Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non thành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO
PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ
Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH SƠN

Người thực hiện: Lê Thị Huệ
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường MN Thành Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
2.2.2. Kết quả thực trạng
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng


2.3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chăm sóc, vệ sinh dinh
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
2.3.3. Xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ
2.3.4. Kểt hợp với giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho trẻ ăn
2.3.5. Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về dinh dưỡng cho trẻ
2.3.6. Phối hợp với trạm y tế xã và cân đo theo định kỳ kiểm tra
thường xuyên vệ sinh ATTP
2.3.7. Tự nghiên cứu học tập tham khảo tài liệu để tìm ra nhiều
món ăn mới lạ hấp dẫn đảm bảo dinh dưỡng để thay đổi thực đơn bữa
chính phụ cho trẻ thường xuyên
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
PHỤ LỤC: Tài liệu tham khảo

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
3
3
4
4
4
5

7
12
12
14
15
15
16
16
17
18


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là nền tảng là cơ sở ban đầu trong việc hình thành và phát triển
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Vì lứa tuổi này vốn có một tiềm lực
phát triển mạnh mẽ, nó là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành con
người mới nên hiện nay chúng ta đang nỗ lực phấn đấu dành những gì tốt đẹp nhất
cho trẻ em. Bởi vì những ưu tiên đầu tư cho chăm sóc trẻ em ngay từ những năm
đầu đời có một ý nghĩa sinh học xã hội và nhân văn cực kỳ quan trọng mà mọi đứa
trẻ có quyền được đón nhận, đó là “Quyền được dinh dưỡng tốt nhất” của trẻ em.
Có thể nói rằng, yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối, hài hoà hoàn toàn phụ thuộc
vào chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trong những năm gần đây, hoạt động
chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong trường mầm non
không ngừng phát triển. Để đảm bảo công tác phòng chống suy dinh dưỡng được
phát huy theo chiều hướng tích cực, nâng cao chất lượng chăm sóc, phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ đang là mối quan tâm của toàn xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy cần phải giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ xuống mức thấp nhất.
Là một Phó Hiệu trưởng được nhà trường phân công phụ trách dinh dưỡng,

trong quá trình đảm nhận công việc cũng như sử dụng phần mềm Quản lý dinh
dưỡng (6 năm nay) từ khi sử dụng 3.0 nâng cấp lên 3.0.2 và nâng cấp gần nhất năm
2015, tôi nhận thấy việc chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ
sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng,
toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non, việc chăm sóc
nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu vì mục tiêu giáo dục
mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ
khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi, phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng
cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó, việc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, việc chăm
sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng.Vì vậy,
tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống mức thấp
nhất theo từng tháng, từng quý. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Một số biện
pháp quản lý chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non
Thành Sơn” giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng - giáo dục của nhà trường ngày một đạt hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài này, mục đích của tôi là tìm tòi, khám phá ra cách chế biến
món ăn phong phú hơn, hấp dẫn hơn, mùi vị thơm ngon hơn và phối hợp nhiều loại
thực phẩm sẵn có ở địa phưong, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn
thực phẩm vào phòng chống, phục hồi sức khoẻ cho trẻ bị suy dinh dưỡng, giúp trẻ
ăn ngon miệng, ăn hết xuất, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ cần thiết cho cơ thể trẻ.
Tuyên truyền những kiến thức những kinh nghiệm về chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em theo khoa học tới từng giáo viên và phụ huynh học sinh một cách tổng hợp
1


và dễ hiểu nhất góp phần giảm tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng của trường xuống còn

1→2%/năm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý chỉ đạo cải thiện chế biến nâng cao chất
lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non Thành Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp tuyên truyền: Phối hợp với các ban ngành liên quan để tuyên
truyền cách phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng
và protein cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển.
Suy dinh dưỡng làm ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động
của trẻ”.
Nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng là do nuôi trẻ không đúng phương pháp khi
mẹ thiếu hoặc mất sữa, cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về lượng và chất, và đặc
biệt là do các bà mẹ thiếu hiểu biết về kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Các nhà khoa học nghiên cứu và cho biết: Trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhu cầu
về dinh dưõng và nhu cầu về hoạt động của trẻ là rất cao. Hơn thế nữa cơ thể trẻ là
cơ thể đang phát triển, tính theo cân nặng ở trẻ nhỏ cân từ 100 – 120kcal cân
nặng/ngày. Nhưng ở người lớn chỉ cần 100kcal cân nặng/ngày. Nhu cầu về dinh
dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các chất và cân đối phối hợp, hợp lý đủ
4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa [1].
Một trong những vấn đề dinh dưỡng trẻ em là thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng
cho sự phát triển của trẻ về thể chất và tinh thần, cho đến nay vấn đề dinh dưỡng của
trẻ em chưa được giải quyết đầy đủ. Trẻ em cần dinh dưỡng phát triển thể lực, trí
tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự sống để làm việc, cống hiến
cho xã hội. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ chậm lớn, còi cọc, chậm phát triển

