MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
4
III
Tên đề mục
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận của việc xây dựng trường MN LTLTT ở
trường mầm non Đông Ninh.
Thực trạng vấn đề xây dựng trường MN LTLTT ở trường
mầm non Đông Ninh.
Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm ở trường mầm non Đông Ninh, Đông Sơn
Giải pháp 1: Bồi dưỡng cho CBGV, NV tham gia học tập
chuyên đề xây dựng Trường mầm non LTLTT từ đó chủ
động trong việc xây dựng và khai thác và thực hiện hiệu
quả MTGD khích lệ trẻ tham gia hoạt động.
Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường trong
lớp theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động học chủ
yếu là bằng cách chơi.
Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên tích cực trao đổi với phụ
huynh để nắm bắt khả năng sở thích của trẻ và cùng với
giáo viên xây dựng nội dung giáo dục và tham gia vào quá
trình giáo dục trẻ
Giải pháp 5: Huy động phụ huynh cùng với nhà trường
chung tay xây dựng môi trường vật chất và môi trường xã
hội tốt theo quan điểm xây dựng trường mầm non LTLTT.
Kết quả đạt được
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
9
9
11
12
13
14
16
19
Chúng ta biết rằng Môi trường giáo dục (MTGD) trong trường Mầm non
(MN) là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN và hiệu quả của những hoạt
động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục
trẻ.
“Có thể nói, việc xây dựng MTGD trong trường MN là thực sự cần thiết
và quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức,
hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông
qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển một cách toàn diện”[1].
Một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong
lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát
triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của
trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo.
Cùng với môi trường vật chất xung quanh trẻ là môi trường xã hội, là môi
trường giao tiếp thân thiện cởi mở giữa cô với trẻ, giữa cô với cô, cô với phụ
huynh, trẻ với phụ huynh và trẻ với trẻ và với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ
hội cho trẻ được chia sẻ, nói lên những tâm tư nguyện vọng, mong muốn của trẻ
đối với cô và các bạn, nhờ vậy mà cô hiểu hơn về trẻ, trẻ trong lớp hiểu nhau
hơn, phụ huynh hiểu hơn về khả năng sơ thích, nguyện vọng của con em mình.
Từ đó có sự phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả của các hoạt động cũng cao
hơn, trẻ thích được đến trường hơn vì ở đó có cô và các bạn, có các đồ dùng đồ
chơi và môi trường xung quanh để trẻ sáng tạo.
Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng MTGD sẽ thu hút được
sự quan tâm tham gia của các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, sự đóng góp
của cộng đồng xã hội và các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm giúp thỏa mãn
mong đợi của họ đối với sự phát triển của con em mình trong từng giai đoạn,
trong từng thời kỳ.
Trong những năm qua, xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm
(LTLTT) đã được các cấp quản lý từ trung ương, địa phương từng bước quan
tâm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Hướng dẫn thực hiện chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” trong trường MN. Trên cơ sở Kế
hoạch thực hiện chuyên đề của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn đã ban hành kế hoạch về việc triển khai
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” nhằm định hướng
chỉ đạo cho các trường MN trong huyện xây dựng và triển khai thực hiện chuyên
đề. Và đặc biệt Phòng GD&ĐT huyện Đông Sơn đã ban hành kế hoạch số
429/KH-PGD&ĐT, Ngày 05 tháng 10 năm 2016 của trưởng phòng GD&ĐT
huyện Đông Sơn về việc Giao lưu gặp gỡ, học tập các mô hình điển hình tiên
tiến của vùng thi đua Đồng bằng - Trung du năm học 2016-2017. Trường mầm
2
non Đông Ninh báo cáo kết quả “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm” năm học 2016-2017”[2] .
Thực tế ở trường MN Đông Ninh hiện nay việc nâng cao chất lượng xây
dựng trường MN LTLTT đã được nhà trường triển khai thực hiện và cải thiện
một cách có hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn khó
khăn, hạn chế, bất cập như giáo viên chưa nắm chắc quan điểm và tinh thần xây
dựng trường MN LTLTT, hoặc các tiêu chí xây trường mầm non LTLTT còn
chưa nắm hết, Việc phụ huynh bỏ mặc việc giáo dục và chăm sóc trẻ là của cô
giáo, Chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội chưa quan tâm nhiều đến
việc chăm lo đầu tư cho giáo dục trẻ mà ủy thác lại cho nhà trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng trường MN LTLTT đối với
sự phát triển và thành công của trẻ trong cuộc sống, trước thực trạng của địa
phương, nhà trường và nhiệm vụ được giao tôi rất băn khoăn trăn trở tìm giải
pháp tối ưu để phát huy tính chủ động sáng tạo của đội ngũ giáo viên và huy
động mọi lực lượng, các tổ chức xã hội chung tay xây dựng trường MN LTLTT
một cách có hiệu quả cho nhà trường đồng thời chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè
đồng nghiệp về thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ và xây dựng nhà
trường MN theo quan điểm xây dựng trường MN LTLTT, vì vậy tôi chọn đê tài
“Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có
hiệu quả ở trường mầm non Đông Ninh, Đông Sơn, Thanh Hóa”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm xây dựng trường mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm có
hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm
có hiệu quả ở trường mầm non Đông Ninh, huyện Đông Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu, thông tin thu được thông qua việc sử dụng các công cụ
toán học như: cộng, trừ, nhân, chia, trung bình cộng, tỷ lệ phần trăm…
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng trường MN LTLTT.
