Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

skkn bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.53 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
-------------------Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
 Quản lí giáo dục: QLCNTT



 Phương pháp dạy học bộ môn…



 Lĩnh vực khác…………………..



Có đính kèm:

 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh



Năm học: 2016 – 2017

 Hiện vật khác


SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
-------------------Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
 Quản lí giáo dục: QLCNTT



 Phương pháp dạy học bộ môn…



 Lĩnh vực khác…………………..




Có đính kèm:
 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2016 - 2017

 Hiện vật khác


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BÙI THỊ NGỌC NGA
2. Ngày tháng năm sinh: 11/05/1983
3. Nam_nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 57 đường Tân Triều, xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai
5. Điện thọai:

(CQ):

(NR): ĐTDĐ: 0908.585.449

6. Fax:

Email:

7. Chức vụ: chuyên viên

8. Đơn vị công tác: Phòng Tổ chức cán bộ
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
 Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
 Năm nhận bằng: 2015
 Chuyên ngành đào tạo: Quản lý giáo dục
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
 Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý chuyên môn, Giảng dạy.
 Số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy từ năm 2007.
 Đạt giải Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2011.
 Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2011-2012.
 Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2012.
 Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2012-2013.
 Đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 2012-2013.
 Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2013-2014.
 Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2014-2015.
 Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2015-2016.
 Đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 2015-2016.


BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở bất kỳ thời đại nào, việc xây dựng một nền giáo dục vững mạnh luôn là
nhân tố then chốt, quyết định thúc đẩy và duy trì sự phát triển của mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin
(CNTT) là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất. Ở Việt
Nam, CNTT đang dần dần được phổ cập hóa, được đưa vào ứng dụng hầu hết các
cấp, các ngành, đặc biệt là trong giáo dục, nhất là trong những năm gần đây, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã có nhiều chủ trương ứng dụng CNTT trong lĩnh
vực này.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
Người luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ làm công tác giáo dục. Trong tư
tưởng, Người luôn thể hiện những trăn trở, những yêu cầu, những lời dặn dò và kỳ
vọng to lớn đối với việc xây dựng đội ngũ những người thầy trong xã hội. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: đội ngũ giáo viên (GV) luôn giữ một vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng, họ là người quyết định thành công trong công cuộc xây dựng và
đổi mới nền giáo dục. “Không có Thầy giáo thì không có giáo dục”. Câu nói đó
của Người khẳng định vai trò không thể thay thế của người GV trong sứ mệnh đào
tạo thế hệ trẻ. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ
này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra đó chính là con người. Do đó, việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV không chỉ là
vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển
giáo dục của nước ta.
Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bên cạnh nhiều GV có
trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực giảng dạy tốt, vẫn còn GV chưa có ý
thức cao trong học tập vươn lên để rèn luyện tay nghề; chuyển biến trong việc cải
tiến phương pháp giảng dạy còn chậm, mức độ ứng dụng CNTT vào hoạt động
chuyên môn, giảng dạy còn mang tính tự phát, chưa phổ biến; biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT chưa cụ thể, chưa phù hợp; việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GV
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay. Về mặt quản lý nhà
trường cho thấy, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng (HT) trong quản lý quá
trình dạy học (DH) nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV còn
chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng tốt được các yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn
mới. Từ những bất cập nêu trên, cần thiết phải có những biện pháp quản lý phù
hợp tác động đến đội ngũ GV, thúc đẩy việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV một
cách khoa học và hữu hiệu. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng GD-ĐT
đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, nên tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Bồi dƣỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông”.
Trang 1



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Mục tiêu
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Xây dựng đội ngũ GV phổ thông bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp
vụ, đồng bộ về cơ cấu giữa các cấp học, giữa các bộ môn nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV phổ thông tạo bước chuyển biến cơ bản
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2017 - 2020.
Phấn đấu 100% GV phổ thông được bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong giảng dạy.
2.2. Cơ sở pháp lý; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
Trong kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng 2020, do phó Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01 tháng 6 năm
2009, đã nêu rõ: “…Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với
quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi
mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình
độ khu vực và quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển CNTT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế…”.
Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ
và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ
cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới
hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công

cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của BCHTW Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Quyết định số 163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025. Đề án nêu rõ:
Trang 2


“Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học,
ngoại ngữ,…”.
Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án Đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025. Đề án nêu rõ: “Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học cho nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nói chung…”.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục
như chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012 nêu rõ: “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ
trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn
học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây

dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm
tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể
học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công
nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại”.
Có thể khẳng định rằng, Đảng, Chính phủ và Bộ GD-ĐT đã có nhiều chính
sách, chiến lược để phát triển CNTT và trên thực tế việc thực hiện các chính sách
chiến lược đó cũng đã đạt được một số kết quả nhất định.
2.3. Cơ sở khoa học


Khái niệm về Công nghệ thông tin (CNTT)

CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật
hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
(Theo Luật Công nghệ thông tin - 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006).


Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin

Việc ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi mặt của đời sống xã hội nói
chung, trong GD-ĐT nói riêng ở nước ta có những chuyển biến, tiến bộ tích cực
theo hướng hiện đại, đạt được những thành tựu có ý nghĩa, bước đầu đã được ứng
dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật và giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đảng, Nhà nước ta đã có các chính sách và chú trọng đầu tư đặc biệt cho vấn
đề này, điều đó được thể hiện bằng việc ban hành Luật Công nghệ thông tin vào
năm 2006 nhằm tạo cơ sở, hành lang pháp lý để thúc đẩy CNTT phát triển.
Theo Luật Công nghệ thông tin: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt

động này” [14, tr.1-2].
Như vậy, đối với GD-ĐT có thể hiểu: ứng dụng CNTT trong lĩnh vực GD-ĐT
là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động giảng dạy, học
Trang 3


tập và quản lý giáo dục của từng cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động quản lý, các hoạt động dạy học và giáo dục.
CNTT có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong QL nhà
trường THPT, chúng ta có thể chia những khả năng ứng dụng CNTT làm hai phạm
trù:
- CNTT là một hệ thống trợ giúp. Với công tác hành chính thì CNTT thường
xuyên đem đến những sự trợ giúp to lớn. Những công việc hành chính phức tạp và
tốn nhiều thời gian có thể được đơn giản hóa và vi tính hóa. Ví dụ như lập kế
hoạch, QL hệ thống, làm báo cáo, kế toán, hành chính, kiểm tra mọi hoạt động
trong nhà trường THPT.
- Lồng ghép sử dụng CNTT: Khi nhà QL thực sự sử dụng CNTT trong các
hoạt động QL, khi đó gọi là sử dụng lồng ghép. Vấn đề sử dụng ứng dụng CNTT
trong QL như thế nào có thể được phân ra làm nhiều cách. Ở đây, chúng ta chỉ
phân loại giữa việc ứng dụng CNTT như là một đối tượng học tập, một công cụ
QL, là một người hướng dẫn, một phương tiện mở với việc sử dụng CNTT như là
một phương tiện truyền thông.


