Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.09 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT THANH BÌNH
----------

Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP
THỦY PHÂN PEPTIT-PROTEIN

Người thực hiện : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG
Lĩnh vực nghiên cứu :
– Quản lý giáo dục .…………………….. 
– Phương pháp dạy học bộ môn Hóa Học..
– Lĩnh vực khác……………………….....
Có đính kèm :
 Mô hình

 Đĩa CD - VCD

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học : 2016 - 2017
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG
2. Ngày sinh : 06-02-1973
3. Nam , nữ : nam
4. Địa chỉ : Ấp Phú trung – Xã Phú Bình – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại CQ: 0613.858.146 ;; DĐ: 0918.806.873
6. Fax :

; E-mail :

7. Chức vụ : Tổ Trưởng Tổ Hóa Học
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Thanh Bình
Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất : Cử Nhân
- Năm nhận bằng : năm 1995
- Chuyên ngành đào tạo : Hoá học
III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm :
- Số năm có kinh nghiệm :15
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
“Phương pháp giải toán phản ứng cộng của hiđrocacbon không no”.
‘’

Sử dụng công thức tính nhanh trong bài tập pH ’’.

“ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: nhiệt hóa học ”

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường


2


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật
giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp học sinh tiếp cận kiến
thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng tạo của học sinh chống
thói quen áp đặt của giáo viên, do vậy người giáo viên phải hình thành cho học
sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.
Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc
rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh
động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá
học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh,
sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa
chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện
tượng hoá học.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó
là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện
tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số
mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được
học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh
không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm
vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo phương trình hóa học và
công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô
hình đơn giản: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính

số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất
còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

3


dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc
giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng
bài tập như thủy phân peptit và protein. Toán thủy phân peptit và protein là loại toán
lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện
trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh.
Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày "Phương pháp giải nhanh bài tập thủy
phân peptit và protein" làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Thông qua đó tôi
muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh một trong những phương pháp giải
bài tập hoá học rất có hiệu quả. Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá
trình giảng dạy và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng
có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
1.1 Peptit:
a. Các khái niệm:
- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm -CO- và -NH- => -CO-HN- , liên kết này
kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ.
- Peptit là những hợp chất có từ 2- 50 gốc α - aminoaxit liên kết với nhau bằng các
liên kết peptit.
Như vậy: Peptit là trong phân tử có liên kết peptit: -CO-HN-. Sự tạo thành peptit do
sự trùng ngưng của các α - aminoaxit.
* Lưu ý: Một liên kết peptit hình thành thì tách ra một phân tử H2O.

b. Phân loại:
Gồm hai loại
a. Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2-10 gốc α - aminoaxit
b. Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α - aminoaxit

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

4


c. Danh pháp:
c.1. Cấu tạo và đồng nhân:
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit
theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH 2, amino axit đầu C còn
nhóm -COOH
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n
peptit sẽ là n!
- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ
còn n!/2i
- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì số liên kết peptit tạo thành là n – 1
- Nếu có n amino axit thì số peptit loại n tạo thành là n2
c.2. Danh pháp:
Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit
bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).
Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: Glyxylalanylglyxin.
Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.
d. Tính chất hóa học:
d.1: Phản ứng thủy phân:
Khi thủy phân peptit thu được sản phẩm là hỗn hỗn hợp các peptit mạch ngắn hơn
Nếu thủy phân hoàn toàn thì thu được hỗn hợp các α-aminoaxit

Thí dụ: Gly - Gly - Gly-Gly + H2O → Gly + Gly - Gly-Gly
Gly - Gly - Gly-Gly + 3H2O→ 4Gly
Phương trình tổng quát để làm bài tập:
peptit + (n-1) H2O → n. α-amioaxit
Từ phương trình này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta giải một số dạng bài
tập quan trọng( sẽ trình bày ở phần sau)
d.2: Phản ứng màu biure:
- peptit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng.
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

5


* các aminoaxit và đipeptit không tham gia phản ứng biure.
1.2. Protein:
a. Tính chất vật lí:
a.1. Hình dạng:
- Dạng sợi: karetin(tóc, móng sừng...), miozin(bắp thịt..), fibroin(tơ tằm...)
- Dạng hình cầu: anbumin( lòng trắng trứng...), hemoglobin( trong máu...)
a.2. Tính tan trong nước:
- protein hình sợi không tan trong nước.
- protein hình cầu tan trong nước.
b. Tính chất hóa học: (tương tự peptit)
- Thủy phân protein thu được chuỗi polipeptit, nếu thủy phân đến cùng thu được hỗn
hợp các α-amioaxit.
- protein tạo phức màu xanh tím với đặc trưng với Cu(OH) 2/OH- (phản ứng màu
biure)
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Nội dung:
Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M:

(đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, pentapeptit…)
+ Từ phương trình tổng quát:
n.aminoaxit → (peptit) + (n-1)H2O (phản ứng trùng ngưng)
+ Áp dụng bảo tào khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có:
n.M a.a = Mp + (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào
phương trình tìm ra n rồi chọn đáp án.
Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303
đvC. Peptit X thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Giải:
n.Gly → (X) + (n-1)H2O
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

6


áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D.
Thí dụ 2: Cho peptit X chỉ do m gốc alanin tạo nên có khối lượng phân tử là 231
đvC. Peptit X thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.


C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:
n.Ala → (X) + (m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
89.m = 231 + (m-1)18 => m = 3. Vậy X là tripeptit. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối
lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit

Giải:
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18
=> 57.n + 71.m = 256.
Lập bảng biện luận:
n

1 2 3

m


2

.

Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là
189 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là
303 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

7


A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.


D. pentapeptit.

Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là
160 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là
302 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là
315 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.


D. pentapeptit.

Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là
711 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. heptapeptit.

Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit

Câu 8: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.


D. pentapeptit.

Câu 9: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 217 đvC. Trong peptit (X) có ?
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 10: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 345 đvC. Trong peptit (X) có ?
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 11: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin( Gly-Ala-Gly) là ?
A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. 239 đvC.


D. 185 đvC.
8


Đáp án:
1A
9B

2D
10D

3A
11A

4C
12

5A
13

6D
14

7C
15

8D

Dạng 2: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng của aminoaxit, peptit.

Từ phương trình tổng quát: (phản ứng thủy phân)
Peptit (X) + (n-1)H2O → n. Aminoaxit
theo phương trình: n-1(mol)......n (mol)
theo đề

...?...........….?...

Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
tam tính được số mol H2O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc aminoaxit.
Các thí dụ minh họa:
Thí dụ 1:
Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit loãng thu được 12 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:
Số mol glyxin : 12/75 = 0,16 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (mglixin - mX) :18 =
= (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol
phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin
theo phương trình:
theo đề


n-1 (mol).....n (mol)
0,12 mol

0,16 mol

Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C.
Thí dụ 2:

Cho 20,79 gam peptit (X) do n gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit loãng thu được 24,03gam alanine (là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc
loại ?
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

9


A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:
Số mol alanin: 24,03/89 = 0,27 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin - mX) :18 =
= (24,03 – 20,79) :18 = 0,18 mol
phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin

theo phương trình:

n-1 (mol).....n (mol)

theo đề

0,18 mol

0,27 mol

Giải ra n = 3. Vậy có 3 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tripeptit. Chọn đáp án B.
Thí dụ 3:

Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9 gam alanin và
15 gam glyxin. (X) là ?
A. tripeptit.

B. tetrapeptit.

C. pentapeptit.

D. đipeptit.

Giải:
Số mol alanin: 8,9/89 = 0,1 (mol)
Số mol glyxin: 15/75 = 0,2 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin + malanin - mX) :18 =
= (8,9 + 15 – 20,3) :18 = 0,2 mol
phương trình: Peptit (X) + (n + m -1)H2O → n.glyxin + m.alanin

theo phương trình: n + m -1 (mol)......n (mol) .....m (mol)
theo đề

0,2 mol

... 0,2 (mol) ...0,1 (mol)

Giải ra n = 2, m = 1. Vậy có 2 gốc glyxyl và 1 gốc alanyl trong (X). Hay (X) là
tripetit. Chọn đáp án A.
Bài tập vận dụng:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

10


Câu 1: Cho 26,46 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 31,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X)
thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Cho 13,2 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 15 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X)
thuộc loại ?

A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 3: Thủy phân 73,8 gam một peptit chỉ thu được 90 gam glyxin( axit
aminoaxetic duy nhất ). Peptit ban đầu là ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 4: Cho 30,3 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 37,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). Số
gốc glyxyl có trong (X) là ?
A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 5: Cho 12,08 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn

trong môi trường axit loãng thu được 14,24 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X)
thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 6: Cho 13,32 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 16,02 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X)
thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. hexapeptit.

Câu 7: Cho 9,24 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 10,68 gam alanin (là aminoaxit duy nhất). Số
gốc alanyl có trong (X) là ?
A. 2.

