Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

KHƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ FDI VÀO ASEAN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

KHƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ FDI VÀO ASEAN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ THỊ LANH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư
FDI vào ASEAN của doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính
tác giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Lanh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Khương Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2


1.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.6.

Đóng góp của luận văn ..................................................................................3

1.7.

Cấu trúc nội dung nghiên cứu........................................................................3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................4
2.1. Khái niệm và các hình thức của FDI ..............................................................4
2.2. Vai trò của FDI .................................................................................................6
2.3. Đặc điểm của FDI ...........................................................................................8
2.3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước .........................8
2.3.2. Chu kỳ sản phẩm ........................................................................................8
2.3.3. Ảnh hưởng của FDI làm mở rộng vốn đầu tư mới của quốc gia ...............9
2.3.4. Ảnh hưởng của FDI tăng năng suất sản xuất thông qua đầu tư vốn theo

chiều sâu .............................................................................................................10


2.4. Khung nghiên cứu lý thuyết ...........................................................................11
2.4.1 Lý thuyết chiết trung ( Eclectic), Dunning ................................................12
2.4.2 Học thuyết về lợi thế độc quyền, Stephen Hymer .....................................13
2.4.3 Học thuyết nội bộ hoá (Internalization), Buckley và Casson ....................13
2.4.4 Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path
- IDP), Dunning ..................................................................................................14
2.5 Các nghiên cứu trước đây ................................................................................18
2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................18
2.5.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................26
3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................26
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .....................................................33
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................33
3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .....................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................39
4.1. Thống kê tổng quát .........................................................................................39
4.2. Kiểm định và kết quả hồi quy.......................................................................35
4.2.1 . Nhóm phương trình hồi quy xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào các nước Asean ...................................35
4.2.2 Nhóm phương trình hồi quy xem xét ảnh hưởng riêng của lợi nhuận doanh
nghiệp Việt Nam trong mối liên hệ với biến động tỷ giá chéo giữa các quốc gia
tới quyết định quyết định đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào các nước Asean
............................................................................................................................47
4.2.3. Nhóm phương trình hồi quy xem xét ảnh hưởng riêng của biến động giá
chứng khoán doanh nghiệp Việt Nam trong mối liên hệ với quyết định quyết định
đầu tư vào các nước Asean .................................................................................54



CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................58
5.1. Kết luận .........................................................................................................58
5.2. Hạn chế của đề tài.........................................................................................60
5.3. Nghiên cứu đề xuất .......................................................................................61


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
SUR: Phương trình hồi quy có vẻ không liên quan ( Seemingly Unrelated
Regressions)
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment)
M&A: Mua bán và sáp nhập (Mergers and Acquisitions )
TTCK: Thị trường chứng khoán
MNC: Công ty đa quốc gia( Multinational Corporation)
DN: Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Danh sách 29 doanh nghiệp Việt Nam được thu thập số liệu ...................... 31
Bảng 3.2 Danh sách 9 quốc gia trong khu vực ASEAN được thu thập số liệu ........... 32
Bảng 3.3 Tóm tắt biến .................................................................................................. 35
Bảng 4.1 Thống kê tổng quát nhóm biến vĩ mô các quốc gia ASEAN ....................... 39
Bảng 4.2 Thống kê tổng quát nhóm biến liên quan DN Việt Nam quyết định đầu tư
mới FDI hay M&A ....................................................................................................... 40
Bảng 4.3 Thống kê tổng quát về nhóm biến M&A, đầu tư, mục đích và kinh nghiệm41
Bảng 4.4 Tương quan các biến..................................................................................... 33
Bảng 4.5 Kết quả phương trinh hồi quy 1 .................................................................... 35