1.1. Môi trường giáo dục: Môi trường nói chung được hiểu là tổng thể
các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau tạo nên một khung
cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển.
Từ khái niệm đó, chúng ta có thể hiểu: “MTGD trong trường MN là tổ
hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN và hiệu quả của những hoạt
động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục
trẻ”[1].
Có nhiều cách phân loại môi trường khác nhau nhưng theo tôi cách phân
chia MTGD thành môi trường vật chất và môi trường xã hội giúp cán bộ và
giáo viên trường mầm non và thực hiện có hiệu quả
Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa
mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo
đức, kỹ năng xã hội.
Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính
trị, văn hóa, các mối quan hệ, giúp trẻ hình thành nhân cách của mình.
Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp
trong trường mầm non bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và
giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường này vừa mang tính chất sư
phạm vừa mang tính chất gia đình.
Đối với giáo dục mầm non điều quan trọng là cần phải cung ứng điều kiện
cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc,
giáo dục trẻ tốt, thông qua đó, nhân cách trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi.
1.2. Xây dựng trường mầm non LTLTT:
Xây dựng trường MN LTLTT có thể hiểu là xây dựng môi trường trong
trường MN phải tạo cơ hôi cho trẻ được hoạt động một cách có hiệu quả.
Nhu cầu phát triển tự nhiên, thể hiện cái tôi của mỗi trẻ là tất yếu, trong
đó có sự tham gia tác động của các điều kiện về vật chất về xã hội ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của mỗi trẻ và sự tác động trở lại đối với các yếu tổ ảnh
hưởng đó tạo nên sự thành công hay thất bại đối với mỗi đứa trẻ.
“Theo các nhà nghiên cứu thì mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng
khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ hoàn cảnh gia đình, văn hóa và
tâm lý. Do đó mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và
chúng đều có thể thành công. Xây dựng trường MN LTLTT là chúng ta tạo ra
môi trường và các mối quan hệ với trẻ để nâng cao khả năng sẵn sàng đi học của
4
trẻ, trẻ có cơ hội tiếp cận với sự vật xung quanh và thể hiện cái tôi của mình một
cách rõ nét và hiệu quả”[3].
Trong giáo dục trẻ, chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm
như: “lấy trẻ làm trung tâm”, “tất cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả
những gì tốt nhất cho trẻ”. Vì vậy, chúng ta dành cho trẻ rất nhiều thứ như đồ
chơi, sách vở, máy vi tính...Chúng ta cũng đòi hỏi trẻ phải học thật nhiều. Thậm
chí, có nhiều bà mẹ còn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh
dưỡng để giúp trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp
trẻ mau chóng chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Có thể
nói rằng, trong tất cả sự quan tâm chúng ta dành cho trẻ, trẻ cần nhất đó là môi
trường sống, vui chơi và học tập an toàn, tự do và giàu tình thương để trẻ có thể
phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Trẻ em ở độ tuổi MN là thời kỳ vô cùng quan trọng để hình thành ở trẻ ý
thức bản thân….
Trong môi trường mà chúng ta xây dựng đó đặt quan điểm LTLTT tạo cơ
hội để đứa trẻ phát triển toàn diện về các mặt.
2. Thực trạng vấn đề xây dựng trường mầm non LTLTT ở trường
mầm non Đông Ninh.
“Đông Ninh là một xã thuần nông, nằm kề sát quốc lộ 47, cách trung tâm
huyện Đông sơn 7km về phía tây, diện tích tự nhiên là 555ha, được chia thành 7
làng truyền thống với 12 thôn có 1990 hộ dân và 7018 nhân khẩu”[4]
2.1. Thuận lợi:
Đông Ninh là địa phương có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời, có
truyền thống hiếu học, điều kiện xã hội tương đối ổn định… Mặc dù đại bộ phận
nhân dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống nhân dân còn gặp rất
nhiều khó khăn nhưng phong trào giáo dục của xã vẫn được quan tâm duy trì và
phát triển.
Trường mầm non Đông Ninh được thành lập ngày 01 tháng 5 năm 1995.
trong những năm qua nhà trường đã được địa phương quan tâm và tạo điều kiện
tốt về trang thiết bị, cơ sở vật chất, năm học 2015 - 2016 trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ I, cơ sở vật chất tốt có sân chơi, đồ chơi ngoài trời, có phòng tập đa
năng theo quy định.