về mọi mặt. Ngược lại, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn, khỏe mạnh thông
minh, hồn nhiên, ít ốm đau, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là thường xuyên và liên
tục đã trải qua nhiều năm, nhiều người thực hiện. Thế nhưng ở mỗi địa phương thì
việc phòng chống suy dinh dưỡng cho các cháu có sự khác nhau. Đối với trường
mầm non Thành Sơn chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ luôn được xác
định và xúc tiến ngay từ đầu những năm học, tuy nhiên đến năm 2016 - 2017 thì
kết quả vẫn chưa được như kế hoạch đầu năm. Vì vậy là người cán bộ quản lý phụ
trách dinh dưỡng trường mầm non thì việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ là nhiệm vụ nóng bỏng và rất cần thiết, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà
còn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên đang trực tiếp chăm sóc nuôi
2


dưõng và giáo dục trẻ trên từng nhóm lớp. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ
chậm lớn, còi cọc chậm phát triển về mọi mặt ngược lại nếu trẻ được nuôi dưỡng
tốt sẽ mau lớn khoẻ mạnh phát triển tốt về mọi mặt xứng đáng là chủ nhân tương
lai của đất nước.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
Trường mầm non Thành Sơn nằm ngay trung tâm xã Thành Sơn, cách trung
tâm huyện Quan Hóa khoảng 45 km.
Nhà trường thành lập vào năm 2004, trường có 4 điểm trường với tổng số 21
cán bộ giáo viên, nhân viên, trình độ chuẩn 7/21, trên chuẩn 14/21.
Trường có 9 nhóm lớp bán trú/12 nhóm lớp cả trường với tổng số học sinh
bán trú 168/209, học sinh đến trường lớp đạt tỷ lệ 80,4%.
- Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quan Hóa cung
cấp tài liệu, tổ chức mở các lớp triển khai chuyên đề hướng dẫn về việc thực hiện
tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn

thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non.
Sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo địa phương và sự ủng hộ nhiệt
tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, yêu nghề mến
trẻ có trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần đoàn kết, đồng lòng, đồng sức
thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ của năm học 2016 - 2017.
Xã Thành Sơn có vườn rau sạch, có lò giết mổ lại gần chợ Co Lương (Mai
Châu – Hòa Bình) nên việc mua bán rất thuận tiện; có trang thiết bị tương đối đảm
bảo theo yêu cầu của giáo dục. Phó hiệu trưởng phụ trách dinh dưỡng và giáo viên
phụ trách dinh dưỡng nắm vững quy trình lựa chọn, chế biến thực phẩm cho trẻ.
Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang, công trình vệ sinh,
nguồn nước đã được đảm bảo cho trẻ sử dụng, đồ dùng học tập cũng như đồ dùng
phục vụ bán trú cho trẻ được trang bị đầy đủ.
Với sự quản lý chặt chẽ cùng việc làm tốt công tác tham mưu của ban giám
hiệu nhà trường, đã vận động được sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, hội cha
mẹ học sinh trong việc dồn trẻ từ điểm trường lẻ về điểm trường chính để nuôi ăn
bán trú và chia lớp theo độ tuổi dễ dàng trong việc dạy và học cũng như việc đầu tư
về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong quá trình quản lý nuôi dưỡng đã được tập thể cán bộ giáo viên, lãnh
đạo địa phương và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tưởng giúp đỡ, tạo điều kiện
để đầu tư vào công tác nuôi dưỡng.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trường vẫn còn gặp không ít những
khó khăn: Do điều kiện kinh tế của xã còn gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư cơ
sở vật chất phục vụ cho chăm sóc nuôi dưỡng còn hạn chế như: Bếp chưa đảm bảo
quy trình bếp một chiều, chưa có nhà kho chứa các đồ dùng, dụng cụ.
3


Một số giáo viên mới vào ngành nên việc chăm sóc, vệ sinh dinh dưỡng cho

các cháu vẫn đang còn hạn chế.
Mặt khác, thị trường vẫn còn nhiều biến động về giá cả, nhất là các mặt hàng
thực phẩm. Do đó nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tại trường đạt tỷ lệ còn thấp.
Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc tổ chức bữa ăn
cho trẻ ở nhà.
2.2.2. Kết quả thực trạng
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã làm một số khảo sát đối với trẻ kết quả thực
trạng. Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, tôi đã tổng hợp qua khảo sát của
nhà trường đầu năm học 2016 - 2017 thì số lượng trẻ bị suy dinh dưỡng chưa đạt
theo kế hoạch đầu năm. Kết quả đánh giá như sau:
Năm học