Bảng 4.6 Kết quả phương trinh hồi quy 2 .................................................................... 38
Bảng 4.7 Kết quả phương trinh hồi quy 3 .................................................................... 40
Bảng 4.8 Kết quả phương trinh hồi quy 4 .................................................................... 43
Bảng 4.9 Kết quả phương trinh hồi quy 5 .................................................................... 45
Bảng 4.10 Kết quả phương trinh hồi quy 6 .................................................................. 47
Bảng 4.11 Kết quả phương trinh hồi quy 7 .................................................................. 49
Bảng 4.12 Kết quả phương trinh hồi quy 8 .................................................................. 52
Bảng 4.13 Kết quả phương trinh hồi quy 9................................................................ 54
Bảng 4.14 Kết quả phương trinh hồi quy 10 ................................................................ 56


MỞ ĐẦU

Với mục tiêu nghiên cứu tác động của các nhân tố: Corruption, Business,
IPRS, SHRS, GDP, Population, Bilateral, Tax, RDI, Firms, MTB, MAP,
Forex, Profits, Regional, Purpose đến quyết định thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các công ty được niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua
kiểm định bằng mô hình SUR. Tác giả tiến hành đánh giá các mức độ ảnh
hưởng của các biến trong mô hình từ các quốc gia ASEAN nhận đầu tư. Tác
giả đã lấy dữ liệu nghiên cứ trong giai đoạn 2008 – 2015 của các công ty Việt
Nam được niêm yết trên ASEAN Exchanges và kết hợp số liệu trên sàn chứng
khoán trong nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Corruption, Business, Regional và
Purpose giải thích tốt nhất sự tác động lên quyết định lựa chọn đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Từ khóa: FDI, đầu tư ra nước ngoài, đầu tư khu vực ASEAN.


1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, các hoạt động đầu tư đã
không còn bị giới hạn trong lãnh thổ mỗi quốc gia mà được mở rộng trên thị trường
thế giới thông qua các thương vụ đầu tư ra nước ngoài như: M&A, đầu tư trực tiếp
FDI mới,… Theo số liệu thông kê của Worldbank, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI năm 2009 là 1.361 nghìn tỷ đô la Mỹ, năm 2015 là 2.04 nghìn tỷ đô la
Mỹ.Đối với tổng giá trị các thương vụ M&A toàn cầu, năm 2008 đạt xấp xỉ 3 nghìn tỷ
đô la Mỹ, năm 2015 tổng giá trị tăng lên đáng kể và đạt mức 4.31 nghìn tỷ đô la Mỹ.
Những số liệu nêu trên phần nào phản ánh được tình hình phát triển với tốc độ rất
nhanh của hoạt động đầu tư xuyên quốc gia trên thế giới.
Theo Hội nghị các quốc gia về thương mại và sự phát triển, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) toàn cầu đã vượt 1.5 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2011, với một mức ý nghĩa
của sự tăng trưởng của những nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh. Xu hướng FDI
được thể hiện ở sự phát triển trong nền kinh tế toàn cầu được dẫn dắt bởi các chính
sách thương mại và đầu tư tự do của các Chính phủ kết hợp với sự phát triển của các
nền kinh tế mới nổi. Sự đa dạng hóa của những hoạt động ở thị trường nước ngoài là
một chiến lược cần thiết của các công ty để tối đa hóa lợi nhuận trong thời đại toàn
cầu hóa hiện nay, cho nên việc lựa chọn thực hiện M&A hay đầu tư trực tiếp FDI để
mở rộng kinh doanh cũng là một quyết định rất quan trọng của những nhà quản trị.
Việt Nam được đánh giá là là một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh,
vì thế xu hướng đầu tư của thế giới cũng tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Năm
2008, Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 104 dự án, ứng với tổng vốn đăng ký
3,147 triệu đô la Mỹ. Tổng số dự án đầu tư trực tiếp có tăng lên và đạt 118 dự án trong
năm 2015, nhưng tổng vốn đăng ký lại giảm còn 774 triệu đô la Mỹ. Xu hướng đầu tư
hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Thấy được sự cần thiết của việc tìm ra mô hình phù hợp nhằm giúp các tổ chức