Khái niệm về năng lực
Theo Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những
phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. Năng lực có thể
phát triển trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lí của con người, trước hết là của

hệ thần kinh trung ương), song không phải là bẩm sinh, mà là kết quả phát triển
của xã hội và của con người (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động
của cá nhân). Năng lực cao đạt được những thành tựu hoàn thiện, xuất sắc, mới
mẻ, có ý nghĩa xã hội, gọi là tài năng. Tài năng đặc biệt làm nên kì tích trong hoạt
động sáng tạo, vượt lên trên mức bình thường được gọi là thiên tài” [22].
Tác giả Nguyễn Bá Quy cho rằng: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý mà
nhờ chúng, con người tiếp thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và tiến hành một hoạt động nào đó một cách có hiệu quả” [15, tr.112].



Khái niệm năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Con người muốn đạt kết quả cao khi thực hiện một công việc thì trước tiên
đòi hỏi phải trang bị tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo về công việc
đó. Sau đó, mới vận dụng một cách sáng tạo những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo này
vào công việc. Khi hoàn thành công việc có kết quả cao, ta nói rằng người này có
năng lực đối với công việc này. Trong việc ứng dụng CNTT cũng vậy, muốn có
kết quả cao ta cũng phải trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng chúng một
cách sáng tạo. Hiện nay, nhân loại đang bước vào nền văn minh của “làn sóng thứ
ba” hay nền “văn minh tin học”. Trong nền văn minh này thì các ngành khoa học
như CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động của con người và đã
mang lại những thành tựu rất to lớn. Do đó, ở con người lại xuất hiện thêm những
năng lực mới, trong đó có năng lực ứng dụng CNTT.
Trang 4


Kết hợp hai khái niệm năng lực và ứng dụng CNTT, có thể hiểu: Năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo bao gồm các yếu tố khách quan
và các yếu tố chủ quan thuộc về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến mức độ thành

thạo sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
trong quản lý hoạt động đào tạo, đảm bảo cho hoạt động quản lý đào tạo đạt kết
quả cao.
Năng lực ứng dụng CNTT được thể hiện ở kiến thức, kỹ năng ứng dụng
CNTT. Theo tác giả Eddic Naylor (2002) [21], có thể thấy: Kiến thức và kỹ năng
ứng dụng CNTT bao gồm kỹ năng sử dụng máy tính; kỹ năng sử dụng thiết bị
CNTT; kiến thức cơ bản về tin học, kỹ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT,
kỹ năng khai thác thông tin từ Internet, kỹ năng khai thác phần mềm tác nghiệp, ứng
dụng CNTT để tạo ra các sản phẩm phần mềm; khả năng cập nhật tri thức mới về
CNTT.
Với tốc độ CNTT phát triển nhanh chóng như hiện nay có tác động rất mạnh
đến GD-ĐT, đặc biệt trong trường học đòi hỏi GV ngoài năng lực chuyên môn
nghiệp vụ còn phải có năng lực ứng dụng CNTT để phục vụ tốt cho hoạt động nghề
nghiệp của mình. Năng lực ứng dụng CNTT mà mỗi GV ở các trường THPT cần có
là năng lực cập nhật tri thức về CNTT, năng lực sử dụng máy tính, năng lực sử dụng
thiết bị CNTT và truyền thông, năng lực khai thác và sử dụng internet, năng lực sử
dụng các phần mềm chuyên môn nghiệp vụ, năng lực diễn đạt ý tưởng bằng công cụ
CNTT và trình độ tiếng Anh. Có như vậy thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu xã
hội hiện nay đề ra cho ngành giáo dục.


Khái niệm phƣơng pháp dạy học (PPDH):
PPDH là khái niệm cơ bản của lí luận dạy học, nhưng đến nay vẫn còn nhiều
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và thống nhất trong cách định nghĩa, phân loại
cũng như xác định mô hình cấu trúc của PPDH.
Khái niệm PPDH có thể hiểu theo nghĩa rộng là những hình thức và cách thức
hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được
mục tiêu dạy học.
PPDH là một khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau..

Có thể nêu ra một số đặc trưng của PPDH như sau: PPDH định hướng mục tiêu dạy
học; PPDH là sự thống nhất của PP dạy và PP học; PPDH thực hiện thống nhất chức
năng đào tạo và giáo dục; PPDH là sự thống nhất của lôgíc nội dung dạy học và
lôgíc tâm lí nhận thức; PPDH có mặt bên ngoài và mặt bên trong, mặt khách quan và
mặt chủ quan; PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy
học.



Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính

Để giúp người học đạt các mức độ cao nhất nhận thức quá trình học tập, nhiều
mô hình đã được đưa ra, trong đó có mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính.
Theo Robert Gagné, một chuyên gia về lĩnh vực này đề nghị mô hình như sau :

Trang 5


Sáu phần này được thể hiện trong một bài giảng điện tử và có thể chia thành
chín bước:
1. Thu hút sự quan tâm; 2. Làm rõ mục đích của bài học (môn học);
3. Các điều kiện tham dự bài học; 4. Hình thức trình bày thông tin; …
5. Cung cấp các chức năng hướng dẫn học; 6. Các lời gợi ý, các bài giải mẫu;
7. Thu lượm phản hồi từ người học; 8. Đánh giá quá trình học; 9. Ghi nhớ.
2.4. Cơ sở thực tiễn
Giáo dục và Đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn,
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và
phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và
tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất và

năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc
tế.
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục không những cần phải đào tạo ra những
con người có tri thức khoa học, mà còn phải giỏi cả thực hành. Qua thực hành với
CNTT, đức tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật... được rèn luyện, tình yêu lao
động được nảy nở. Đó là những phẩm chất rất cần thiết đối với người lao động mới
và phải được hình thành qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bằng những hoạt
động thực hành đa dạng. Ngoài ra, CNTT làm thúc đẩy sự phát triển trí tưởng
tượng của HS và giúp HS sáng tạo hơn trong học tập. HS có nhiều cơ hội để được
tiếp cận với những GV thậm chí khoảng cách giữa thầy và trò là rất xa. Môi trường
có ứng dụng CNTT, GV có thể tổ chức nhiều hình thức học tập phong phú như:
học nhóm, phiếu học tập, các bài tập trắc nghiệm, các trò chơi học tập...
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT làm thay đổi cách tiếp
cận dạy và học, hành vi và phong cách dạy và học, tình huống diễn ra hoạt động
dạy và học. Trọng điểm là CNTT làm thay đổi môi trường học tập, GV và HS là
những đối tác quan trọng trong quá trình ứng dụng CNTT. Trong đó, vai trò và
nhiệm vụ GV rất quan trọng, góp phần trong việc nâng cao chất lượng DH ở
trường THPT.
Tuy nhiên, trước yêu cầu “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đội ngũ GV có những hạn chế,
bất cập như:
Khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy còn hạn chếs.
Đa số GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống. Chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; tính chuyên nghiệp thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
cá nhân nên chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao.
Trang 6



Với cơ sở thực tiễn như trên, việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV THPT là cần thiết, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu
dài trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
2.5. Bối cảnh thực hiện
Trong xã hội thông tin, những ngành công nghệ cao đang phát triển mạnh và
CNTT là một trong những ngành quan trọng hàng đầu, giữ vai trò nòng cốt cho
những ngành công nghệ khác phát triển. Cuộc cách mạng về CNTT những năm
cuối thế kỉ XX đang làm cho nền kinh tế thế giới từ một nền kinh tế công nghiệp
chuyển dần sang một nền kinh tế mới mà nhiều nhà khoa học gọi đó là nền kinh tế
thông tin, và xã hội công nghiệp đang chuyển dần sang xã hội thông tin. Việc học
tập của con người trong xã hội thông tin sẽ trở thành thường xuyên và suốt đời.
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo
dục và đào tạo GD-ĐT, Đảng và Nhà nước đã tập trung đưa ra những quyết sách
lãnh đạo, đầu tư cho giáo dục nhằm đưa chất lượng GD-ĐT của Việt Nam từng
bước phát triển ngang tầm với khu vực và thế giới. Với các chủ trương của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng đến việc ứng dụng CNTT trong các đơn vị nhà nước,
dần “điện tử hóa” các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Như vậy, yêu cầu đặt ra
cho CBQL giáo dục, đội ngũ GV các trường THPT một nhiệm vụ rất quan trọng là
phải ứng dụng CNTT trong nhà trường.
Trong những năm qua, công tác quản lý đối với việc bồi dưỡng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV của HT các trường THPT đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý còn tồn tại những bất cập, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý
bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV của HT các trường THPT một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn thì có thể góp phần nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT của đội ngũ GV, nâng cao chất lượng GD-ĐT ở các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng ứng dụng CNTT của đội ngũ
GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách để từ đó,
đề ra phương hướng, xây dựng các giải pháp quản lý nhằm thực hiện ứng dụng

CNTT cho đội ngũ GV có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt được các yêu cầu của giáo
dục trong giai đoạn mới.
2.6. Khái quát quá trình thực hiện
CNTT là một thành phần quan trọng trong nhà trường, việc bồi dưỡng ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV đang trở thành một trong những mục tiêu quan trọng
của ngành GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay. Ngành GD-ĐT đã tích cực ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý và dạy học. Nhờ có sự hỗ trợ của CNTT hiện đại nên
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó, đối với trường THPT cần phải triển
khai việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là vấn đề thiết yếu trong nhà
trường.
Ngày nay, người GV không những phải có năng lực chuyên môn đã được đào
tạo, mà còn phải có trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT để phục vụ tốt cho hoạt
Trang 7


động nghề nghiệp của mình. Việc ứng dụng CNTT không chỉ mang lại hiệu quả
thiết thực cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV mà còn mang lại
nhiều lợi ích thiết thực trong nghiên cứu khoa học và trong đời sống. Để việc ứng
dụng CNTT của GV có hiệu quả, người GV cần phải có: kiến thức về CNTT; kỹ
năng sử dụng máy tính; kỹ năng sử dụng thiết bị CNTT; kỹ năng sử dụng internet;
kỹ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT; kỹ năng sử dụng các phần mềm
chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ để phục vụ cho hoạt động giảng dạy
của mình.
Do đó, để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai thì việc đánh giá thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
ứng dụng CNTT của GV là rất cần thiết.
2.7. Thực trạng/đánh giá thực trạng vấn đề cần giải quyết
Qua nghiên cứu thực trạng năng lực ứng dụng CNTT và thực trạng công tác
quản lý việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV THPT trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, cho thấy:
Hiệu trưởng và đa số đội ngũ CBQL, GV nhà trường đã nhận thức đúng đắn
về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THPT trong
thời đại hiện nay.
Đội ngũ CBQL, GV có trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, năng lực ứng
dụng CNTT còn nhiều hạn chế.
Cơ sở vật chất (CSVC) vẫn còn thiếu thốn, việc trang bị các phương tiện thiết
bị CNTT còn hạn chế. Đội ngũ GV đa số còn trẻ dễ dàng tiếp thu cái mới bên cạnh
đó vẫn còn một bộ phận nhỏ GV có tuổi nghề cao, trình độ CNTT và ngoại ngữ
còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV,
Hiệu trưởng tập trung quản lý: nâng cao nhận thức; nâng cao trình độ về CNTT;
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của GV trong hoạt động DH, hoạt động NCKH
của GV; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc NCNL ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV…
2.7.1. Thuận lợi

CBQL và đa số GV có nhận thức đúng đắn về tính cần thiết phải nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT cho các trường THPT đã quan tâm, chăm lo công tác bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong nhà
trường.
Điều kiện CSVC, thiết bị CNTT của nhà trường từng bước đáp ứng cơ bản
cho việc ứng dụng CNTT.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương đúng đắn về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong ngành GD-ĐT. Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Đồng Nai cũng đã có
những chủ trương triển khai để tăng cường ứng dụng CNTT như ứng dụng CNTT
để đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự, ...
Trang 8