2016-2017

Tổng
số trẻ
đi học
209

Tổng
số trẻ
được
cân
đo
209

Kênh bình
thường
Số
trẻ

178

Tỉ lệ
%
85

Kênh suy
dinh
dưỡng
Số Tỉ lệ
trẻ
%
31
15

Chiều cao
bình
thường
Số
Tỉ lệ
trẻ
%
175
84

Kênh thấp
còi
Số
trẻ
34


Tỉ lệ
%
16

Qua kết quả chăm sóc các cháu ở trường Mầm non Thành Sơn năm học 20162017 thì tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chưa đạt so với kế hoạch của nhà trường đề ra.
Do đó cần phải có biện pháp thiết thực tác động đến các bậc phụ huynh, để các bậc
phụ huynh hiểu được dinh dưỡng sức khoẻ là rất quan trọng đến sự phát triển toàn
diện của trẻ. Từ đó mà tôi đã áp dụng chỉ đạo một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và nhất là phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
Xin trao đổi cùng đồng nghiệp và các bạn qua sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện
pháp quản lý chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non
Thành Sơn”.
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng
Giảm tỷ lệ trẻ thấp còi xuống dưới 3% và giảm tỷ lệ trẻ nhẹ cân xuống dưới
2,5%; phòng chống một số loại bệnh như: Bệnh giun, bệnh đau mắt, bệnh sâu răng...
Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, ngay từ đầu
năm học nhà trường đã phối hợp tổ chức vận động được phụ huynh cho trẻ ăn bán
trú tại trường là 168 cháu ở hai khu nuôi ăn bán trú /209 cháu đạt 80,4%, tổ chức
cân đo, khám sức khoẻ cho trẻ ở từng nhóm lớp, lập danh sách những trẻ suy dinh
dưỡng để có chế độ chăm sóc phù hợp.
Từ kết quả khảo sát đầu năm học nhà trường có 34/209 trẻ bị suy dinh dưỡng
chiếm 16,26%. Đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng nhà trường đã thông báo ngay
cho phụ huynh để phụ huynh biết được tình hình sức khoẻ của con em mình, trẻ bị
suy dinh dưỡng là do mắc bệnh, hay do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp. Từ đó
gia đình và nhà trường phối hợp để có chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lí giúp trẻ
phát triển khỏe mạnh. Hàng tháng, nhà trường tổ chức theo dõi cân đo cho những
trẻ bị suy dinh dưỡng để kịp thời điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ phù hợp. Nhà trường
xây dựng chế độ ăn đảm bảo theo quy định, các món ăn thường xuyên được thay

4


đổi thực đơn theo mùa, theo tuần để trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất tăng sự tiêu
hoá, hấp thu, giúp trẻ phát triển tốt góp phần giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cho
phù hợp. Khẩu phần ăn hàng ngày phải đủ về số lượng và cân đối về chất lượng,
cân đối giữa các chất sinh ra năng lượng (chất đạm, chất bột đường, chất béo,
vitamin và muối khoáng), cân đối giữa thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật.
Nhà trường phối hợp với gia đình cho trẻ ăn đủ bữa, ăn phù hợp theo tháng
tuổi, chia thành nhiều bữa ăn để cung cấp đủ năng lượng, bổ sung dầu mỡ trong
các bữa ăn. Ưu tiên các thức ăn chứa nhiều chất đạm như: Thịt gà, trứng...thay đổi
thức ăn thường xuyên để kích thích trẻ ăn ngon miệng, ăn rau xanh và các loại quả
chín để giúp trẻ phát triển cân đối. Nhà trường phối hợp với gia đình để có thực
đơn phù hợp, đảm bảo đủ chất, đủ dinh dưỡng cho trẻ.
Ví dụ:
+ 7h: Ăn cháo;
+ 11h: Ăn cơm + Thịt (cá, trứng, tôm...) + Canh rau;
+ 14h: Ăn cháo + Thịt, rau, dầu ăn;
+ 18h: Ăn cơm + Trứng (cá, tôm, cua...) + canh rau;
+ 21h: Uống sữa.
Ngoài ra, phụ huynh nên cho trẻ ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của
trẻ; tìm ra các nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng để có biện pháp cụ thể, phù hợp với
mỗi trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường phối hợp với phụ huynh tăng khẩu phần ăn,
đảm bảo chế độ ăn cho những trẻ suy dinh dưỡng để hạ số trẻ bị suy dinh dưỡng
xuống mức thấp nhất có thể.
Chỉ đạo giáo viên ở các nhóm lớp tổ chức bữa ăn, động viên khuyến khích trẻ
ăn hết xuất, ăn không làm rơi vãi thức ăn. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về
tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình,
trẻ ăn ngon miệng.

Nhà trường luôn chú trọng khâu lựa chọn thực phẩm, khâu sơ chế, chế biến
thức ăn, khâu bảo quản và chia thức ăn một cách khoa học, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm [4].
Giáo viên phối kết hợp với phụ huynh thường xuyên tắm rửa vệ sinh sạch sẽ
cho trẻ, phải giữ ấm cho trẻ về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, phòng học đảm
bảo đủ ánh sáng [2].
2.3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chăm sóc, vệ sinh dinh dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
* Về kiến thức:
Hàng năm ban giám hiệu tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên nhân viên nuôi
dưỡng tham gia sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, hoặc chuyên đề ở tỉnh, ở huyện
đầy đủ nhằm củng cố và hiểu thêm kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ mầm non như:
- Nhu cầu năng lượng hàng ngày của trẻ được quy định theo từng độ tuổi.
- Chế độ ăn phải phù hợp với độ tuổi của trẻ.
- Cách xây dựng thực đơn và lựa chọn thực phẩm.
5