2

và cá nhân đầu tư có thêm cơ sở để có thể đưa ra các chiến lược đầu trực tiếp FDI đạt
tối đa hóa lợi ích kinh doanh. Từ những ý nêu trên, tác giả quyết định nghiên cứu đề
tài “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của
các doanh nghiệp Việt Nam”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu tác động của các nhân tố lên
quyết định đầu tư trực tiếp FDI của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 - 2015. Từ đó tìm
ra được mô hình phù hợp, giúp các tổ chức và doanh nghiệp đầu tư xác định rõ
những nhân tố thích hợp, điểm mạnh và điểm yếu của mình để đưa ra quyết
định đầu tư phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế với những nguồn lực sẵn
có.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố: nhân tố vĩ mô ( GDP bình quân, quy mô
dân số, thương mại hai chiều, thuế suất, chỉ số đo lường môi trường pháp lý);
nhân tố đặc trưng riêng của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận cổ phiếu, giá
trị thị trường…).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Bộ dữ liệu được giới hạn với 29 doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư đến
các quốc gia trong khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 -2015.
Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “ Similarities and differences among
cross-border M&A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia
and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)” (Phần Phụ Lục).
So sánh với bài nghiên cứu gốc, các số liệu tác giả thu thập được từ thực tiễn tại
Việt Nam có sự khác biệt. Cụ thể là trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 –
2015 của 29 doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn không có doanh nghiệp nào
thực hiện M&A ra nước ngoài, nên trong bài nghiên cứu này tác giả không thể
đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố độc lập lên quyết định thực hiện



3
M&A, chỉ đánh giá được sự tác động lên quyết định thực hiện đầu tư trực tiếp
FDI.
Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài luận văn này tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Trong các nhân tố vĩ mô từ các nước ASEAN được đưa ra để kiểm định, nhân tố
nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện đầu tư trực tiếp FDI mới?
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, những yếu tố đặc trưng nào đóng vai trò
quan trọng quyết định đầu tư trực tiếp FDI?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những nghiên cứu trước đây về các mô hình SUR, tác giả tiến hành thu
thập dữ liệu, phân chia danh mục và xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài.
Mặt khác, tác giả cũng áp dụng các phương pháp thống kê, sử dụng các dữ liệu thể
hiện các điều kiện kinh tế vĩ mô của quốc gia, đặc điểm đặc trưng của các doanh
nghiệp, ... để phân tích tác động của các nhân tố lên quyết đầu tư trực tiếp FDI.
1.6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chính như sau:
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực
tiếp FDI mới cũng như mức độ tác động của các nhân tố này.
- Luận văn cũng góp phần làm rõ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra
nước ngoài và đưa ra so sánh với mô hình ở các nước khác.
1.7. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị



4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khái niệm và các hình thức của FDI
Có nhiều khái niệm khác nhau về FDI:
Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 : Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính Phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp Liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.
Theo quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo quy định tại khoản
1 điều 2 , Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000 “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những nước tiến hành đầu tư và tiếp nhận
đầu tư lớn nhất thế giới cho rằng “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào
thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc
cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là một
khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác.Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở
một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được


5
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó

với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình.
Hình thức đầu tư FDI phổ biến:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh
Là hình thức đầu tư theo hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên ( các bên hợp
doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên
cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không
thành lập một pháp nhân mới. Trong quá trình kinh doanh các bên có thể thành lập
ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhưng ban điều phối
không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.

- Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh
doanh ký giữa các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài, hoặc giữa doanh
nghiệp liên doanh với bên hoặc các bên nước ngoài để hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam. Khác với hợp đồng kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
mới, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên
doanh và bên thứ ba trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam; được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác và đâu tư Việt Nam cấp giấy phép đầu tư và chứng
nhận đăng ký điều lệ doanh nghiệp.
- Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build - Operate - Transfer, Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao)


6
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư với cơ quan quản lý có thẩm quyền
để xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện,