Nhà trường có bộ máy tổ chức quản lý đầy đủ theo điều lệ trường mầm
non, Các tổ chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động có hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đạt 100% , CBGV có sức khỏe,
đoàn kết, nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhận thức của phụ huynh ngày được nâng lên và quan tâm đến giáo dục,
tỉ lệ trẻ đến lớp đông và được ăn bán trú tại trường 100%.
5
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từng bước được nâng cao đáp ứng yêu
đổi mới giáo dục. đây cũng là điều kiện tốt để nhà trường thực hiện Xây dựng
trường MN LTLTT một cách có hiệu quả tốt.
Năm học 2016-2017 trường Mầm non Đông Ninh được Phòng GD&ĐT
Đông Sơn chọn để xây dựng “điển hình tiên tiến của 8 huyện Đồng bằng Trung
du Thanh hóa”. Vì vậy nhà trường đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát xao của
Phòng giáo dục đào tạo và sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của UBND Huyện
Đông sơn cũng như sự quan tâm đầu tư của UBND xã Đông Ninh.
2.2. Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên thấm nhuần và hiểu về xây dựng trường MN LTLTT
còn hạn chế, việc nắm bắt được các tiêu chí về xây dựng trường MN LTLTT còn
chưa được thấu đáo.
Trang thiết bị trong nhà trường nhằm đáp ứng LTLTT chưa đáp ứng, việc
sắp đặt trang trí phòng nhóm lớp cũng như môi trường ngoài lớp chưa đáp ứng
được yêu cầu của chuyên đề.
Khả năng triển khai và khai thác các điều kiện về cơ sở vật chất và việc tổ
chức các hoạt động LTLTT còn chưa được chú trọng.
Giáo viên tổ chức các hoạt động học còn mang nặng tính chất học, tổ chức
giờ học cứng nhắc, và việc học diễn ra theo yêu cầu và tổ chức hoạt động tập thể
của cả lớp, với chung một yêu cầu và cách cung cấp kiến thức của giáo viên theo
phương pháp tất cả trẻ có cấp độ hiểu như nhau hoặc hứng thú như nhau, chưa
chú ý đến sự khác biệt của trẻ và khả năng của từng trẻ.
Giáo viên lập kế hoạch chăm sóc giáo dục còn chủ yếu dựa vào ý thức chủ
quan của mỗi giáo viên mà chưa chú ý tìm hiểu xem khả năng của trẻ mình phụ
trách đạt được ở mức độ nào, chưa phối hợp với phụ huynh trong việc lựa chọn
nội dung giáo dục đối với trẻ, chưa phân loại nhóm trẻ để có biện pháp tác động
phù hợp.
Đa số phụ huynh có tư tưởng thoái thác lại nhiệm vụ giáo dục cho cô giáo ở
trường mầm non, chỉ quan tâm con em mình biết được gì nhưng chưa có sự phối
hợp với giáo viên để cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển một
cách tốt nhất. Một số phụ huynh còn giấu giếm khả năng của con em họ nếu như
trẻ đó yếu hoặc có khó khăn nào đó trong học tập và sinh hoạt hàng ngày.
Các tổ chức xã hội trên địa bàn chưa quan tâm đến giáo dục MN, hoặc có
những lĩnh vực lại tham gia quá sâu gây khó khăn cho nhà trường khi phối hợp
với các tổ chức và cá nhân nhằm mang lại kết quả chăm sóc giáo dục trẻ.
Khu trung tâm của nhà trường được xây dựng nhiều đợt, mỗi đợt một hạng
mục, nên sự phân bổ các hạng mục còn hạn chế do khoảng sân lát nền xi măng
nhiều, vì mới xây dựng nên các loại cây cho bóng mát còn thấp chưa có cây,
vườn cổ tích và vườn thiên nhiên còn ít màu xanh của cây bao phủ; sân vận
6
động còn chưa có các thiết bị, khu vực phía sau của trường còn trống nhiều do
chưa có cây.
2.3. Kết quả khảo sát khảo sát thực trạng:
Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9 năm 2016 ở trường mầm
non Đông Ninh đối với 18 giáo viên, 9 nhóm lớp mẫu giáo và nhà trẻ, 30 Phụ
huynh, 50 trẻ kết quả như sau:
*Cơ sở vật chất thiết bị.
TT
Nội dung khảo sát
Đối
Kết quả
Chưa đạt
tượng Đạt
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ
(ĐVT) SL
%
%
1
Khu vực trong lớp
1.1 Số lớp có đủ điều kiện về diện tích Lớp
9
100
0
0
phòng nhóm để thực hiện chuyên
đề lấy trẻ là trung tâm.
1.2 Số lớp có nhiều đồ chơi sắp đặt Lớp
3
33,3
6
66,7
phù hợp kích thích trẻ hứng thú
tham gia hoạt động khám phá,
sáng tạo trong quá trình hoạt động.
2 Khu vực ngoài lớp
2.1 Sân chơi cứng với ít nhất 5-6 loại Sân
1
100
0
0
đồ chơi ngoài trời và khuôn viên
thoáng mát.