Kiến thức, kỹ năng về CNTT được phổ biến nhiều trên sách, tạp chí, đĩa
CD,... Đặc biệt, có thể tra cứu thông tin về CNTT trên mạng thông qua các
website, do đó, tạo được những thuận lợi cho GV trong nghiên cứu ứng dụng
CNTT.
Công tác quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV ở các
trường THPT được quan tâm và đã tạo được một số kết quả nhất định.
2.7.2. Khó khăn

Một số CBQL, GV chưa có nhận thức đúng đắn về tính cần thiết phải bồi
dưỡng ứng dụng CNTT.
Việc ứng dụng CNTT trong nghiên cứu, tự học, tự nghiên cứu chưa được GV
chú trọng.
Trình độ về CNTT của đội ngũ GV còn hạn chế. Một số GV đã lớn tuổi nên
rất ngại và gặp khó khăn trong việc bồ dưỡng ứng dụng CNTT.
Việc bố trí bộ phận quản lý thiết bị CNTT của HT chưa có biện pháp phù hợp
giữa quản lý và sử dụng.
CSVC về CNTT đã được nâng cấp lên nhưng vẫn chưa theo nhu cầu sử dụng
của các trường và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Chưa có những quy định cụ thể về chế độ tài chính, về biên chế, nhân sự phục
vụ các hoạt động ứng dụng CNTT.
Hiệu quả quản lý công tác nâng cao ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV chưa cao.
2.8. Nội dung quản lý của hiệu trƣởng trong việc bồi dƣỡng ứng dụng CNTT
cho đội ngũ GV
Quản lý việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong nhà trường là những
tác động có tổ chức, có hướng đích của HT nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ GV
nâng cao trình độ ứng dụng CNTT, sử dụng CNTT vào các hoạt động của nhà
trường nhằm đạt hiệu quả cao. Trong quá trình QL việc ứng dụng CNTT, HT phải
dựa vào các phương tiện QL như chế định GD-ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực,
nguồn tài lực - vật lực, môi trường và hệ thống thông tin. Đồng thời HT phải biết
sử dụng, phối hợp các phương pháp quản lý để thực hiện các chức năng quản lý: kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong nhà trường. Có thể thấy, người HT ngày
nay không chỉ là nhà quản lý hành chính - tổ chức, nhà giáo dục mẫu mực mà còn
là nhà hoạt động chính trị - xã hội và hơn thế phải là nhà ngoại giao.
Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong trường
THPT, HT cần phải quản lý các nội dung chính sau: Nâng cao nhận thức cho GV;
nâng cao trình độ về CNTT cho GV; việc ứng dụng CNTT của GV trong hoạt động
giảng dạy; việc ứng dụng CNTT trong hoạt động NCKH, tự học, tự nghiên cứu của
đội ngũ GV; các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GV trong nhà
trường.
2.9. Nội dung cụ thể cần thực hiện
Cần sử dụng nhiều hình thức tác động để làm cho đội ngũ giáo viên có nhận
Trang 9


thức đúng đắn trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho đội
ngũ giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo cho bộ phận chuyên trách hướng dẫn,
tập huấn cho độ ngũ giáo viên tra cứu, tham khảo, sử dụng các tài liệu trên
internet,…; cần giao chỉ tiêu cụ thể cho công tác nghiên cứu, tự học, tự nghiên cứu
theo từng năm học và có kiểm tra đánh giá.
Cần phổ biến và triển khai các chế định giáo dục đào tạo về ứng dụng CNTT
cho đội ngũ giáo viên.
Cần thành lập tổ CNTT, xây dựng cơ chế hoạt động tránh sự chồng chéo.
Cần đầu tư trang thiết bị, CSVC về CNTT và các sản phẩm phần mềm về
CNTT,…
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Từ việc nghiên cứu khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
và thực trạng công tác quản lý việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ
GV tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cho thấy:

Hiệu trưởng và đa số đội ngũ CBQL, GV nhà trường đã nhận thức đúng đắn
về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THPT trong
thời đại hiện nay.
Đội ngũ CBQL, GV có trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, năng lực ứng
dụng CNTT còn hạn chế.
CSVC vẫn còn thiếu thốn, việc trang bị các phương tiện thiết bị CNTT còn
hạn chế. Đội ngũ GV đa số còn trẻ dễ dàng tiếp thu cái mới bên cạnh đó vẫn còn
một bộ phận nhỏ GV có tuổi nghề cao, trình độ CNTT và ngoại ngữ còn hạn chế
nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động.
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, HT cần phải tập
trung quản lý: nâng cao nhận thức; nâng cao trình độ về CNTT; ứng dụng CNTT
của GV trong hoạt động DH hoạt động NCKH của GV; đảm bảo các điều kiện hỗ
trợ cho việc NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, tôi
đề xuất các giải pháp sau:
3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV
Muốn công tác quản lý nâng cao hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV, trước hết phải nâng cao nhận thức của đội ngũ GV, tạo ra sự nhất quán về
ý chí và hành động trong cơ quan, chi bộ đảng các đoàn thể và các tổ chức khác
trong nhà trường.
Quản lý nâng cao nhận thức về việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho
đội ngũ GV là nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của HT, đội ngũ GV và
các đoàn thể chính trị trong nhà trường đối với công tác này. Vì vậy, nhận thức về
Trang 10


nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV vừa là mục tiêu vừa là biện
pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ GV ở các trường
THPT.
Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về