... tại Việt Nam.
Hoạt động BOT được thực hiện thông qua 100% vốn nước ngoài hoặc vốn nước
ngoài cộng với vốn Chính phủ Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam. Doanh
nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT mặc dù hợp đồng dưới hình thức
doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác
cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lý nhà nước ở nước sở tại.
- Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con ( Holding company)
Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con là một trong những mô hình tổ chức
quản lý được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển. Dạng này là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm
soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc
lựa chọn thành viên Hội đồng quản trị. Nó được thành lập dưới dạng công ty cổ phần
và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn.
2.2. Vai trò của FDI
Đối với nước đi đầu tư
Đứng trên góc độ quốc gia
Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách để các quốc gia có thể mở rộng và
nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác mà mình sẽ đầu tư.
Khi một nước đầu tư sang nước khác một mặt hàng thì nước đó thường có những ưu
thế nhất định về mặt hàng như về chất lượng, năng suất và giá cả cùng với chính sách
hướng xuất khẩu của nước này; thêm vào đó là sự có một sự sẵn sàng hợp tác chấp
nhận sự đầu tư đó của nước sở tại cùng với những nguồn lực thích hợp cho sản phẩm
đó. Mặt khác, khi đầu tư FDI nước đi đầu tư có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng như
chính trị.


7
Thứ nhất, quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của nước đi đầu
tư được nâng lên trên trường quốc tế.
Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản phẩm đang

thừa mà nước sở tại lại thiếu.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư sang nước
khác, thì nước đó phải cần có những người hướng dẫn, hay còn gọi là các chuyên gia
trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh được việc phải khai thác các nguồn lực trong
nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, đó là vấn đề chính trị, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng những kẻ hở
của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi của Chính phủ nước sở tại sẽ có
những mục đích khác như làm gián điệp.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp:
Mục đích của doanh nghiệp cũng như mục đích của một quốc gia thường là lợi nhuận,
lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Một khi trong nước hay các thị trường quen thuộc bị
tràn ngập những sản phẩm của họ và sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh thì họ
phải đầu tư ra nước khác để tiêu thụ số sản phẩm đó. Trong khi đầu tư ra nước ngoài,
họ chắc chắn sẽ tìm thấy ở nước sở tại những lợi thế so sánh so với thị trường cũ như
lao động rẻ hay tài nguyên chưa bị khai thác nhiều.
Một nguyên nhân nữa là họ có thể bán được những máy móc và công nghệ cũ kỹ lạc
hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian với giá cao nhưng lại là mới đối với nước
nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang phát triển).
Thêm vào đó, là sản phẩm của họ được bán tại thị trường này sẽ ngày càng tăng uy tín
và tiếng tăm cho nó và làm tăng sức cạnh tranh đối với các đối thủ có sản phẩm cùng
loại.


8

2.3. Đặc điểm của FDI
Dunning ( 1993) đã chỉ ra có 3 nhân tố chính của dòng vốn FDI là dựa vào động cơ
sau sự đầu tư đó là sự trông mong của các nhà đầu tư. Yếu tố thứ nhất của dòng vốn
FDI đó chính là tìm kiếm thị trường ( market – seeking). Dòng vốn FDI này chủ yếu
hướng tới các thị trường trong nước và trong khu vực hay còn gọi là dòng vốn FDI

thay thế ( tariff-jumping or export-substituting FDI). Dòng vốn FDI thứ hai đó là
dòng vốn tìm kiếm nguồn lực ( resource-seeking), dòng vốn này nhằm hướng đến tìm
kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động rẻ. Một dòng vốn nữa đó là tìm
kiếm hiệu quả (efficiency-seeking). Do đó, nguồn vốn FDI có những đặc điểm sau:
2.3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận
biên ( số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm một
đơn vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có
năng suất cận biên thấp hơn, còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên
cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi thừa sang nơi khan
hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường
cao hơn ở các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt
động nào có năng suất cận biên cao mới được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà
cũng có những hoạt động quan trọng, là sống còn của doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản
xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp.
2.3.2. Chu kỳ sản phẩm
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống của các
sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới, giai đoạn sản
phẩm chín muồi, giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname ( 1962) cho rằng


