH 2 và 1
nhóm -COOH. Thủy phân hoàn toàn m gam X trong 0,3 mol dung dịch NaOH,
sau phản ứng đem cô cạn thu được 34,95 gam muối. Phân tử khối của X là :
A. 284.
B. 324.
C. 378.
D. 306.
Câu 10. Đốt cháy 0,02 mol tripeptit X thu được 0,18 mol CO2. Thủy phân
hoàn toàn m gam X trong 100 ml dung dịch NaOH 2M, sau phản ứng đem cô cạn
thu được 16,52 gam chất rắn. Giá trị của m là :
A. 7,56.
B. 9,24.
C. 5,67.
D. 8,87.
Đáp án tham khảo
1C
2C
3A
4A
5A
6C
7C
8B
9B
10B
----------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 4. PHƯƠNG PHÁP GIẢI THỦY PHÂN PEPTIT TRONG AXIT
Phần 1. Về lí thuyết và phương pháp giải.
- Về lí thuyết
Tính chất: Tác dụng với axit như HCl, H2SO4:
+
H
Peptit(x) + (x-1) H2O
→ x α-Amino axit
(1)
x α-Amino axit + xHCl
→ muối clorua
(2)
Cộng (1) với (2) theo vế ta được:
Peptit(x) + xHCl + (x-1) H2O
→ muối clorua
(3)
* Lưu ý khi có Lys trong mạch peptit, Lys còn 1 nhóm NH2 tự do để phản ứng
với axit tạo muối, do đó số mol axit tăng lên.
- Phương pháp giải.
+ Từ phương trình (3) ta rút ra:
n peptit = n muèi
m peptit + m HCl + m H 2O = m muèi
n HCl − n peptit = n H2O
Số mol nguyên tố N, Cl… hoặc các mắt xích được bảo toàn.
+ Phải nắm chắc cấu tạo và M của các Amino axit.
Phần 2. Bài tập minh họa.
a. Bài toán peptit tác dụng với axit tính khối lượng muối.
Câu 1. Thủy phân hoàn toàn 25,24 gam hỗn hợp hai đipeptit thì thu được 27,94
gam hỗn hợp X (gồm các amino axit chỉ có một nhóm amino trong phân tử). Nếu
cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận
dung dịch, thì lượng muối khan thu được m gam muối khan. Giá trị của m là ?
A. 38,89 gam.
B. 38,64 gam.
C. 31,12 gam.
D. 32,78 gam.
Hướng dẫn giải
+
H
Đipeptit + 1H2O
→ 2.amino axit (X).
(1)
2.amino axit + 2HCl→ hỗn hợp 2 muối.
(2)
Đipeptit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp 2 muối.
(3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
⇒ Số mol H2O là: n H O = (
2
m a.a − m peptit )
18
=
(
27,94 − 25,24 )
= 0,15(mol).
18
⇒ nHCl = 0,15. 2 = 0,3 (mol).
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 21
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3):
mmuối = m peptit + m H2O + m HCl = 25,24 + 0,15.18 + 0,3.36,5 = 38,89 gam.
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 27,94 + 0,3.36,5= 38,89 gam. Chọn A.
Câu 2. Thủy phân hoàn toàn 20,56 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 22,72 gam
hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một
nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu lấy 1/2 lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung
dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch thì thu được m gam muối khan. Giá
trị của m là ?
A. 33,67 gam.
B. 16,835 gam.
C. 30,48 gam.
D. 15,24 gam.
Hướng dẫn giải
+
H
Tripeptit + 2H2O
→ 3.amino axit (X).
(1)
3.amino axit + 3HCl→ hỗn hợp 3 muối.
(2)
Tripeptit + 2H2O + 3HCl→ hỗn hợp 3 muối.
(3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
Số mol H2O là: n H2O =
(m
a.a
− m peptit )
18
=
(
22,72 − 20,56 )
18
= 0,12(mol).
⇒ nHCl = 0,12. 3 = 0,36 (mol).
Nếu lấy ½ hỗn hợp X thì số khối lượng, số mol giảm ½.
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)
mmuối =
m peptit + m H2O + m HCl
2
=
20,56 + 0,12.18 + 0,36.36,5
=16,835gam.
2
Hoặc áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
mmuối =
m a.a + mHCl
22,72 + 0,36.36,5
=
= 16,835 gam. Chọn B.
2
2
b. Bài toán peptit tác dụng với axit sau đó cho tác dụng với kiềm.
muèi Natri
muèi cñaAminoaxit +NaOH
Peptit thñyph©n
→ dd X
→ dd Y cñaAminoaxit
HCl
HCl cã thÓd
NaCl
Cách giải: Quy đổi hỗn hợp trong dung dịch X về
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Peptit+(n-1)H2O
HCl ®Çu
.
Trang 22
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Peptit+(n-1)H2O +NaOH
muèi Natri cñaAminoaxit
→ dd Y
HCl ®Çu
NaCl
Sau đó:
và BTKL.
Câu 3. Đun nóng 3,02 gam tetrapeptit Gly-Gly-Ala-Val với 50 ml dung dịch HCl
1M. Sau phản ứng thu được dung dịch X cho tiếp dung dịch NaOH vừa đủ vào
dung dịch A ta được đung dịch Y, cô cạn cẩn thận dung dịch Y, thì thu được m
gam muối khan. Giá trị của m là ?