công tác nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV; phải xem công tác
này là nhiệm vụ trọng tâm, thể hiện rõ chức năng quản lý nhà trường của HT; phải
xác định việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV là phát huy nội
lực, tiềm năng của mỗi GV để thực hiện có hiệu quả cao về công tác giảng dạy,
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Cần sử dụng nhiều hình thức tác động và làm cho đội ngũ GV có nhận thức
đúng đắn, như:
Tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
của ngành về tăng cường ứng dụng CNTT, nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong
nhà trường thông qua hội nghị, mở các lớp tập huấn, các cuộc họp hội đồng sư
phạm, các buổi chào cờ, .... Lãnh đạo nhà trường phải là người tiên phong, đi đầu
trong việc ứng dụng các tiện ích của CNTT. Tổ chức có hiệu quả các hội nghị, hội
thảo, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn với chuyên đề về ứng
dụng CNTT trong dạy học; thông qua dự giờ thăm lớp, qua cuộc triển khai các
cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức, qua GV chủ nhiệm lớp, sinh hoạt
lớp,…
3.2. Bồi dƣỡng trình độ về CNTT cho đội ngũ GV
Để làm tốt việc xây dựng đội ngũ GV có trình độ về CNTT, cần phải tiến hành
các công việc sau:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV: Dựa
vào định hướng, kế hoạch phát triển nhà trường, nhiệm vụ năm học và tình hình thực
tế đội ngũ GV. HT xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về ứng
dụng CNTT trước mắt cũng như lâu dài.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về tri thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ
GV bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV như:
Mở các lớp tập huấn về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ GV, sử dụng GV Tin học
và ngoại ngữ làm nòng cốt để hướng dẫn cho GV. Bồi dưỡng kiến thức tin học, rèn
luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho GV, hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT
(như máy chiếu, máy quay, máy ảnh, máy in, máy quét...), hướng dẫn thiết kế bài
giảng điện tử E-learning (các phần mềm như: Microsoft Powerpoint, Violet, Flash,

Mindmap, Lecture Maker, …) và các phần mềm ứng dụng trong DH bộ môn.
Tổ chức các buổi báo cáo, sinh hoạt chuyên đề, các phong trào thi đua, các
chuyên đề có ứng dụng CNTT trong giáo dục để GV tham gia thể hiện năng lực của
bản thân.
Tạo điều kiện và chọn cử GV tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về CNTT:
ngoài việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại trường, chọn cử GV tham dự đầy đủ các
khóa đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề về ứng dụng CNTT, tích
cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT trong dạy học do ngành tổ chức, tạo điều
kiện thuận lợi cho GV giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Trang 11


Tổ chức, chỉ đạo việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu về CNTT của GV, bên cạnh
công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, với sự biến đổi nhanh chóng của
CNTT, GV phải luôn được cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT. Muốn
làm được điều này, GV phải biết tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu.
Hiệu trưởng cần định hướng những vấn đề nghiên cứu một cách thiết thực, nhất
là những vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc mà GV phụ trách. Đồng thời HT
cần tạo điều kiện, môi trường tốt để giáo viên nghiên cứu như: đường truyền Internet,
Website và các hệ thống máy tính, thư viện điện tử của nhà trường phải được hoàn
thiện, các phòng làm việc, phòng GV, đều có máy tính và có kết nối Internet để GV
có điều kiện học hỏi, tìm kiếm tài liệu phục vụ giảng dạy; các giáo trình, bài giảng, sổ
tay hướng dẫn kỹ thuật, tài liệu tham khảo về CNTT cần được biên tập có hệ thống,
khoa học và được đăng tải trên website của nhà trường, hình thành kho dữ liệu sẵn
sàng cung cấp cho nhu cầu của GV khi cần thiết.
3.3. Rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động dạy
học, NCKH, tự học, tự nghiên cứu
Tổ chức tập huấn cho GV nâng cao các kỹ năng ứng dụng CNTT: Kỹ năng
ứng dụng CNTT của GV là khả năng hoạt động, hành động một cách thành thạo,
linh hoạt, sáng tạo với việc đưa thành tựu của CNTT vào hoạt động chuyên môn.

Quản lý ứng dụng CNTT của GV trong việc chuẩn bị giờ lên lớp: HT chỉ đạo
việc tăng cường ứng dụng CNTT vào soạn giáo án, đặc biệt là giáo án điện tử, giáo
trình điện tử. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn phối hợp với GV tra cứu, tham khảo, sử
dụng các giáo án điện tử, giáo trình điện tử được đưa lên mạng miễn phí. Đồng
thời, HT cần xây dựng các hướng dẫn, quy định, yêu cầu về giáo án có ứng dụng
CNTT.
Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng giờ lên lớp: Chất
lượng giờ lên lớp phụ thuộc phần lớn vào PPDH, HT cần chỉ đạo cho GV tăng
cường ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH vì đây là một công cụ hỗ trợ rất hiệu
quả.
Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá: Việc
ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá sẽ làm thay đổi về cách dạy và cách học.
Khi đưa CNTT vào kiểm tra, đánh giá bắt buộc GV phải đổi mới PPDH theo
hướng tăng cường ứng dụng CNTT. HT phải có kế hoạch cụ thể kiểm tra và đánh
giá kết quả thực hiện trong từng thời gian nhất định.
Công tác NCKH thể hiện ở mức độ cao của việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu
của GV. Quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ GV, HT cần tiến hành các nội
dung sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ của GV và yêu cầu của nhà trường, HT cần xây dựng
kế hoạch, phương hướng công tác NCKH cho từng năm học, đặc biệt chú trọng
định hướng cho các đề tài về ứng dụng CNTT. Phân cấp quản lý trực tiếp việc thực
hiện đề tài cho tổ bộ môn. Hiệu trưởng cần giao chỉ tiêu cho công tác nghiên cứu,
tự học của tổ chuyên môn, GV theo từng năm học. Tổ chức, chỉ đạo việc tăng
cường ứng dụng CNTT vào quá trình thực hiện, triển khai cũng như việc trình bày,
báo cáo kết quả các đề tài SKKN có ứng dụng CNTT. Việc kiểm tra và đánh giá
Trang 12


kết quả của đề tài được thực hiện qua nhiều cấp từ tổ bộ môn, hội đồng khoa học
của trường, đến hội đồng khoa học của Sở GD&ĐT. Đối với những đề tài đạt kết