9
sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới
làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để
thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước
ngoài ( giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên
thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện ( giai đoạn sản phẩm
chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Raymond Vernon ( 1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn

chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phầm này có rất
nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi
phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những
nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
2.3.3. Ảnh hưởng của FDI làm mở rộng vốn đầu tư mới của quốc gia
FDI là hình thức đầu tư vốn vật thể nên sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu công ty, do đó làm
tăng vốn quốc gia được đầu tư. Ảnh hưởng này còn tùy thuộc vào lĩnh vực hay loại
đầu tư. Ví dụ như khi FDI đầu tư thiết lập một nhà máy mới, đầu tư lĩnh vực sản xuất
linh kiện điện tử thì sự gia tăng vốn là rất đáng kể. Theo mô hình tăng trưởng kinh tế
của Solow (1956), sự gia tăng vốn vật thể từ FDI sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình
quân đầu người cả trong ngắn hạn và dài hạn tạo nước được đầu tư bởi lẽ sẽ làm tăng
lượng hàng hóa vốn đang có, nhưng điều này chỉ mới đẩy mạnh tỷ lệ tăng trưởng của
nền kinh tế trong suốt giai đoạn chuyển giao, vì trong giai đoạn đầu tư sẽ làm giảm tỷ
suất sinh lợi trên vốn. Và thời gian chuyển giao này còn khác biệt giữa các quốc gia (
theo nghiên cứu của Aghion và Howitt 2009). Do đó, những quốc gia khan hiếm vốn
đầu tư thì việc đầu tư này sẽ mở rộng vốn cho nền kinh tế và làm tăng phúc lợi xã hội.
FDI có thể được xem như là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng.


10
Mặt khác, loại hình đầu tư FDI vào lĩnh vực xây dựng tái thiết, tái quy hoạch sẽ không
dẫn đến sự gia tăng vốn mà chỉ làm thay đổi tình trạng vốn chủ sở hữu hiện hữu, do đó
ảnh hưởng lên tăng trưởng sẽ giới hạn ( theo Johnson 2006).
2.3.4. Ảnh hưởng của FDI tăng năng suất sản xuất thông qua đầu tư vốn theo
chiều sâu
Ảnh hưởng của FDI thông qua đầu tư vốn theo chiều sâu đề cập đến sự chuyển giao
kiến thức và công nghệ khi đầu tư FDI vào nước chủ nhà. Các công ty đa quốc gia
đem vốn cùng công nghệ cao vào làm hệ thống quản lý hiệu quả hơn, tối đa hóa lợi
nhuận tại nước được đầu tư ( theo OECD 2002). Dù vậy điều này cũng chưa phải là lý

do chính yếu tại sao đầu tư FDI làm tăng thu nhập trên đầu người trong ngắn hạn và
dài hạn.
Theo nhiều mô hình tăng trưởng khác nhau thì có nhiều cách lý giải làm cách nào FDI
tác động lên tăng trưởng. Đầu tiên là theo mô hình tăng trưởng của Solow ( 1956),
FDI ngăn chặn việc suy giảm vốn đầu tư vào trong những lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi
thấp vì có sự đóng góp của tăng trưởng công nghệ. Thứ hai là mô hình tăng trưởng
AK của Frankel (1962) và Romer (1986), mở đầu cho làn sóng mô hình tăng trưởng
nội sinh, mô hình này cho rằng FDI tạo nên hoạt động thương mại, công nghiệp, làm
phát triển công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba là mô hình phân hóa sản phẩm
của Romer ( 1990) tranh luận rằng tăng trưởng kinh tế và năng suất xuất phát từ mở
rộng và chuyên biệt hóa các sản phẩm trung gian ( theo Aghion và Howitt 2009). Một
số lại cho rằng chính tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng sự đầu tư mở rộng các
sản phẩm trung gian được chuyên biệt hóa. Hơn nữa các nhà nghiên cứu của nước chủ
nhà thích việc đầu tư vào các sản phẩm trung gian này vì nó làm lan tỏa và nhân rộng
FDI. Cuối cùng, theo mô hình Schupeterian của Aghion và Howitt ( 1992) tăng
trưởng đến từ việc cải thiện chất lượng hàng hóa vốn tại quốc gia. Do đó, kinh tế mở
cửa sẽ tạo điều kiện cho FDI cùng những chuyển giao công nghệ tiên tiến và những hệ
thống cải thiện chất lượng, do đó sẽ tăng năng suất, tăng trưởng kinh tế.