B. 3.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường


C. 4.

D. 5.

11


Câu 8: Cho 5,48 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy

phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 3 glyxin và 3,56 gam
alanin( không còn aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). (X) thuộc loại ?
A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. hexapeptit.

Đáp án:
1B
7B

2B
8C

3C
9

4D

10

5C

6D

Dạng 3: Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy:
+ Đặt công thức tổng quát: aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là:
=> H2N-CxH2x-COOH
+ Vậy peptit tạo bởi aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là:
=> H[-HN-CxH2x-CO-]nOH: Trong đó x là số Cacbon trong gốc hiđrocacbon của
aminoaxit, n là số gốc aminoaxit.
+ Phương trình tổng quát:
H[-HN-CxH2x-CO-]nOH + ......O2 → n(x+1)CO2 + (n(2x+1)+1)/2H2O + n/2N2
+ Sản phẩm cháy cho qua nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là khối lượng
CO2 và H2O.
* Qua giả thiết ta tìm được n rồi kết luận.
Thí dụ 1:
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 72 gam kết tủa.
(X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:

Ta biết công thức của glyxin là H 2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc
glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau :
H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2
Theo phương trình

1 (mol)

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

...2n (mol)
12


Theo đề:

0,12 (mol)

...0,72 (mol)

Ta có: n↓= nCO2= m↓/100 = 72/100 = 0,72 (mol).
=> n = 0,72 : (2.0,12) = 3. Có 3 gốc glyxyl trong (X).
Vậy X thuộc loại tripetit. Chọn đáp án B.
* Dĩ nhiên có một số cách khác cũng có thể áp dụng được. Nhưng làm cách nào đi
nữa thì đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc về bản chất và kĩ năng tính toán thành thạo
thì mới giải nhanh được.
Thí dụ 2:
Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
11,88 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.


B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:
Ta biết công thức của glyxin là H 2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc
glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau :
H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2
(3n+2)

Theo phương trình

1 (mol)

...2n (mol)

Theo đề:

0,06 (mol)

...2n.0,06 (mol)

/2 (mol)
(3n+2)

/2 .0,06 (mol)


Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =14,88 gam
=2n.0,06.44

(3n+2)

/2 .0,06.18= 14,88 gam.

Giải ra n= 2. Có 2 gốc glyxyl trong (X). (X) là đipetit. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3:
Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
58,08 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

13


Ta biết công thức của alanin là H2N-C2H4-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc
glyxyl là : H[HN-C2H4-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau :
H[HN-CH2-CO]nOH + 15n/4O2 → 3nCO2 +(5n+2)/2H2O + n/2N2

(5n+2)

Theo phương trình

1 (mol)

...3n (mol)

Theo đề:

0,06 (mol)

...3n.0,06 (mol)

/2 (mol)
(5n+2)

/2 .0,06 (mol)

Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =58,08 gam
=3n.0,08.44

(5n+2)

/2 .0,08.18= 58,08 gam.

Giải ra n= 4. Có 4 gốc glyxyl trong (X). (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu
được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam

kết tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu
được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 45 gam
kết tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu
được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng Ba(OH) 2 dư thì thu được 70,92 gam kết
tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.


Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được
sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
36,6 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được
sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
191,2 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipeptit.

B. tripeptit.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.
14


Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 18,48 gam một đipeptit của glyxin rồi cho sản phẩm qua
nước vôi trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được ?
A. 56 gam.


B. 48 gam.

C. 36 gam.

D. 40 gam.

Đáp án
1D
7

2B
8

3A
9

4B
10

5C
11

6A
12

Dạng 4: Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.
- Cứ thủy phân mp gam một loại protein thì thu được ma.a gam aminoaxit.
- Nếu protien có khối lượng phân tử là M p thì số mắt xích aminoaxit trong protein
là ?

m a .a M P

Số mắt xích aminoaxit = M . m
P
a .a
Thí dụ 1:

Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu khối lượng
phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191.

B. 200.

C. 250.

D. 181.

Giải :
Áp dụng công thức:
Số mắt xích aminoaxit =

m a .a M P
.
= (170x500000) : ( 89x500) ≈ 191. Đáp án A.
M a .a m P

Thí dụ 2:
Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 16,2 gam alanin. Nếu khối lượng
phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191.


B. 200.

C. 250.

D. 180.

Giải :
Áp dụng công thức:
Số mắt xích aminoaxit =

m a .a M P
.
= (16,02x500000) : ( 89x500) =180. Đáp án D.
M a .a m P

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

15


Bài tập vận dụng:
Câu 1: Khi thủy phân 40 gam protein (X) thì thu được 10,5 gam glyxin. Nếu khối
lượng phân tử của protein là 50000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao
nhiêu ?
A. 191.