- Cách chế biến các món ăn cho trẻ.
- Cách tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.
Muốn nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ thì cần
phải làm cho cán bộ, giáo viên trong trường nhận rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng và lợi ích thiết thực của việc trẻ ăn bán trú tại trường. Xây dựng niềm tin và
lòng quyết tâm phối hợp thực hiện kế hoạch của trường đề ra.
Vào cuối tuần tổ chức sinh hoạt chuyên môn rút kinh nghiệm chăm sóc, giáo
dục trẻ đối với các tổ; trong đó có tổ nuôi dưỡng.
* Về kỹ năng:
Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên theo chuyên đề, theo từng khối lớp
với những nội dung như giúp cho giáo viên hiểu được khái niệm về bếp ăn một
chiều, cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm.
- Mua rau, quả tươi không bị dập nát.
- Thịt cá phải qua kiểm dịch động vật.
- Sản phẩm thực phẩm ăn ngay phải được đóng gói kín có nhãn mác rõ ràng,
còn thời hạn sử dụng.
Cách chế biến món ăn phù hợp theo từng độ tuổi, chế biến đúng kỹ thuật biết
bảo tồn dinh dưỡng trong quá trình chế biến. Cụ thể:
- Thức ăn của trẻ cần chế biến nhỏ, nhừ, thơm ngon, đẹp mắt.
- Kết hợp nhiều loại thực phẩm để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, tạo
món ăn đa dạng về màu sắc, mùi vị để kích thích trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất.
- Kết hợp nhiều loại thực phẩm để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn,
tạo món ăn đa dạng về màu sắc, mùi vị để kích thích trẻ ăn ngon miệng, ăn hết
định lượng, tạo điều kiện cho sự tiêu hoá thức ăn tốt.
Cách bảo quản thực phẩm và lưu mẫu thức ăn:
- Thức ăn phải được nấu chín kĩ, đảm bảo nhiệt độ cao, chín đều. Bảo quản
cẩn thận thức ăn đã nấu chín. Thức ăn chưa ăn phải được bảo quản che đậy kĩ và
phải giữ trong tủ lạnh.
- Thức ăn trong ngày phải được lưu mẫu trong suốt 24h trong tủ lạnh với nhiệt
độ là 50C, nếu không có ngộ độc thực phẩm xảy ra mới được hủy [3].
- Có sổ lưu mẫu thực phẩm và sổ kiểm định 3 bước.
Cách tổ chức bữa ăn, làm sao cho trẻ được ăn ngon miệng, ăn hết xuất để đảm
bảo cả số lượng và chất lượng được nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.

6


(Các cháu lớp 5 tuổi trường MN Thành Sơn đang trong giờ ăn trưa)
Cách tổ chức giấc ngủ cho trẻ làm sao cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giấc để trẻ
được phát triển bình thường, khoẻ mạnh.


(Các cháu lớp 4 tuổi trường MN Thành Sơn đang trong giờ ngủ trưa)
2.3.3. Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ
Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cần đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định,
đồng thời cần phải chú ý:
- Khẩu phần ăn phải đảm bảo đủ năng lượng.
- Khẩu phần phải đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
7


- Khẩu phần phải cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng.
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ tại trường mầm non, ta phải cân đối số
tiền của bố mẹ các cháu đóng góp. Tính toán định mức cho khẩu phần ta có thể
dựa vào các bước sau:
- Bước 1: Tính tổng số năng lượng, lượng Protein và các chất dinh dưỡng
khác của khẩu phần quy ra số bữa chính của trẻ, từ đó quy ra lượng yêu cầu một
bữa cho tổng số trẻ cùng ăn một khẩu phần giống nhau.
- Bước 2: Chọn lương thực chính của trường là gạo.
- Bước 3: Chọn một số thức ăn giàu Protein từ nguồn thực vật sẵn có và rẻ
tiền ở địa phương.
Ví dụ: Đậu phụ, đậu xanh, đậu tương, lạc, vừng,... thêm một vài Protein
động vật để cân đối khẩu phần như thịt, cá, tôm, cua,...
- Bước 4: Tính lượng thịt và gạo hoặc lượng thức ăn khác nhau để nấu.
- Bước 5: Bổ xung năng lượng bằng một số loại chất béo, tốt nhất là dưới
dạng dầu thực vật.
- Bước 6: Tính khối lượng nước để nấu.
- Bước 7: Thêm gia vị.