11
2.4. Khung nghiên cứu lý thuyết
Vấn đền liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng nhận được nhiều sự
quan tâm và có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu tập trung vào chủ đề này, trong đó các
lý thuyết tập trung phát triển từ nền tảng lý thuyết của S. Hymer, R. Vernon và J.
Dunning. Các nhà kinh tế đều tin rằng, FDI là một nhân tố quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Stephen H. Hymes (1960) là nhà kinh tế đầu tiên phát triển lý thuyết về công ty đa
quốc gia. Các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù cho phép công ty vượt qua
những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng thực hiện đầu tư. Khi chọn địa

điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện ( lao động,
đất đai, chính trị,…) cho phép hok phát huy các lợi thế đặc thù. Những công ty đa
quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các nước có sẵn nguồn
nguyên liệu, nhân công giá rẻ và thị trường tiêu thụ tiềm năng.
Raymond Vernon (1996) nghiên cứu đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ vào các
nước Đông Âu sau thế chiến thứ hai trong ngành sản xuất công nghiệp từ năm
1950-1970. Qua thời gian, Mỹ đã trở thành nước nhập khẩu chính của nhiều hàng hóa
mà trước đây Mỹ từng sản xuất, phát triển và xuất khẩu. Vernon dựa vào bốn giai
đoạn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển quy trình và đi tới chín
muồi; (3) Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hóa. Trong giai đoạn đầu, các sản
phẩm mới tung ra thị trường vẫn còn đang dần được hoàn thiện, doanh số tăng trưởng
chậm, chưa có lợi nhuận vì phải tốn nhiều chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm ra thị
trường. Tiếp theo, trong giai đoạn tăng trưởng, sản phẩm được thị trường tiếp nhận
nhanh chóng và sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát
triển cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này,
sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm
giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung


12
cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước có chi phí thấp hơn. Vì thế các công
ty đa quốc gia của Mỹ tại nước ngoài có cơ hội xuất khẩu các sản phẩm này ngược lại
thị trường Mỹ. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu xuất hiện trong giai đoạn
thứ hai của một chu kỳ kinh doanh.
2.4.1 Lý thuyết chiết trung ( Eclectic), Dunning
Mô hình tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và
đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu tư
trực tiếp. Cách tiếp cận này được biết đến dưới tên mô hình OLI: lợi thế về sở hữu (
Ownership Advantages); lợi thế địa điểm ( Location Advantage) và lợi thế nội bộ hóa

( Internalization Advantage).
Lợi thế về sở hữu ( của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một quy
trình sản xuất mà có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp
khác không thể tiếp cận. Đó cũng có thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng
đặc biệt như công nghệ và thông tin, kỹ năng quản lý, marketing, hệ thống tổ chức và
khả năng tiếp cận thị trường hàng tiêu dùng cuối cùng hoặc các hàng hóa trung gian
hoặc nguồn nguyên liệu thô, hoặc khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù
tồn tại dưới hình thức nào, lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên
thị trường hoặc lợi thế về chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh
doanh ở nước ngoài.
Lợi thế về địa điểm giúp các doanh nghiệp có lợi khi tiến hành sản xuất ở nước
ngoài thay vì sản xuất ở nước mình rồi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Các lợi
thế về địa điểm bao gồm không chỉ các yếu tố về nguồn lực, mà còn có cả các yếu tố
kinh tế, xã hội như dung lượng, cơ cấu thị trường, khả năng tăng trưởng của thị trường
và trình độ phát triển, môi trường văn hóa, pháp luật, chính trị và thể chế .
Lợi thế nội bộ hóa: nếu một doanh nghiệp sở hữu một sản phẩm hoặc một quy
trình sản xuất và nếu việc sản xuất sản phẩm ở nước ngoài có lợi hơn xuất khẩu hay
cho thuê, thì chưa chắc doanh nghiệp sẽ xây dựng một chi nhánh ở nước ngoài. Một