quả cao, đặc biệt là các đề tài có liên quan đến CNTT cần biểu dương và khen
thưởng kịp thời tùy theo tình hình thực tế của nhà trường, nhưng cũng phải thỏa
đáng. Bên cạnh đó, cần nghiêm khắc phê bình những GV xem NCKH như là nghĩa
vụ nên làm chiếu lệ, đạt kết quả thấp. Làm sao khuyến khích, động viên để GV tích
cực, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác NCKH.
3.4. Tăng cƣờng hiệu lực các quy định về việc ứng dụng CNTT
Thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định về GD-ĐT về ứng dụng CNTT:
HT cần phải thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định về GD-ĐT về ứng dụng
CNTT để thể chế hóa thành các quy định, hướng dẫn GV thực hiện. Để việc cập
nhật đầy đủ các chế định GD-ĐT về ứng dụng CNTT, HT cần phải:
Xây dựng hệ thống các quy định về QL và lưu trữ công văn để giúp HT quản lý
các chế định về giáo dục một cách chặt chẽ, khoa học. Tiến hành nghiên cứu, phân
loại và xử lý các chế định để nắm bắt những vấn đề cơ bản, cốt yếu, chú trọng các
vấn đề nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV. Kịp thời in ấn và ban
hành các chế định về GD-ĐT để các chế định được mọi tổ chức, mọi cá nhân trong
nhà trường nắm bắt được kịp thời.
Phổ biến và triển khai các chế định GD-ĐT về ứng dụng CNTT: Việc quán
triệt, triển khai và phổ biến các chế định, là một việc hết sức quan trọng giúp đội
ngũ CB, GV nhận thức đầy đủ các chủ trương Nhà nước, của ngành về ứng dụng
CNTT. Vì vậy, HT phải thường xuyên cập nhật, quán triệt hiệu lực các chế định
mới để CB, GV nắm bắt kịp thời. Muốn vậy, HT cần phải: Xây dựng kế hoạch, đề
án, thể chế hóa các chế định và quy định về việc thực hiện các chế định về ứng
dụng CNTT để CB, GV nhất quán thực hiện có hiệu quả các chế định. Thông qua
các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn phổ biến, quán triệt kịp thời những
nội dung cơ bản của các chế định. Tổ chức kiểm tra, uốn nắn những lệch lạc trong
khi thực hiện, góp phần nâng cao hiệu lực của các chế định, giúp HT quản lý tốt
việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT của đội ngũ GV.
Trên cơ sở xác định mục tiêu, xây dựng các biện pháp cụ thể, căn cứ vào điều
kiện thực tế của nhà trường, HT chỉ đạo tổ chức thực hiện các chế định về ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả. Có thể khẳng định, kế hoạch của HT có vai trò

quan trọng trong việc phát huy hiệu lực các chế định GD-ĐT, biến chủ trương của
ngành thành hoạt động thực tiễn của nhà trường.
3.5. Tổ chức bộ máy nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
Ở trường THPT theo tôi, để QL có hiệu quả việc bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV cần xây dựng Ban chỉ đạo bao gồm một Phó HT làm
trưởng ban; các thành viên là các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ CNTT. Trong
đó, tổ chuyên môn chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý GV; tổ CNTT là đơn
vị tham mưu cho nhà trường trong việc triển khai các hoạt động ứng dụng
CNTT…
Nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực cho hoạt động thực tiễn, nhà trường cần
thành lập tổ CNTT với các thành viên là GV có trình độ chuyên môn giỏi, thành
Trang 13


thạo tin học là công tác tổ chức mang tính cấp thiết cho việc ứng dụng CNTT. Tổ
CNTT hoạt động theo đúng Luật Công nghệ thông tin và có trách nhiệm tiến hành
các hoạt động sau: tổ chức, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ GV; khai thác
các thông tin của ngành, quản lý và cập nhật các thông tin, văn bản cho đơn vị;
quản lý, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị; tổ chức tập huấn
cho GV nâng cao các kỹ năng ứng dụng CNTT; tổ chức thẩm định, chỉnh sửa, in
ấn để phát hành các tài liệu nội bộ phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và
nghiên cứu; xây dựng kho tư liệu số hóa; kế hoạch, thống kê, bảo trì đồng thời làm
công tác tham mưu trong trang bị CSVC, trang thiết bị CNTT của đơn vị; thiết kế
và tổ chức hội nghị, hội thi và các hoạt động ngoại khóa về ứng dụng CNTT.
Cần xây dựng cơ chế hoạt động của các tổ chuyên môn, tổ CNTT tránh sự
chồng chéo, không hiệu quả. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên có sự theo
dõi kiểm tra, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong quản lý việc bồi dưỡng năng
lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV.
3.6. Các điều kiện hỗ trợ việc ứng dụng CNTT
Đầu tư trang thiết bị CNTT qua việc QL hiệu quả tài chính nhà trường: QL

hiệu quả tài chính nhà trường góp phần nâng cao hiệu quả công tác QL, sử dụng
vốn cho nhà trường đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho toàn đơn vị. Nguồn tài chính trong nhà trường hiện nay gồm có
nguồn ngân sách nhà nước và nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Trong QL nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên, HT phải tiết kiệm tối đa để tăng cường đầu tư
trang thiết bị CNTT. Bên cạnh đó, cần có sự đóng góp giúp đỡ của các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể cùng với sự đóng góp của các mạnh thường quân. Đây là
nguồn kinh phí chủ yếu dùng cho trang bị CSVC. Vì vậy, HT làm tốt công tác huy
động nguồn kinh phí này, góp phần lớn cho việc trang bị thiết bị CNTT phục vụ
hoạt động nhà trường. Để QL tốt nguồn kinh phí này, nhà trường và công đoàn
phải duyệt thu chi và công khai cụ thể.
Tăng cường đầu tư, xây dựng hạ tầng, CSVC, thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu
hoạt động ứng dụng CNTT của nhà trường.
Thường xuyên trang bị, cập nhật các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm PPDH,
phần mềm phục vụ cho nghiên cứu của GV. Các trường THPT nên định hướng
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ qua vận dụng các phần mềm. Đối với phần mềm
ứng dụng, trong quá trình sử dụng do yêu cầu phát sinh của công việc nên luôn
phải thường xuyên nâng cấp, cập nhật. Nên khuyến khích, tạo điều kiện để GV tự
cập nhật phần mềm, tự viết ứng dụng, khi nào không được thì yêu cầu đến nhà
cung cấp phần mềm. HT chỉ đạo tổ CNTT hướng dẫn cho GV sưu tầm các phần
mềm miễn phí trên internet phục vụ cho công việc của mình. Nếu cần thiết thì nên
trang bị các phần mềm theo đề nghị của GV.
Tăng cường đầu tư cho thư viện của nhà trường đầy đủ sách giáo khoa, tài
liệu, tạp chí, đĩa CD,... về CNTT cho GV và HS tham khảo, nghiên cứu. Hàng năm
nên có kế hoạch bổ sung, cập nhật các tài liệu mới về CNTT cho thư viện.
Xây dựng chính sách, tạo điều kiện, khuyến khích GV tự trang bị máy tính,
Trang 14


thiết bị CNTT, tự làm ra các sản phẩm CNTT.