8



PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON THÀNH SƠN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THỰC ĐƠN TUẦN TỪ NGÀY 13/02/2017 ĐẾN NGÀY 17/02/2017
THỨ
------------------------NGÀY THÁNG
THỨ HAI
13-02-2017

BỮA SÁNG
Nhà trẻ:
Mẫu giáo:
Nhà trẻ:

THỨ BA
14-02-2017

Mẫu giáo:

THỨ TƯ
15-02-2017

Nhà trẻ:
Mẫu giáo:


THỨ NĂM
16-02-2017

THỨ SÁU
17-02-2017

Nhà trẻ:

BỮA TRƯA
Nhà trẻ: Cơm tẻ - Thịt bò xào súp lơ - Canh rau ngót
Mẫu giáo: Cơm tẻ - Thịt bò xào súp lơ - Canh rau ngót
Nhà trẻ: Cơm tẻ - Thịt lợn xào giá đậu - Canh rau láo nháo
Mẫu giáo: Cơm tẻ - Thịt lợn xào giá đậu - Canh rau láo
nháo
Nhà trẻ: Cơm tẻ - Lạc, vừng - Canh khoai tây hầm xương
Mẫu giáo: Cơm tẻ - Lạc, vừng - Canh khoai tây hầm xương
Nhà trẻ: Cơm tẻ - Thịt lợn, đậu phụ chiên sốt cà chua Canh cua nấu rau láo nháo

BỮA CHIỀU
Nhà trẻ:
Mẫu giáo:
Nhà trẻ:
Mẫu giáo:
Nhà trẻ:
Mẫu giáo:
Nhà trẻ:

Mẫu giáo:

Mẫu giáo: Cơm tẻ - Thịt lợn, đậu phụ chiên sốt cà chua Canh cua nấu rau láo nháo


Mẫu giáo:

Nhà trẻ:

Nhà trẻ: Cơm tẻ - Cá sốt cà chua - Canh rau ngót nấu thịt

Nhà trẻ:

Mẫu giáo:

Mẫu giáo: Cơm tẻ - Cá sốt cà chua - Canh rau ngót nấu thịt

Mẫu giáo:

BỮA PHỤ
Nhà trẻ: Xôi lạc
Mẫu giáo: Xôi lạc
Nhà trẻ: Cháo đậu xanh hầm xương
Mẫu giáo: Cháo đậu xanh hầm
xương
Nhà trẻ: Sữa đặc có đường
Mẫu giáo: Sữa đặc có đường
Nhà trẻ: Cháo thịt băm
Mẫu giáo: Cháo thịt băm
Nhà trẻ: Bún bò
Mẫu giáo: Bún bò

NGƯỜI LẬP BIỂU


Lê Thị Huệ
9


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRƯỜNG MẦM NON THÀNH SƠN

TỔNG HỢP THỰC ĐƠN THEO NGÀY
Số xuất nhà trẻ: 24

Mức thu: 12.000 đồng/cháu

STT

LƯỢNG
ĐI
CHỢ[Kg]

TÊN THỨC ĂN

Phần thực phẩm dùng cho mẫu giáo
Thịt lợn nửa nạc nửa
1
6,30

mỡ

Số xuất mẫu giáo: 92

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG

TỔNG
LƯỢNG
[gam]

QUY ĐỔI
[gam]

6.300,00

6.174,00

110.000

693.000

1.018,7
1

0,00

1.327,4
1

ĐƠN GIÁ

[đồng/Kg]

THÀNH
TIỀN
[đồng]