2.2 Sân chơi đảm bảo có các điểm
sân
1
100
0
0
chơi giúp trẻ thực hiện các hoạt
động chủ động sáng tạo.
2.3 Vườn thiên nhiên, vườn rau của bé Vườn
0
0
1
100
có nhiều cây, rau thân thiện với trẻ
2.4 Nhà đa năng có nhiều thiết bị, đồ phòng
0
0
1
100
dùng kích thích hoạt động của trẻ.
2.5 Sân vận động có đồ chơi mềm và Sân
0
0
1
100
đồ dùng và các góc chơi cho trẻ.
*Chất lượng Giáo viên: Khảo sát 18 giáo viên
TT
Nội dung khảo sát
Kết quả
Đạt
1
2
3
Số giáo viên có trình độ chuẩn
Số giáo viên có trình độ trên chuẩn
Số giáo viên hiểu về mục đích, yêu cầu,
SL
Tỷ lệ
%
Chưa đạt
SL
Tỷ lệ
%
18
17
6
100
94,4
33,3
0
1
12
0
5,6
66,7
7
4
5
6
7
TT
1
2
3
4
5
tiêu chí Xây dựng trường mầm non lấy
trẻ làm trung tâm.
Giáo viên có ý thức trong việc tự làm
đồ dùng, đồ chơi sắp đặt phòng nhóm
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt
động học của trẻ bằng cách tổ chức
chơi cho trẻ.
Giáo viên có phối hợp với phụ huynh
xây dựng nội dung giáo dục cho trẻ.
Số giáo viên xếp loại chung đạt yêu cầu
*Chất lượng trẻ : Khảo sát 50 trẻ
+ Kết quả tham gia các hoạt động
Nội dung khảo sát
Tham gia các hoạt động một cách hứng
thú mạnh dạn, tự tin.
Phối hợp với các bạn trong nhóm và
tham gia nhiệm vụ một cách tích cực.
Thể hiện việc học phong phú theo
nhiều cách khác nhau.
Có tính tự lập,tính kỷ luật và tự đánh
giá.
Số trẻ được đánh giá chung đạt yêu cầu
5
27,8
13
72,2
6
33,3
12
66,7
3
16,7
15
83,3
3
16,7
15
83,3
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
%
%
15
30
35
70
17
35
33
65
15
30
35
70
13
25
37
75
13
25
37
75
Khảo sát đối với 30 phụ huynh
TT
Nội dung khảo sát
Đạt
SL
1
2
3
Phối hợp với giáo viên xây dựng nội
dung giáo dục trẻ.
Phối hợp với giáo viên trong nhóm chơi
cùng trẻ và giúp trẻ học thành công
thông qua chơi.
Phối hợp với giáo viên và nhà trường
tham gia các hoạt động làm vườn, trang
trí sắp đặt môi trường trong và ngoài
lớp học.
0
Kết quả
Chưa đạt
Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ
%
0
30
100
5
16,7
25
83,3
7
23,3
23
76,7
8
4
5
Trao đổi với giáo viên về khả năng, sở
thích và những yếu điểm của con mình
cho giáo viên biết.
Số phụ huynh đạt yêu cầu chung.
8
26,7
22
73,3
5
16,7
25
83,3
Qua khảo sát tình hình thực tế về Cơ sở vật chất, trang thiết bị và chất
lượng giáo viên, trẻ ở các lớp, tôi nhận thấy:
*Về tình hình Cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc giáo dục LTLTT: Nhà
trường đã có sự đầu tư tương đối đầy đủ, 100% các lớp đã có diện tích đạt với
yêu cầu quy định chuẩn quốc gia. Tuy nhiên việc sắp đặt và môi trường bên
trong và ngoài phòng nhóm còn chưa chú ý đến khả năng và hứng thú của trẻ.
* Về chất lượng giáo viên:
100% giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, tuy nhiên giáo viên chưa
hiểu sâu về kiến thức và chưa có nhiều phương pháp đổi mới giáo dục LTLTT.
Chưa mạnh dạn thay đổi cách hướng dẫn trẻ học và vẫn đang áp dụng việc dạy
học kiểu truyền thống, chưa chú ý nhiều đến khả năng và nhu cầu của mỗi trẻ.
Tuy nhiên giáo viên chưa có nhiều đổi mới trong hình thức, nội dung, phương
pháp tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ. Sự sáng tạo trong việc
trang trí sắp xếp và làm đồ dùng đồ chơi cho các góc của giáo viên chưa cao,
chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong việc hướng dẫn trẻ chơi ở các góc có lẽ vì
vậy mà góc chơi chưa hấp dẫn trẻ, kỹ năng chơi của trẻ chưa phong phú.
*Về chất lượng trên trẻ:
Trẻ còn rụt rè, chưa thể hiện được nhiều cách học khác nhau, chưa thể hiện hứng
thú, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chưa mạnh dạn nói lên nhu cầu cá nhân
trước cô giáo và các bạn, sự phối hợp với nhóm bạn, với bạn còn hạn chế.