Đẩy mạnh việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị CNTT.
CSVC, thiết bị CNTT chỉ thực sự phát huy tác dụng khi được sử dụng và bảo
quản một cách hiệu quả. Trong việc ứng dụng CNTT, GV chính là người phải biết
lựa chọn, sử dụng thiết bị phù hợp và linh hoạt, sáng tạo góp phần nâng cao hiệu
quả công việc. HT cần thực hiện:
Chỉ đạo sử dụng một cách có hiệu quả CSVC, thiết bị CNTT. Yêu cầu GV
tích cực sử dụng phần mềm DH kết hợp với thiết bị để DH. Động viên và khuyến
khích GV phải thường xuyên tra cứu trên internet để tìm kiếm các sản phẩm CNTT
phục vụ cho công tác chuyên môn của bản thân.
Xây dựng quy định, nội quy sử dụng thiết bị CNTT, phòng máy tính, phòng
chuyên dùng, thư viện,.... Chỉ đạo cho GV, các đơn vị thực hiện việc bảo quản, bảo
trì các thiết bị CNTT thường xuyên theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của nhà sản
xuất thiết bị. Đồng thời chỉ đạo, đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị hư hỏng một
cách nhanh chóng, kịp thời. Định kỳ phải dọn dẹp, sắp xếp các chương trình, dữ
liệu, diệt virus trong máy tính để hoạt động của máy tính được nhanh chóng và an
toàn. Đặc biệt, HT phải quan tâm thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ,
đột xuất việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị CNTT. Kịp thời động viên, khuyến
khích các cá nhân, đơn vị làm tốt, đồng thời nhắc nhở, phê bình các cá nhân, đơn
vị thực hiện chưa tốt.
Với các giải pháp quản lý bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các
trường THPT trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai như đã trình bày ở trên là rất cần thiết và
quan trọng đối với HT trong QL ở lĩnh vực này, trong đó mỗi biện pháp có một vai
trò, chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng đều nhằm mục đích chung là bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, chúng tạo thành một hệ thống
có quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Do đó,
khi thực hiện nhất thiết phải tiến hành đồng bộ cả sáu biện pháp, không coi trọng
hoặc xem nhẹ biện pháp nào. Với hệ thống các biện pháp này sẽ giúp cho HT quản
lý tốt việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV.
4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần quan trọng đến việc nâng cao chất

lượng đội ngũ GV về trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số
29-NQ/TW. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các trường
THPT là một việc làm hết sức cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục; cần đổi mới để khắc phục những hạn chế và đáp ứng những yêu cầu mới của
ngành trong thời gian tới. Vì vậy, các nhiệm vụ và giải pháp của chuyên đề này có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo góp phần, làm cho chất lượng giáo dục của
tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung ngày càng được nâng lên.

Trang 15


Để thực hiện thành công việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung và GV các trường THPT nói
riêng là một trong những nội dung quan trọng. GV các trường THPT sẽ được bồi
dưỡng về năng lực ứng dụng CNTT để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ,... đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Vì vậy, đội ngũ GV trường THPT trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai là đối tượng đầu tiên được hưởng lợi. Đối tượng được hưởng lợi
tiếp theo là CBQL, HS và PHHS của các trường THPT vì người GV khi được bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng nghiệp vụ sẽ có nhận thức đúng
đắn, sâu sắc về mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường ngày càng tốt hơn.
Khi năng lực ứng dụng CNTT của tất cả GV các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo thì đối
tượng được hưởng lợi tiếp theo là xã hội, vì chất lượng giáo dục được nâng lên sẽ
góp phần đào tạo những người có tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển của địa
phương nói riêng và cả nước nói chung.
Khi thực hiện triển khai và khảo sát trả lời của Cán bộ quản lý và giáo viên về

sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức tin học, tập huấn sử dụng các phần mềm
ứng dụng để GV soạn các bài giảng điện tử, chúng tôi thu được kết quả rất cao,
chiếm tỉ lệ 93%. Điều này cho thấy, CBQL và GV rất quan tâm đến việc bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT, nhằm giúp GV dễ dàng ứng ụng CNTT vào dạy học. Số
lượng giáo viên THPT ứng dụng CNTT vào giảng dạy thường xuyên hơn chiếm tỉ
lệ trên 80%, học sinh hăng say học và rất thích học khi bài giảng của giáo viên có
ứng dụng CNTT và mang lại hiệu quả giảng dạy, học tập cao, chiếm tỉ lệ 80%. Kết
quả triển khai thực hiện tại một số đơn vị (phụ lục kèm theo).
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong trường phổ thông
hiện nay là một đề tài lớn, cần được nghiên cứu, triển khai và đúc kết kinh nghiệm
trong nhiều năm. Vì vậy trong giới hạn sáng kiến này là những gì đã đúc kết từ
thực tế, tôi đã áp dụng một số giải pháp trên nhằm tăng cường nâng cao bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học.
Các giải pháp trong sáng kiến này có cải tiến hơn so với các giải pháp đã có,
nhằm giúp Hiệu trưởng nâng cao hơn việc bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
cho đội ngũ giáo viên đạt kết quả cao hơn trước đây tùy vào điều kiện của từng
đơn vị. Đó là những điều mà bất cứ người cán bộ quản lý nào cũng hết sức quan
tâm đến việc đổi mới trong dạy học hiện nay.
Để thực hiện được tất cả những vấn đề đã đưa ra thì người Hiệu trưởng không
chỉ là người quản lý mà còn là người “dẫn đường”, là người “thầy” trong việc ứng
dụng CNTT vào mọi hoạt động của nhà trường. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục trong nhiều năm tới đây, trong đó đổi mới quản lý giáo dục,
CNTT và truyền thông không chỉ là công cụ mà còn là tài sản của người quản lý
nhà trường. Ngoài việc phải thực hiện tốt các chức năng quản lý là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra; để dẫn đường, để làm thầy về công nghệ thông tin, Hiệu
trưởng phải học và không ngừng tự học để việc ứng dụng CNTT và truyền thông
vào nhà trường đạt hiệu quả như mong muốn.
Trang 16