13
trong những cách lựa chọn khác là cấp giấy phép cho một doanh nghiệp nước ngoài
để họ sản xuất sản phẩm hoặc sử dụng quy trình sản xuất. Tuy nhiên, do khó có thể
tiến hành trao đổi các tài sản vô hình này trên thị trường, sản phẩm hoặc quy trình sản
xuất sẽ được khi thác trong nội bộ doanh nghiệp hơn là đem trao đổi trên thị trường.
Tóm lại, theo Dunning trong lý thuyết chiết trung ( Electic), để doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài cần phải hồi đủ 3 lợi thế trên. Tại bất cứ thời điểm nào, các
doanh nghiệp của một nước, so với doanh nghiệp của nước khác, càng nắm giữ nhiều
các lợi thế về quyền sở hữu, thì họ càng có động cơ mạnh để sử dụng chúng trong nội
bộ hơn là phổ biến ra bên ngoài, họ càng tìm được nhiều lợi ích khi sử dụng chúng ở

một nước khác thì họ càng có động cơ để phát triển sản xuất ở nước ngoài.
Mô hình OLI của Dunning có thể coi là cách lý giải đầy đủ về những điều kiện đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, khi đề cập đến các điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, lý thuyết chiết trung (Electic) chỉ mới đề cập đến các điều kiện về phía doanh
nghiệp mà chưa đề cập đến các điều kiện về phía Nhà nước. Trong khi đó, để doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài không chỉ cần những điều kiện từ phía các doanh nghiệp
mà còn cần các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước.
2.4.2 Học thuyết về lợi thế độc quyền, Stephen Hymer
Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư có một số bất lợi như: khoảng cách địa lýlàm
tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực (chuyển giao công nghệ), thiếu hiểu biết về
mội trường xa lạ làm tăng chi phí thông tin, thiết lập mối quan hệ khách hàng mới và
hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so với các công ty bản địa. Tuy vậy họ
vẫn nên tiến hành FDI khi họ có những lợi thế độc quyền(monogoly rights), họ sẽ
giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu so với các công ty bản địa. Các lợi
thế độc quyền đó có thể là công nghệ (tech innovation) hay nhãn hiệu.
2.4.3 Học thuyết nội bộ hoá (Internalization), Buckley và Casson


14
Theo học thuyết này, FDI tăng khi giao dịch bên trong công ty (InternalTransaction)
tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (MarketTransaction), giao dịch bên trong công ty
tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty khi thị trường không hoàn hảo: không hoàn hảo tự
nhiên (khoảng cách giữa các quốc gia làm tăng chi phí vận tải), không hoàn hảo mang
tính cơ cấu (rào cản thương mại như các tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường; các
yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (là một sản phẩm vô hình mang tính thông
tin nên dễ bị chia sẻ, khó bảo hộ và dễ bị đánh cắp…), công nghệ (cái không tồn tại
như một thực thể,..). Khi thị trường không hoàn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị
trường bằng cách tạo ra thị trường nộ bộ ( Internal Market), sử dụng tài sản trong nội
bộ công ty mẹ – con, con – con. Ví dụ, nếu có vấn đề liên quan đến việc mua các sản
phẩm dầu lửa trên thị trường thi một doanhnghiệp có thể quyết định mua một nhà