*Về phụ huynh:
Đa số phụ huynh chưa có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà
trường trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, phụ huynh chưa mạnh dạn đề xuất
nội dung giáo dục đối với con em mình cho cô giáo, còn chưa cởi mở trong việc
trao đổi với giáo viên về những hạn chế cũng như những lợi thế của con em
mình để cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ, tạo cơ hội giúp trẻ thành công.
3. Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm ở trường mầm non Đông Ninh, huyện Đông Sơn.
Để chỉ đạo và thực hiện tốt việc xây dựng MTGD phát huy tính tích cực
của trẻ ở trường mầm non Đông Ninh, huyện Đông Sơn, trong chỉ đạo cần phải
sử dụng kết hợp rất nhiều biện pháp khác nhau, trong khuôn khổ của đề tài
SKKN, tôi chỉ đưa ra 05 nhóm giải pháp nhận thấy đạt hiệu quả cao nhất trong
quá trình chỉ đạo để trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp:
9
3.1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng cho CBGV, NV tham gia học tập chuyên đề
xây dựng Trường MN LTLTT từ đó chủ động trong việc xây dựng và khai
thác và thực hiện hiệu quả MTGD khích lệ trẻ tham gia hoạt động.
3.1.1. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học chuyên đề đầy đủ do
Phòng GD&ĐT tổ chức.
Ngay từ đầu năm học Phòng GD&ĐT đã tổ chức lớp học chuyên đề, là cán
bộ quản lí trong nhà trường tôi tham mưu với hiệu trưởng tạo điều kiện để toàn
thể cán bộ giáo viên và nhân viên được tham gia lớp học đầy đủ theo quy định,
là hiệu phó phụ trách chuyên môn chính trong nhà trường khi tổ chức cho giáo
viên đi học tôi cũng yêu cầu tất cả cán bộ giáo viên khi tham gia lớp học phải
ghi chép đầy đủ chú ý nghe giảng để hiểu được những yêu cầu của chuyên đề để
về thực hiện nhiệm vụ của mình phù hợp với yêu cầu của chuyên đề đặt ra.
Xây dựng trường MN LTLTT cần được hiểu rõ đó là: Khả năng, sở thích và
lợi thế của mọi đứa trẻ cần phải được hiểu và tôn trọng; mọi đứa trẻ đều có cơ
hội tốt nhất để thành công; Tất cả các đứa trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách
khác nhau bao gồm cả chơi, điều này góp phần định hướng cho giáo viên trong
việc sử dụng và xây dựng MTGD trong trường MN đồng thời giúp giáo viên
nắm được việc học của trẻ MN tốt nhất là bằng cách chơi.
Tôi xác định rõ cho toàn thể chị em biết được tầm quan trọng của chuyên
đề, từ đó yêu cầu cán bộ giáo viên biết được để thực hiện chuyên đề được tốt thì
chúng ta phải tìm hiểu kỹ về chuyên đề, phải hiểu về chuyên đề về mục tiêu yêu
cầu của chuyên đề, cũng như tác dụng của chuyên đề cách thức và phương pháp
thực hiện có hiệu quả thì chúng ta phải tìm hiểu, phải học, phải đọc để nắm bắt
tinh thần cốt lõi của chuyên đề.
3.1.2. Sưu tầm tài liệu và định hướng học bồi dưỡng thường xuyên (BDTX).
Tôi đã trực tiếp vào mạng tìm các văn bản nói về việc xây dựng trường
MN LTLTT và tải về các modun BDTX về xây dựng trường MN LTLTT để
giáo viên tham khảo và học tập, tìm hiểu và có kế hoạch học tập cho mình.
Định hướng cho giáo viên lựa chọn mô đun xây dựng trường MN LTLTT
và tổ chức cho giáo viên đăng ký mô đun học BDTX. Và thực tế toàn thể giáo
viên đã đăng ký mô đun học BDTX theo đúng định hướng và điều này cũng
giúp giáo viên rất nhiều trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Ngoài ra, sau khi được học chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức tôi đề
xuất với hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên một buổi để thảo luận về chuyên đề
đã được học, trong đó chú trọng vào chuyên đề “Xây dưng trường MN LTLTT”.
Với hoạt động này bản thân là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nhà
trường tôi được hiệu trưởng phân công chỉ đạo thực hiện các chuyên đề trong
nhà trường, tôi đã tạo mọi điều kiện, động viên chị em nói lên những hiểu biết
của mình sau khi được tham gia lớp chuyên đề, giáo viên đã tham gia rất sổi nổi,
10
thảo luận cùng nhau, từ đó thống nhất những nội dung cốt lõi của chuyên đề cần
thực hiện trong năm học. Điều này được giáo viên ủng hộ rất cao bởi đã giúp
nhau hiểu thấu đáo hơn về chuyên đề để có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đúng
hướng và chính xác hơn.