B. 200.

C. 175.


D. 180.

Câu 2: Khi thủy phân 20 gam protein (X) thì thu được 10,68 gam alanin. Nếu khối
lượng phân tử của protein là 40000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao
nhiêu ?
A. 191.

B. 240.

C. 250.

D. 180.

Câu 3: Protein (X) có 0,5 % kẽm, biết rằng cứ 1 phân tử (X) chỉ chứa 1 nguyên tử
kẽm. Khi thủy phân 26 gam protein (X) thì thu được 15 gam glyxin vậy thì số mắc
xích glyxin trong 1 phân tử (X) là bao nhiêu ?
A. 200.

B. 240.

C. 250.

D. 180.

Câu 4: Khi thủy phân 50 gam protein (X) thì thu được 26,7 gam alanin. Nếu khối
lượng phân tử của protein là 26000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao
nhiêu ?
A. 191.


B. 200.

C. 250.

D. 156.

Đáp án
1C
8

2B
9

3A
10

4D
11

5
12

6
13

7
14

Dạng 5:Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit: “Phương pháp bảo toàn
số mol gốc aa”

Thí dụ 1:
(ĐH 2011-Khối A): Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở)
thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala.
Giá trị của m là
A. 90,6.

B. 111,74.

C. 81,54.

D. 66,44.

Giải:
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

16


Lần lượt tính số mol các sản phẩm:
nAla = 28,48/89 = 0,32 mol;
n Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol
Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a
Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala
Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol
Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam. Chọn đáp án C.
Chú ý: Với bài toán loại này có thể cho giá trị m sau đó yêu cầu tìm khối lượng sản
phẩm.
Thí dụ 2:

Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp
gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:
A. 40,0

B. 59,2

C. 24,0

D. 48,0

Giải:
nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;

nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol

n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;

n Ala-Ala = a mol

Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên:
4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol
m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3:
Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3
gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn
hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.

B. 38,675.


C. 34,375.

D. 29,925.

Giải:
Số mol các sản phẩm:
nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

17


nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol
Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x
mol)
Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2
mol
Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol
Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b =
0,125 mol
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
Thí dụ 4:
Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân
tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa
15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được
41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là:
A. 149 gam

B. 161 gam


C. 143,45 gam

D. 159,25 gam

Giải:
A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH
Từ % khối lượng N → n = 2. Vậy A là Alanin
X: Ala-Ala-Ala-Ala
Giải tương tự thí dụ 1: tìm được m = 143,45 gam)
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu
được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-GlyGly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là:
A. 4,545 gam

B. 3,636 gam

C. 3,843 gam

D. 3,672 gam

(Đáp án: B. 3,636 gam)
Câu 2: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở
(phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

18


của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam

pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam
X. Giá trị của m là:
A. 342 gam

B. 409,5 gam

C. 360,9 gam

D. 427,5 gam

(Đáp án: A. 342 gam)
Câu 2: Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được
32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly;
26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–
Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là:
A. 27,9 gam

B. 28,8 gam

C. 29,7 gam

D. 13,95 gam

(Đáp án: A. 27,9 gam)
Câu 3: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở,
phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67%
theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam
tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là:
A. 2,64 gam


B. 6,6 gam

C. 3,3 gam

D. 10,5 gam.

(Đáp án: B. 6,6 gam)
Câu 4: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở ( phân
tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy
phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường
Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:
A.4,1945.

B.8,389.

C.12,58.

D.25,167.

(Đáp án: B.8,389 ).
Câu 5: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hỡp
gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 39,69.

B. 26,24.

C. 44,01.

D. 39,15.
(Đáp án: A. 39,69).


Câu 6: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

19


A. 11,88.

B. 12,6.

C. 12,96.

D. 11,34.
(Đáp án: D. 11,34.).

Dạng 6: Phản ứng thủy phân của peptit trong môi trường axit.
Giả thiết: Thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các aminoaxit( các
amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử).
Kết luận: Cho sản phẩm này tác dụng với HCl đủ thì thu được bao nhiêu gam muối.
Các phản ứng xảy ra: Peptit + (n - 1)H2O → hỗn hợp các aminoaxit.
Hỗn hợp aminoaxit + nHCl → hỗn hợp muối.
Cộng vế theo vế:

peptit + (n-1) H2O + nHCl → hỗn hợp muối.