máy lọc dầu.Lợi ích của việc nội bộ hoá làtránh được độ trễ về thời gian, việc mặc cả
khi mua bán và tình trạng thiếu thốnngười mua. Ví dụ, một doanh nghiệp thép có thể
phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu cung cấp và chi phí giao dịch cao
khi phải mua quặng sắt từ nướcngoài, đặc biệt khi doanh nghiệp này phải mua hàng ở
một châu lục khác. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp này mua lại một công ty khai mỏ
nước ngoài, tức là tiến hành việc nội bộ hoá bao gồm cả việc mua luôn quặng sắt và
chi phí vận chuyển,nó sẽ loại bỏ được tình trạng thiếu nguyên liệu. Nội bộ hoá phải có
những lợi ích lớn hơn chí phí phát sinh khi thành lập mạng lưới công ty mẹ – con thì
mới được sử dụng. Tuy nhiên lý thuyết này không giải thích lợi ích của nội bộ hoá là
gì ( lợi thế độc quyền), rất chung chung, không đưa ra được các bằng chứng cụ thể và
rất khó kiểm chứng.
2.4.4 Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development
Path - IDP), Dunning
Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể do hạn
chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, giáo dục yếu kém,
lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra FDI.


15
Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà đầu tư:
sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện … FDI trong bước
này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những ngành khai thác tài
nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế. Luồng ra của
FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Khả năng
kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hoá. Mặt khác
lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những nước có lợi thế
tương đương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành những tài sản
chiến lược để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào

những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công nghệ sử dụng
nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn. Mặt khác chi
phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế L của đất nước sẽ chuyển
sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4 sẽ vào nước này để tìm
kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn nhằm tìm kiếm thị
trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các công ty trong nước vẫn thích
thực hiện FDI ra nước ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì họ có thể khai thác lợi
thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ
nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự nhau.
Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm thị
trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm sản
xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự.
Mô hình OLI giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, trong khi lý thuyết IDP lại
xem xét hiện tượng FDI trong trạng thái động với sự thay đổi các lợi thế này trong


16
từng bước phát triển. Do vậy, lý thuyết này cùng với mô hình OLI là thích hợp nhất để
giải thích hiện tượng FDI trên toàn thế giới, tất nhiên trong đó có Việt Nam.
Cơ sở cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn
cầu
Đa số các nước đang phát triển - trong đó có Việt Nam - đang tiến hành xây dựng nền
kinh tế thị trường với mục tiêu hướng vào xuất khẩu. Trong quá trình vận động kinh
tế thị trường bản thân nó cũng đã bộc lộ khá nhiều những nhân tố không hoàn hảo,
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Sự tồn tại của
các yếu tố này có thể tác động lên toàn bộ hay riêng lẻ từng ngành, từng lĩnh vực trong
phạm vi nền kinh tế của một quốc gia. Có thể thấy sự khác biệt về tính không hoàn
hảo giữa các thị trường khác nhau, giữa các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy, ngay

trong nội tại các nước đang phát triển, các doanh nghiệp gánh chịu sự tác động của
tính không hoàn hảo của thị trường sẽ tìm cách chuyển hướng đầu tư sang thị trường
hoàn hảo hơn và ít bị tác động hơn.
Hàng rào thương mại
Những quy định thương mại tự do được ký kết song phương hay đa phương giữa các
quốc gia đang phát triển với các thị trường lớn đã tạo điều kiện lớn cho các sản phẩm
nước này có thể thâm nhập vào các thị trường khác. Tuy nhiên không phải bất cứ sản
phẩm, dịch vụ nào cũng có thể vào được. Với lợi thế nước lớn, các quốc gia Châu Âu,
Hoa Kỳ và các nước công nghiệp phát triển thường xây dựng những hàng rào thương
mại nhằm bảo vệ doanh nghiệp trong nước, trong khu vực.
Chia sẻ khoa học công nghệ
Mục tiêu xây dựng nước ta thành nước công nghiệp phát triển phải được thực thi dựa
trên nền tảng công nghiệp hóa hiện đại hóa, theo nguyên tắc tiếp thu công nghệ hiện
đại, tiên tiến của thế giới. Vì vậy, Chính phủ đã có những chính sách ưu đãi các nhà
đầu tư chuyển giao công nghệ cho Việt Nam. Tuy nhiên, một số dự án FDI vào Việt
Nam lại không chuyển giao bí quyết công nghệ hiện đại ( các dự án đầu tư chỉ tập


×