Bản thân tôi ngoài việc học chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức, tôi còn
được tham gia học BDTX trực tuyến do bộ giáo dục triển khai và điều may mắn
là trong các mô đun học trực tuyến có mô đun xây dựng trường MN LTLTT,
điều này đã giúp tôi có thêm kiến thức và vững tin hơn khi chỉ đạo và thực hiện
trong nhà trường.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường có nội dung xây
dựng trường mầm non LTLTT là nội dung thảo luận trọng tâm.
Trong quá trình tổ chức hội họp về chuyên môn nội dung xây dựng trường
MN LTLTT được chúng tôi đưa ra thảo luận sôi nổi, Giáo viên nói lên những
trăn trở, những khó khăn, hay kể cả những thành công bước đầu khi thực hiện để
chia sẻ cùng với tập thể và từ đó chúng tôi cùng nhau phát huy những kết quả tốt
và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn khi thực hiện truyền đạt kiến thức kinh
nghiệm cho nhau để có những thành công. Đây là cách giáo viên học hỏi và
củng cố thêm hiểu biết của mình về các hoạt động LTLTT ở trường MN để cùng
nhau thực hiện một cách tốt nhất có thể.
Tôi xác định rõ không phải tất cả giáo viên đều nắm hết được mục tiêu đầy
đủ của chuyên đề.
Về phía Ban giám hiệu nhà trường khi tổ chức các buổi thảo luận hay sinh
hoạt chuyên môn chúng tôi luôn tạo tâm lý tinh thần thoải mái cởi mở trao đổi
và học hỏi chứ không nặng nề đưa ra phán xét hay phê bình. Do đó tập thể cán
bộ giáo viên đoàn kết một lòng, chung tay góp phần thực hiện chuyên đề một
cách có hiệu quả nhất.
Động viên giáo viên nêu lên ý tưởng thực hiện và cách thực hiện đảm bảo
đúng mục tiêu của chuyên đề yêu cầu. do lấy tinh thần động viên, trao đổi và
chia sẻ là chủ yếu nên tập thể cán bộ giáo viên rất cởi mở nêu lên những suy
nghĩ, những hiểu biết và dự định cũng như cách làm để tập thể cùng học hỏi và
thực hiện, ngoài ra còn được đồng nghiệp rút kinh nghiệm cho nhau để làm một
cách có hiệu quả nhất.
3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường trong lớp theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Từ trước đến nay giáo viên thực hiện sắp đặt trang trí phòng nhóm chỉ chú
ý sao cho đẹp mắt, gọn gàng là được. Tuy nhiên tổ chức MTGD trong lớp MN
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình
cảm- kỹ năng xã hội, khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy giáo viên cần
11
nắm rõ và tuân thủ các nguyên tắc khi thiết kế, sắp đặt trang trí phòng nhóm đó
là:
Bố trí các khu vực hoạt động thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ, phù
hợp với không gian phòng nhóm lớp, bố trí hài hòa giữa các góc, góc tĩnh xa góc
ồn ào, các góc được phân chia phù hợp với không gian của lớp.
Ví dụ: Chỉ đạo giáo viên sắp đặt góc nghệ thuật xa góc học tập, góc xây
dựng nên gần với cửa nơi có nhiều ánh sáng. Góc khám phá khoa học có thể đưa
ra hiên sau để trẻ dễ hoạt động với nước, cát và các đồ vật mà không sợ làm ảnh
hưởng đến vệ sinh phòng nhóm và có đủ ánh sáng và nguyên liệu để cho trẻ hoạt
động.
Các đồ dùng đồ chơi sắp đặt phải lôi cuốn trẻ có mục đích kích thích sự tò
mò sáng tạo của trẻ, với những màu sắc sinh động, những nhân vật ngộ nghĩnh.
đồ dùng đồ chơi ở các góc phải đảm bảo an toàn tuyệt đối đối với trẻ, đồ dùng
đồ chơi phải được thay thế, vệ sinh thường xuyên, việc sắp đặt đồ dùng đồ chơi
trong các góc đảm bảo mục đích tổ chức các hoạt động. Cách sắp xếp phải phù
hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ, phản ánh kinh
nghiệm văn hóa địa phương, giáo viên cần chú ý làm đồ dùng đồ chơi thường
xuyên để thay thế và có các đồ chơi phù hợp với chủ đề nhằm đáp ứng tính tò
mò sáng tạo của trẻ.
Đồ dùng đồ chơi của trẻ ngoài việc giáo viên tự làm còn có thể vận động
phụ huynh hỗ trợ làm cùng những đồ dùng đồ chơi cho con em mình, một số đồ
dùng đồ chơi còn được cô và trẻ cùng tạo ra làm phong phú và đa dạng các loại
đồ dùng đồ chơi của nhóm lớp đồng thời khích lệ trẻ khi sản phẩm của trẻ được
trưng bày trong các góc chơi.