5. ĐỀ XUẤT, KHUYẾT NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy ban đầu là một bài toán khó với giáo viên,
nhưng qua một thời gian không dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực
khi CNTT mang lại cho cả thầy và trò không gian mới nhiều hứng thú trong lớp
học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi
kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ
mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người
dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn
hiểu biết của mình. Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giáo viên: ứng
dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là
phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là
điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không
tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một
giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai
thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học
tích cực mà giáo viên sử dụng.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là
một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và
phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật
chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành- của mỗi nhà trường và đặc biệt là
sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.
Công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV thành công khi
chúng ta ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ GV trong việc đổi mới và phát triển
giáo dục. Do vậy, quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ GV, thông qua việc đổi mới
công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ trọng tâm, là công tác trọng yếu nhất của các cấp
quản lý, các trường THPT hiện nay. Thực tế để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
cho đội ngũ GV cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ được xây dựng trên cơ sở lý
luận, dựa trên các kết quả điều tra và khảo sát, phân tích các hoạt động thực tiễn ở các
địa phương, qua ý kiến của các nhà quản lý. Vì vậy tôi đề xuất, khuyết nghị như sau:

5.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT cho đội
ngũ CBQL; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV ứng dụng CNTT phục vụ cho công
việc chuyên môn.
Cần có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp
quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này,
góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức DH và quản lý giáo dục, tạo
nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến
tới một xã hội học tập. Chỉ đạo cho các trường sư phạm có kế hoạch nâng cao trình độ
tin học và khả năng ứng dụng CNTT trong DH cho sinh viên trước khi ra trường.
5.2 Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Có chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn về CNTT để đáp
Trang 17


ứng nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực CNTT ở các trường. Lực lượng này sẽ làm nòng
cốt cho việc ứng dụng CNTT trong các trường THPT.
Hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường THPT trang bị CSVC,
thiết bị CNTT kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển nói chung và triển khai việc ứng
dụng CNTT nói riêng. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện giúp nhà trường chỉ đạo, GV
thực hiện đổi mới PPDH phù hợp với yêu cầu hiện nay.
5.3 Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
Mở nhiều lớp tập huấn, hội thảo bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy
có ứng dụng CNTT.
Tạo điều kiện cho GV đi tham quan thực tế ở những trường đã có nhiều thành
công trong việc ứng dụng CNTT vào DH.
Tổ chức các hội thi cấp tỉnh về SKKN có ứng dụng CNTT, sản phẩm phần mềm
phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn ở các trường THPT.
5.4 Các trƣờng Trung học phổ thông
Nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy động nguồn lực từ

xã hội cho việc xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị DH của nhà trường. Hoàn thiện các
biện pháp quản lý CSVC và thiết bị DH. Dựa trên các nhu cầu về trang thiết bị hạ
tầng CNTT mà HT sẽ cho mua sắm theo lộ trình và thứ tự ưu tiên đã đề ra.
Nhà trường nên huy động các Mạnh thường quân tạo điều kiện cho GV còn khó
khăn vay tiền không tính lãi và trả dần để GV mua máy tính xách tay phục vụ cho
việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường, HT cần yêu cầu thực hiện việc lập kế
hoạch ở cấp tổ và kế hoạch cá nhân. Giao cho phó HT phụ trách mảng này thường
xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Cần tổ chức đánh giá năng
lực ứng dụng CNTT của GV thường xuyên để đề ra kế hoạch bồi dưỡng kịp thời cho
những GV còn yếu về ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Trong công tác tuyển dụng GV, cần kiểm tra kiến thức và kỹ năng tối thiểu về
CNTT bằng khả năng đáp ứng yêu cầu công việc thực tế.
Với chuyên đề sáng kiến này, tôi mong muốn được cống hiến cho sự nghiệp giáo
dục của ngành nói chung, tỉnh nhà nói riêng sang một trang mới từ việc bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên biết ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào giảng dạy
hiệu quả. Với kết quả thực hiện tại một số trường THPT đặc thù trong tỉnh mang lại
hiệu quả cao, từ đó có thể áp dụng cho tất cả các trường THPT trong tỉnh. Tôi mong
rằng có thể góp một phần công sức nhỏ bé vào việc quản lý đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập của thầy và trò các trường phổ thông giáo dục tỉnh nhà.
Người thực hiện

Bùi Thị Ngọc Nga
Trang 18


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành trung ương Đảng (2000), Chỉ thị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, số
58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, số
55/2008 CT-BGDĐT, ngày 30/09/2008, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Công văn về việc triển khai email quản lý giáo
dục, số 11224/BGDĐT-CNTT, ngày 23/10/2007, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Công văn về việc đẩy mạnh triển khai một số
hoạt động về CNTT, số 12966/BGDĐT-CNTT, ngày 10/12/2007, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Công văn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ CNTT năm học 2011-2012, số 4960/BGDĐT-CNTT, ngày 27/7/2011, Hà
Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Công văn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ CNTT năm học 2012-2013, số 4987/BGDĐT-CNTT, ngày 02/8/2012, Hà
Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
10. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội.
11. Trần Khánh, (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin-truyền
thông trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, (161), tr. 14-15,18.
12. Trần Kiểm (2009), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục
2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật công nghệ
thông tin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Bá Quy (1995), Tâm lý học đại cương, Đại học đại cương, giáo trình,

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
16. Sở GD-ĐT Đồng Nai (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo tổng kết
các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai.
17. Thủ tướng chính phủ (2009), Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
Quyết định số: 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009, Hà Nội.
18. Thủ tướng chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020, được phê duyệt tại Quyết định số: 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012, Hà
Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (2016), Về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
Trang 19


nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”,
Quyết định số 732/QĐ-TTg, ngày 29/4/2016.
20. Thủ tướng Chính phủ (2016), Về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025”, Quyết định số 163/QĐTTg, ngày 25/01/2016.
21. Eddie Naylor (2002), Staff ICT Skills Audit Questionnaire, E-book.
22. Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2015), “Từ điển học và Bách khoa
thư Việt Nam, (trực tuyến)”, ,
ngày 06/2/2015.

Trang 20


PHỤ LỤC

Biểu đồ 3. Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ quản lý THPT

Biểu đồ 4. Trình độ ngoại ngữ, tin học giáo viên THPT


Trang 21


Biểu đồ 5. Thể hiện sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức tin học, tập huấn sử dụng
các chương trình, phần mềm ứng dụng cho giáo viên

Biểu đồ 6. Thể hiện sự hăng say học tập của học sinh khi bài giảng của giáo viên
có ứng dụng CNTT

Biểu đồ 7. Nhận xét giáo viên về hiệu quả bài giảng có ứng dụng CNTT

Trang 22


×