Mức thu: 13.000 đồng/cháu

PROTIT

ĐV

LIPIT

TV

ĐV

TV

GLUXIT

CANXI

555,66

32,7
2

16.052,40


0,00

0,00

0,00

6.279,00

0,00

0,00

0,00

0,00

5,24
136,6
2

104,88
10.369,4
6

1,57
13,6
6

524,40


697,9
0
0,00

Dầu thực vật

0,70

700,00

700,00

50.000

35.000

0,00

0,00

0,00

3

Gia vị

0,92

920,00


920,00

50.000

46.000

0,00

0,00

0,00

4

Cà chua

2,76

82.800

0,00

13,80

14.000

193.200

0,00


15,73
1.079,3
0

0,00

Gạo tẻ máy

2.622,00
13.662,0
0

30.000

5

2.760,00
13.800,0
0

6

Nước mắm

0,92

920,00

920,00


30.000

27.600

65,32

0,00

0,00

0,00

0,00

6,08

6.080,00

5.472,00

5.000

30.400

0,00

142,27

0,00


0,00

114,91

1,10

1.100,00

341,00

80.000

88.000

41,94

0,00

11,25

0,00

6,82

314,64
4.098,6
0
3.560,4
0

9.411,8
4
409,20

354,10

334,90

13.000

12,20

13,40

14,60

9,10

115,20

27.44%

59.32%

0,00

7
8

Rau láo nháo (rau

vặt)
Cua đồng

Chỉ số từ thực đơn/1 trẻ
Tỷ lệ P-L-G/1 trẻ

13.23%

Phần thực phẩm dùng cho nhà trẻ
Thịt lợn nửa nạc nửa
1
1,62
mỡ

1.620,00

1.587,60

110.000

178.200

261,95

0,00

341,33

CALO


0,00

0,00

2

0,00

B1

2

Dầu thực vật

0,30

300,00

300,00

50.000

15.000

0,00

0,00

0,00


3

Gia vị

0,20

200,00

200,00

50.000

10.000

0,00

0,00

0,00

299,1
0
0,00

4

Cà chua

0,52


520,00

494,00

30.000

15.600

0,00

2,96

0,00

0,99

46.997,28

0,00

257,60

3,28

1.039,68

0,03

296,67


199,46

0,56

776,60

0,00

142,88

8,41

4.127,76

0,00

0,00

0,00

2.691,00

0,00

0,00

0,00

0,00


19,76

59,28

0,30

98,80

10


5

Gạo tẻ máy

2,80

2.800,00

2.772,00

14.000

39.200

0,00

218,99

0,00


27,72

2.103,95

831,60

2,77

9.535,68

6

Nước mắm
Rau láo nháo (rau
vặt)
Cua đồng

0,24

240,00

240,00

30.000

7.200

17,04


0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

67,20

1,36

1.360,00

1.224,00

5.000

6.800

0,00

31,82

0,00

0,00


25,70

0,73

232,56

0,20

200,00

62,00

80.000

16.000

7,63

0,00

2,05

0,00

1,24

928,80
2.105,2
8
74,40


0,01

53,94

301,67

286,65

12.000,00

11,94

10,57

14,31

13,66

89,61

172,59

0,51

700,29

35.94%

51.18%


7
8

Chỉ số từ thực đơn/1 trẻ
Tỷ lệ P-L-G/1 trẻ
Bữa ăn
Bữa sáng
Bữa trưa
Bữa chiều
Bữa phụ

12.86%
Nhà trẻ
Cơm tẻ - Thịt lợn, đậu phụ chiên sốt cà chua - Canh cua nấu rau láo nháo
- Cháo thịt băm

Mẫu giáo
Cơm tẻ - Thịt lợn, đậu phụ chiên sốt cà chua - Canh cua nấu rau láo nháo
- Cháo thịt băm

Người lập

Lê Thị Huệ

11


2.3.4. Kểt hợp với giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho trẻ ăn
Bản thân là một phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng, lên thực đơn tuần,

tính khẩu phần ăn cho trẻ tôi luôn cố gắng để chế biến được những món ăn ngon,
hấp dẫn để khi ăn trẻ cảm thấy ngon miệng và ăn hết xuất.
Để làm được điều đó tôi luôn phối hợp chặt chẽ với cô nuôi, các giáo viên
trên lớp để động viên trẻ ăn ngon hết xuất, qua đó chúng tôi còn lồng ghép giáo
dục về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn
bị giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa
đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay, thìa, tô phải đủ so với trẻ.
Khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá,
trứng; trẻ ăn sạch, uống sạch.
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá, trứng , ...
Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng, ví dụ cho trẻ đi tham
quan vườn trường, các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây ăn quả.
Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà
trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền
trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Có ngon không?
Bạn nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các
hoạt động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể
đọc đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền,

giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô
hỏi thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà
trẻ được ăn cơm với gì?
Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ
thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da
dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu.
Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy
vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng
vệ sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ
khỏe mạnh.
2.3.5. Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về dinh dưỡng cho trẻ
12


Đây là việc nhà trường xác định có tầm quan trọng lớn để đem đến hiệu quả
trong việc chăm sóc và phòng ngừa suy dinh dưỡng. Công tác tuyên truyền là chủ
yếu với nhiều hình thức khác nhau như: Tuyên truyền qua góc trao đổi với phụ
huynh ở các nhóm lớp, gặp gỡ, trao đổi giữa giáo viên và phụ huynh thông qua
đón trả trẻ. Cụ thể là:
Thông báo cho phụ huynh biết tình hình sức khoẻ của con em mình thông
qua biểu đồ tăng trưởng và kết quả cân đo theo định kỳ.
Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trường bên
ngoài để phụ huynh có thể biết được và biết cách phòng chống bệnh tật cho trẻ [3].
Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con về bữa ăn hợp lí cho trẻ, khi cho
trẻ ăn cần phải cho trẻ ăn đầy đủ bốn nhóm thực phẩm, tỉ lệ các chất phải cân đối,
đủ lượng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo độ tuổi, tuyên truyền cho phụ huynh
biết tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ nhằm đảm bảo nguồn dinh
dưỡng cho trẻ và tiết kiệm được tiền bạc cho gia đình.