Việc sắp đặt đồ dùng đồ chơi cần phải đảm bảo tính thẩm mỹ cao để hấp
dẫn trẻ, thu hút trẻ hứng thú vào các hoạt động.
Ví dụ: tôi thường xuyên kiểm tra các lớp, yêu cầu giáo viên sắp đặt đồ dùng
đồ chơi bắt mắt, vừa tầm đối với trẻ, các đồ dùng đồ chơi được thay thế thường
xuyên phù hợp với chủ đề, hàng tháng đều có chấm trang trí sắp đặt phòng
nhóm và đồ dùng đồ chơi tự làm.
Trong phụ huynh có rất nhiều người khéo tay, có năng khiếu trong việc làm
các đồ dùng đồ chơi cho con trẻ, tôi yêu cầu giáo viên tuyên truyền vận động
phụ huynh cùng với giáo viên làm đồ dùng phục vụ việc học và chơi của con em
mình, và có thể đóng góp các nguyên vật liệu phế thải, đồ dùng sẵn có địa
phương để cung cấp nguyên vật liệu cho con em học và chơi, điều này được rất
nhiều phụ huynh ủng hộ vì đây là việc làm thiết thực phục vụ và có lợi cho
chính con em họ nên rất được ủng hộ và có kết quả tốt.
3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động học chủ yếu là
bằng cách chơi.
12
Chúng ta biết rằng đa số trẻ em mầm non Việt Nam hiện nay đang chịu áp
lực học hành rất lớn từ phía các cô giáo, các cô giáo đang chịu áp lực về kiến
thức cho trẻ từ những yêu cầu của ban giám hiệu, phụ huynh, cho nên về cơ bản
các cô đang cố gắng nhồi nhét kiến thức, kỹ năng cho trẻ nếu có thể, mà chúng
ta chưa quan tâm tìm hiểu trao đổi xem đứa trẻ đó muốn gì, có khả năng phát
triển tốt ở lĩnh vực nào để bồi dưỡng và phát huy. Mà điều đó lại là vấn đề cốt
lõi dẫn đến con đường giúp trẻ thành công.
Từ quan điểm lấy trẻ LTLTT tôi chỉ đạo giáo viên tích cực, mạnh dạn tổ
chức các hoạt động học của trẻ bằng cách chơi vì chơi đáp ứng được mọi nhu
cầu của trẻ như là nhu cầu vận động, nhu cầu giao tiếp, tình cảm, nhận thức,
ngôn ngữ, khám phá và sáng tạo, chơi giúp trẻ hiểu được những điều trẻ trải
nghiệm thể hiện được bản thân, xây dựng mối quan hệ với người khác, chơi giúp
trẻ học được rất hiều nội dung như vận động, tình cảm xã hội, ngôn ngữ giao
tiếp thế giới tự nhiên và xã hội khoa học nghệ thuật trong cùng một thời điểm.
Chơi hỗ trợ việc học tích hợp và chơi còn cung cấp con đường học khác
nhau cho trẻ và chơi có thể giúp trẻ thay đổi những gì trẻ biết và trẻ có thể làm
được, học được và chơi giúp trẻ làm được những điều mà trẻ không thể làm
được trong cuộc sống thực và chơi giúp trẻ hưởng niềm vui thoát khỏi những áp
lực trẻ học tập ở trên lớp.
Tôi khuyến khích giáo viên tổ chức các hoạt động học bằng cách tổ chức
các trò chơi, và tôi đánh giá cao những hoạt động chơi mà giáo viên tổ chức cho
trẻ nhằm đạt mục đích học một cách tự nhiên.
Ví dụ: giáo viên muốn dạy trẻ phân loại một số loại thực phẩm thì giáo
viên tổ chức trò chơi “người đầu bếp thông minh” giáo viên sẽ chia trẻ thành các
nhóm khác nhau có cùng sở thích, như cùng là người thích các món ăn từ rau,
cùng là người thích cá món ăn từ các động vật… sau đó các nhóm sẽ lựa chọn
thực phẩm theo ý thích của nhóm.
Bước đầu giáo viên còn ngại, không giám thực hiện thường xuyên vì sợ
nếu làm như vậy thì sẽ bị đánh giá là dậy không đúng các bước, hoặc không
đúng quy trình của hoạt động, vì vậy tôi thường xuyên động viên chị em sáng
tạo trong cách tổ chức các hoạt động chơi cho trẻ, tạo cơ hộ để trẻ trải nghiệm cá
nhân, theo nhóm, không nên gò bó ép buộc trẻ học theo cách truyền thống tập
thể ngồi và giáo viên thực hiện là chủ yếu, từ đó giáo viên đã mạnh dạn hơn
trong cách tổ chức hoạt động học bằng chơi, kết quả đạt được trên trẻ cũng rất
tốt.
3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên tích cực trao đổi với phụ huynh để
nắm bắt khả năng sở thích của trẻ và cùng với giáo viên xây dựng nội dung
giáo dục và tham gia vào quá trình giáo dục trẻ.