A. 7,365 gam.
B. 14,18 gam.
C. 7,61 gam.
D. 5,422 gam.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nGly-Gly-Ala-Val = 0,01 mol ; nHCl= 0,05 mol.
Sơ đồ phản ứng:
Gly2AlaVal
muèi cñaAminoaxit +NaOH
muèi Natri cñaAminoaxit
→ dd X
→ dd Y
NaCl
HCl +H2O
HCl cã thÓd
Gly2AlaVal 0,01mol
Quy đổi hỗn hợp trong dung dịch X về HCl 0,05mol
3muèi Natri cñaAminoaxit+1H2O
Gly2AlaVal +4NaOH
0,01mol
0,01mol
0,04 mol
→
dd
Y
+ H2O
NaOH
HCl +
NaCl
0,05mol 0,05mol
0,05mol 0,05mol
BTKL cho hệ ta được:
m muèi = m peptit + m HCl + m NaOH − m H2O = 3,02 + 0,05.36,5 +
+ 0,09.40 - 0,06.18=7,365 gam. Chọn A
c. Bài toán peptit tác dụng với kiềm sau đó cho tác dụng với axit.
muèi cñaAminoaxit +HCl
Peptit
muèi cñaAminoaxit
→ dd X
→ dd Y
NaOH
NaCl
NaOH cã thÓd
Cách giải: Quy đổi hỗn hợp trong dung dịch X về
Sau đó:
Peptit+(n-1)H2O
Çu
NaOH ®
Peptit+(n-1)H2O +HCl
muèi cñaAminoaxit
→
dd
Y
NaCl
NaOH ®Çu
.
và BTKL.
Câu 4. Đun nóng x gam hỗn hợp A gồm 2a mol tetrapeptit mạch hở X và a mol
tripeptit mạch hở Y với 550 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản
ứng kết thúc, được dung dịch B chứa 45,5 gam muối khan của các amino axit đều
có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2 trong phân tử. Cho HCl dư vào dung
dịch B thì thu được m gam muối khan. Giá trị của m là?
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 23
Sáng kiến kinh nghiệm
A. 85,65.
Trường THPT Điểu Cải
B. 56,25.
C. 84, 75.
D. 53,75.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nNaOH = 0,55 mol.
Sơ đồ phản ứng:
(A)4 + 4NaOH
muèi cña + H2O
2amol 8amol
2a mol + HCl
muèi cñaAminoaxit
Aminoaxit
→ dd X
→ dd Y
NaCl
(A) 3 + 3NaOH
muèi cña + H2O
a mol 3a mol
Aminoaxit
a mol
Ta có nNaOH = 2a.4++a.3 = 11a=0,55 ⇒ a=0,05 mol.
BTKL ⇒ x=45,5+3.0,05.18-0,55.40 = 26,2 gam.
(A)4 0,1mol
(A) 3 0,05 mol
Quy đổi hỗn hợp trong dung dịch X về NaOH 0,55mol
(A)4 +3H2O+4HCl
0,1 0,3 0, 4 mol
muèi cñaAminoaxit
(A)3 +2H2O+3HCl
→ dd Y NaCl
+ H2O
0,05
0,1
0,15mol
0,55mol 0,55mol
NaOH + HCl
0,55mol
0,55
BTKL cho hệ ta được:
m muèi = m peptit + m NaOH + m HCl − m H2O =
= 26, 2 + 1,1.36,5 + 0,55.40 - 0,15.18 = 85,65 gam. Chọn A
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 4
Câu 1. Thủy phân hoàn toàn Gly-Ala-Gly-Val thu được hỗn hợp các amino axit
X. Nếu cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung
dịch, thì thu được mấy loại muối?
A. 3 loại.
B. 4 loại.
C. 1 loại.
D. 2 loại.
Câu 2. Cho peptit Val- Gly-Ala-Gly-Val phản ứng hoàn toàn với HCl thu được
hỗn hợp các muối của amino axit X. Nếu cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch
NaOH (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì thu được mấy loại muối?
A. 4 loại.
B. 3 loại.
C. 2 loại.
D. 5 loại.
Câu 3. Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam
hỗn hợp các a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn
cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 50,895 gam.
B. 54,18 gam.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 47,61 gam.
D. 45,42 gam.
Trang 24
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 4. Thủy phân hoàn toàn 18,9 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 20,52 gam
hỗn hợp các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân
tử. Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng (dư), cô cạn cẩn
thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 16, 875 gam.
B. 24,717 gam.
C. 11,825 gam.
D. 22,27 gam.
Câu 5. Thủy phân hoàn toàn 3,00 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 3,18 gam
hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một
nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư),
cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 7,09 gam.
B. 6,30 gam
C. 4,15 gam
D. 3,91 gam.
Câu 6. Đun nóng 45,30 gam tetrapeptit Gly-Ala-Gly -Val với 750 ml dung dịch
HCl 1M. Sau phản ứng thu được dung dịch X cho tiếp dung dịch NaOH vừa đủ
vào dung dịch A ta được đung dịch Y, cô cạn cẩn thận dung dịch Y, thì thu được m
gam muối khan. Giá trị của m là ?
A. 110,475 gam.
B. 114,18 gam.
C. 127,61 gam.
D. 225,425 gam.
Câu 7. Cho 24,5 gam tripeptit X có công thức Gly-Ala-Val tác dụng với 600ml
dung dich NaOH 1M, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y. đem Y tác
dụng với dung dịch HCl dư rồi cô cạn cẩn thận, dung dịch sau phản ứng (trong
quá trình cô cạn không xảy ra phản ứng hóa học) thì thu được chất rắn khan có
khối lượng là
A. 70,55g
B. 59,6g
C. 48,65g
D. 74,15
Đáp án tham khảo
1A
2A
3A
4A
5D
6A
7D
---------------------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 25