Tăng cường phối hợp với hội phụ huynh của các nhóm lớp đến kiểm tra định
kỳ đầu tháng hoặc đột xuất trong tháng. Kiểm tra khâu cung ứng đến sơ chế và chế
biến thực phẩm đến khẩu phần ăn của trẻ. Quan sát bữa ăn của trẻ, cùng chăm sóc
trẻ theo đúng khoa học. Song song với những công việc trên, nhà trường tổ chức
hội thi nấu ăn được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình. Cuộc thi thể hiện kết quả quản lý
và thực hành về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất tốt.
Phối hợp với các chi hội phụ nữ ở các thôn đưa ra các nội dung có liên quan
đến vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thông qua các ngày lễ như ngày 08/03, ngày
20/10 để chị em tìm hiểu, học hỏi, rút kinh nghiệm.
Thường xuyên xây dựng góc tuyên truyền tại các nhóm lớp như: “Những
điều phụ huynh cần biết”, “Bé thích ăn gì”,... để giúp cho cha mẹ trẻ nắm được
những thông tin cần thiết và từ đó thực hiện tốt nội quy của nhà trường như: cho
trẻ ăn ngủ đúng giờ giấc, không cho trẻ mang quà bánh đến lớp. Hướng cho giáo
viên lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động như: Làm quen văn học,
Khám phá khoa học, Thể dục, Giáo dục Âm nhạc,... thể hiện rõ nhất vào hoạt động
vui chơi của trẻ chính là hoạt động “bé tập làm nội trợ”, giáo viên dạy trẻ biết sử
dụng thành thạo các đồ dùng dụng cụ như dao, thớt, cốc, chén,... thông qua trò
chơi bé tập làm nội chợ. Hàng ngày phải công khai tài chính cho các bậc phụ
huynh được biết và giám sát. Phối hợp với phụ huynh để mua thực phẩm do chính
phụ huynh trồng và chăn nuôi, chế biến ra để phụ huynh yên tâm về chất lượng.
Giáo viên thông báo và trao đổi trực tiếp cho phụ huynh biết tình hình sức
khoẻ của trẻ qua các cuộc họp, qua các buổi đưa đón trẻ, từ đó giúp cho giáo viên
và phụ huynh cùng nắm và hiểu được đặc điểm, cá tính của từng trẻ để có biện
pháp uốn nắn kịp thời và ủng hộ nhà trường trong công tác phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ.

13


(Góc tuyên truyền với phụ huynh của nhóm 25-36 tháng Trường MN Thành Sơn).

2.3.6. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe và cân đo theo định kì,
kiểm tra thuờng xuyên vệ sinh an toàn thực phẩm
Phối hợp tốt với cơ sở y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ là một
trong những biện pháp quan trọng trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ. Chính vì vậy mà nhà trường luôn phối kết hợp tốt với trạm y tế xã Thành Sơn
trong việc chăm sóc sức khoẻ, quản lý tiêm chủng, phòng dịch bệnh cho trẻ và
thường xuyên kiểm tra khâu vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trường. Ban giám
hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học phối hợp với trạm y tế
khám sức khỏe định kì một năm hai lần cho 100% số trẻ đến trường.
- Đợt một vào ngày 15/10;
- Đợt 2 vào ngày 15/04.

(Bác sĩ trạm y tế xã Thành Sơn đang khám sức khỏe định kỳ cho các cháu)

14


Tổ chức cân đo cho trẻ ở từng nhóm lớp theo từng giai đoạn. Kết quả cân đo,
phân loại sức khoẻ của trẻ theo biểu đồ tăng trưởng, nếu nhà trường phát hiện trẻ
không đủ cân nặng, chiều cao theo quy định thông báo kịp thời với phụ huynh để
có chế độ chăm sóc phù hợp. Những trẻ có biểu hiện như béo phì, suy dinh dưỡng
cần kiểm tra cân đo hàng tháng để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp.
2.3.7. Tự nghiên cứu học tập tham khảo tài liệu để tìm ra nhiều món ăn
mới lạ hấp dẫn đảm bảo dinh dưỡng để thay đổi thực đơn bữa chính phụ cho trẻ
thường xuyên
Bản thân tôi là một phó hiệu trưởng trường mầm non, theo sự phân công
điều động của hiệu trưởng nhà trường tôi được phân công làm công tác phụ trách
nuôi dưỡng. Với công việc này bản thân chưa có kinh nghiệm, chưa có nhiều kiến
thức nên tôi đã phải học hỏi rất nhiều từ những lớp tập huấn do phòng tổ chức, tự
học bồi dưỡng thường xuyên đặc biệt nhất là học 4 mô đun dành cho cán bộ quản

lý (học trực tuyến) tôi thấy rất cần thiết và bổ ít, tôi đã áp dụng ngày vào việc quản
lý chỉ đạo chuyên môn, cũng như tìm hiểu qua tài liệu do phòng cung cấp và mua
thêm sách về cách chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi để vận dụng vào tình
hình thực tế của nhà trường. Trường Thành Sơn cách xa trung tâm huyện nên thức
ăn chủ yếu khai thác từ địa phương, để thay đổi khẩu phần ăn cho trẻ là một điều
rất khó đối với trường chúng tôi. Nhưng bằng lòng tâm huyết với công việc của
mình phụ trách tôi liên hệ với người bán hàng, để đặt hàng theo mùa theo thực đơn
mà tôi đã xây dựng. Để xây dựng một thực đơn mẫu cũng như tính khẩu phần ăn
cân đối các chất cho trẻ, tôi đã được nhà trường cũng như Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Quan Hóa quan tâm nên việc xây dựng và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đối
với tôi là rất tốt vì được sử dụng trên phần mềm quản lý năm nay là năm thứ 6. Từ
phần mềm quản lý này giúp tôi học hỏi được rất nhiều và bớt đi thời gian làm việc,
như cân đối các chất dinh dưỡng và tính khẩu phần ăn cho trẻ, thời gian còn lại tôi
tự tìm tòi để đưa ra những biện pháp tốt nhất, chế biến được những món ăn hấp
dẫn đối với trẻ đồng thời phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cung cấp cho trẻ
hoạt động.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Do đổi mới kịp thời về công tác quản lý chỉ đạo, đổi mới công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi dưỡng mà năm học
2014 – 2015, năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 - 2017 số trẻ suy dinh dưỡng
đã giảm dần, tạo được lòng tin của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ của nhà trường, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được nâng
lên rõ rệt. Cụ thể:
Tình trạng
Số trẻ cân nặng bình thường
Số trẻ suy dinh dưỡng
Số trẻ chiều cao bình thường
Số trẻ thấp còi