Lúc này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng muối thu được.
Thí dụ 1:
Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn hợp X

gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư,
cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 45,72 gam.

B. 58,64 gam.

C. 31,12 gam.

D. 42,12 gam.

Giải:
Đipetit + 1H2O→ 2.aminoaxit (X).

(1)

2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)
Đipetit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
Số mol H2O = (ma.a - mp) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).
=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)
mmuối = mp+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

20


Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam.

Chọn đáp án A.
Thí dụ 2:
Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn hợp X
gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch
HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 12,65 gam.

B. 10,455 gam.

C. 10,48 gam.

D. 26,28 gam.

Giải:
tripetit + 2H2O + 3HCl→ hỗn hợp muối. (1)
Số mol H2O: (14,34 – 12,18) : 18 = 0,12 (mol).
Số mol HCl: 0,12x3 : 2 = 0,18 (mol)
Nếu lấy ½ hỗn hợp X thì số khối lượng, số mol giảm ½.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mmuối = ½ ( 12,18 + 0,12x18 + 0,18x36,5) = 10,455 gam.
Thí dụ 3:
Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X
gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn
cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 7,09 gam.

B. 16,30 gam


C. 8,15 gam

D. 7,82 gam.

( ĐH khối A-2011)
Số mol H2O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol)
Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol)
Vì lấy 1/10 hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm 1/10.
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

21


Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.
mmuối = 1/10 (60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.
hoặc mmuối= 1/10 ( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam. Chọn đáp án D.
Bài tập vận dụng:
Câu 1:Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn hợp
X gồm các Aminoacid no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/5 hỗn hợp X tác
dụng với dung dịch HCl dư thu được m(g) muối. Giá trị của m là?
A. 15,64.

B. 17,44.

C. 14,18.

D.16,3.

Câu 2:Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam hỗn
hợp các a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong

phân tử). Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận
dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 50,895 gam.

B. 54,18 gam.

C. 47,61 gam.

D. 45,42 gam.

Đáp án
1A
7

2A
8

3
9

4
10

5
11

6
12

Dạng 7: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm.

Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung
dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là
các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Thí dụ 1:
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

22


(CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung
dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4
gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,46.

B. 1,36.

C. 1,64.

D.

1,22.
Giải:
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O
a mol


2a mol

a mol

Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A.
Thí dụ 2:
Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch
NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam
muối khan. Giá trị m là:
A. 47,85 gam

B. 42,45 gam

C. 35,85 gam

D. 44,45 gam

Giải:
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử
nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol

0,15.3 mol

0,15 mol

Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.

Thí dụ 3:
(ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và
2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các
phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino
axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.

B. 66,00.

C. 44,48.

D. 51,72.

Giải:
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

23


Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X

+

a mol
Y

+

2a mol


4NaOH → muối

+

4a mol

H2O
a mol

3NaOH → muối
6a mol

+

H2O

2a mol

Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp
án D.
Thí dụ 4:
Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa
đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối
khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1
nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10

B. 9


C. 5

D. 4

Giải:
mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X

+

nNaOH → muối
0,5 mol

+

H2O
0,05 mol

Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam
→ nH2O = 0,05 mol.

Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.

Chú ý: X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n –
1
Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết. Chọn đáp án B.
Thí dụ 5:
Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu

được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0

B. 24,0

C. 30,2

D. 26,2

Giải:
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

24


Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:
Glu-Ala + 3NaOH → muối
0,1 mol

+

2H2O

0,3 mol

0,2 mol

Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = m muối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam. Chọn đáp
án C.
Bài tập vận dụng:

Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và
a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit
có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH
7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam

B. 67,2 gam

C. 82,0 gam

D. 76,2 gam

(Đáp án: A. 69,18 gam)
Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun
nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của
m là:
A. 43,6 gam

B. 52,7 gam

C. 40,7 gam

D. 41,1 gam
(Đáp án: B. 52,7 gam)

2.2. Biện pháp thực hiện
Tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 12.
 Chọn một số bài tập tương tự cho học sinh áp dụng
Câu 1: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là ?

A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

C. 245 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 2: Khối lượng phân tử của Gly-Ala-Gly-Ala-Val là ?
A. 445 đvC.

B. 373 đvC.

C. 391 đvC.

D. 427 đvC.

Câu 3: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC ?
A. Gly-Ala-Gly-Ala.

B. Gly-Ala-Ala-Val.

C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Val-Ala.

Câu 4: Peptit nào có khối lượng phân tử là 217 đvC ?
Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

25



×