Đầu năm Tỷ lệ % Học kỳ I Tỷ lệ %


Cuối năm
Tỷ lệ %
học

178/209
31
175
34

206/209
3
204/209
5

85,2
14,8
83,7
16,3

191/209
18
185/209
24

91,4
8,6
88,5
11,5


98,5
1,5
97,6
2,4

15


Trong năm không xảy ra bất kì trường hợp ngộ độc thực phẩm nào ở nhà
trường. Thể lực trẻ khỏe mạnh nhanh nhẹ, linh hoạt tinh thần thoải mái, hoạt bát
năng động tích cực tham gia các hoạt động chơi, hoạt động học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là do công
tác chỉ đạo sát sao của cán bộ quản lý và sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ giáo viên
nhân viên trong trường mầm non nhận thức được tầm quan trọng của công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, phải nhận rõ được trách nhiệm của mình là đảm bảo
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Tăng cường mối quan hệ giữa phụ huynh trẻ và nhà trường giúp cho các bậc
phụ huynh nắm được những phương pháp chăm sóc nuôi dạy trẻ một cách khoa
học. Vì vậy mà chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường đã được nâng lên
một bước, chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ cũng được nâng lên, đảm bảo định
lượng khẩu phần ăn, nên tỷ lệ trẻ SDD giảm hơn so với năm học trước. Quy trình
hợp đồng thực phẩm, chế biến, chia ăn, lưu mẫu thức ăn, công tác bảo vệ trẻ được
thực hiện nghiêm túc. Nhà trường đã tổ chức cân đo cho 100% số trẻ đi học.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua một năm nghiên cứu và thực hiện, bản thân đã rút ra một số kinh nghiệm
trong quá trình quản lý, chỉ đạo thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở
trường mầm non như sau:
Cần thiết lập hồ sơ quản lí chế độ ăn cho trẻ chặt chẽ, có sự thống nhất phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn vốn, kinh phí đóng góp
của nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc chăm sóc nuôi dưỡng.
Thực hiện có hiệu quả về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đó là biện pháp
tốt nhất để huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ
huynh để nâng cao nhận thức của họ về cách chăm sóc giáo dục trẻ phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, với phụ huynh và trạm y tế để
khám sức khoẻ định kì, tiêm phòng chống các bệnh thường gặp cho trẻ.
Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm tạo mọi điều kiện tốt nhất cho cán bộ,
giáo viên, tổ nuôi dưỡng đi học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên đầu tư cho cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Cần lựa chọn và cung cấp các kiến thức cơ bản về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
theo khoa học, thông qua việc tổ chức buổi tập huấn chuyên đề cho giáo viên và phụ
huynh học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt cho trẻ.
Thực hiện cân đo theo dõi biểu đồ sức khoẻ cho trẻ một cách chính xác.
Chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu mua thực phẩm tại các cơ sở
hợp đồng đến khi chế biến và tổ chức cho trẻ ăn.

16


Năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo đội ngũ cán bộ giáo viên
trường mầm non Thành Sơn sẽ luôn vượt khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, tạo mọi điều kiện tốt nhất để nâng cao chất lượng về mọi mặt cho trẻ. Đặc
biệt là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.
3.2. Kiến nghị
UBND xã Thành Sơn cần quan tâm xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường non Thành Sơn ngày một tốt hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mà tôi
đã áp dụng thấy có hiệu quả, tôi xin được mạnh dạn trình bày ra đây để các bạn
đồng nghiệp cùng tham khảo. Những kết quả gặt hái được mới chỉ là bước đầu. Rất
mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để tôi rút ra những kinh nghiệm bổ ích
trong quá trình quản lý và để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ
vào phong trào chung trong sự nghiệp chăm sóc, giáo dục trẻ hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Quan Hóa, ngày 05 tháng 4 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Huệ

17


PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo:
[1]. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên (Vụ giáo dục Mầm non)
[2]. Sách hướng dẫn chăm sóc sức khỏe vệ sinh trẻ em lứa tuổi Mầm non (Đại
học sư phạm)
[3]. Một số biện pháp phòng tránh ngộ đọc thức ăn (Trung tâm y tế dự phòng)
[4]. Kế hoạch phòng, chống phục hồi trẻ suy dinh dưỡng (kế hoạch)

18



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng Trường Mầm non Thành Sơn

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Một số kinh nghiệm phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ
Mầm non


Phòng
GD&ĐT

C

2012 – 2013

2.

Giải pháp nâng cao chất lượng
bữa ăn và phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ ở trường
MN

Phòng
GD&ĐT

B

2013 – 2014

3.

Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường MN

Phòng
GD&ĐT

B


2014 – 2015

TT

19



×