13
Chúng ta biết rằng cha mẹ trẻ là người hiểu trẻ hơn ai hết, hiểu được khả
năng của con em mình, những yêu điểm và yếu điểm của con em mình, tuy
nhiên phụ huynh trẻ về cơ bản chưa hiểu được việc học và cách học của trẻ như
thế nào là phù hợp và mang lại hiệu quả đối với trẻ, mà chủ yếu phụ huynh vẫn
mang nặng tư tưởng con mình dù học MN nhưng lại yêu cầu con em mình đã đi
học thì phải biết đọc biết viết, cũng từ suy nghĩ đó phụ huynh luôn có mong
muốn và kỳ vọng giáo viên ở trường là giúp con em mình biết đọc biết viết, và
yêu cầu giáo viên cho trẻ học đọc học viết, thấy cô giáo đang tổ chức các hoạt
động vui chơi cho trẻ là phụ huynh không vui, có những phụ huynh còn phản
ánh trực tiếp với cô giáo và bạn giám hiệu nhà trường. nhận thấy những hiểu
biết của phụ huynh còn lệch lạc về giáo dục MN, đặc biệt là đi ngược với quan
điểm giáo dục LTLTT vì vậy tôi yêu cầu giáo viên trao đổi thân thiện, cởi mở
với phụ huynh để tìm hiểu về trẻ, và nói rõ về đặc điểm tâm lý của trẻ, về
phương pháp và các hình thức giáo dục đối với trẻ MN để phụ huynh hiểu, cảm
thông và chia sẻ những tâm tư nguyện vọng, mong muốn của mình về trẻ, và
mạnh dạn để phụ huynh đề xuất nội dung học phù hợp với sở thích và khả năng
của trẻ và phù hợp với chủ đề và độ tuổi của trẻ để cùng giáo viên chăm sóc giáo
dục trẻ một cách có hiệu quả.
Cùng với việc xây dựng nội dung hoạt động tôi chỉ đạo giáo viên vận
động phụ huynh đến và tham gia quá trình giáo dục, có thể chơi cùng trẻ để hiểu
hơn về trẻ, động viên trẻ thực hiện một cách có hiệu quả.
Trẻ em trong quá trình học tập có tham gia của cha mẹ thì rất hứng thú và
tự tin thực hiện nhiệm vụ, thể hiện mong muốn của mình và thể hiện được sự
sáng tạo của bản thân.
Từ những lần như vậy giáo viên và phụ huynh hiểu thêm về trẻ, thấy được
ưu điểm của trẻ để cùng nhau giáo dục giúp trẻ phát huy năng lực sở trường của
mình và đây cũng là điều giúp giáo viên và phụ huynh hiểu hơn về giáo dục MN
từ đó có suy nghĩ và việc làm ủng hộ hơn đối với giáo dục MN, hiểu được con
em mình đến trường MN là làm gì, học gì, và biết được cô giáo MN là làm
những công việc gì giúp con em mình, từ đó có sự sẻ chia và phối hợp cùng với
nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn.
Từ việc làm đó nhà trường và các lớp nhận được rất nhiều sự chia sẻ, ủng
hộ, phối hợp của phụ huynh cả về vật chất lẫn tinh thần giúp đỡ nhà trường hoàn
thành nhiệm vụ chuyên môn và tạo được mối quan hệ tốt với nhân dân.
3.5. Giải pháp 5: Huy động phụ huynh cùng với nhà trường chung
tay xây dựng môi trường vật chất và môi trường xã hội tốt theo quan điểm
xây dựng trường MN LTLTT.
3.5.1. XD môi trường vật chất ngoài lớp:
14
Nhà trường chúng tôi nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương
xây dựng cho khuôn viên trường lớp, tuy nhiên trong trường MN cần rất nhiều
hạng mục, bởi vì đối với trường MN mọi góc chơi, mọi đồ dùng đồ chơi đều có
ý nghĩa chăm sóc giáo dục rất lớn đối với trẻ. Vì vậy để có được khuôn viên
trường lớp với đầy đủ các hạng mục theo quy định cần có sự đầu tư về cơ sở vật
chất là rất lớn mà chính quyền địa phương chỉ quan tâm xây dựng cho những
hạng mục lớn như các phòng học, nhà đa năng, bếp ăn một chiều… còn các
hạng mục như vườn cổ tích, vườn thiên nhiên của bé, vườn rau của bé, sân chơi
vận động, tạo cảnh quan môi trường đây là các hạng mục không thể thiếu trong
trường MN và có tác dụng rất lớn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong hai năm học 2015-2016 và 2016 – 2017 nhà trường đã đứng ra kêu
gọi huy động phụ huynh và các nhà hảo tâm đầu tư xây dựng vườn cổ tích, làm
vườn thiên nhiên, vườn rau và đang tiếp tục hoàn thiện sân vận động.
Khi đã có các hạng mục thì đồ dùng, đồ chơi và các loại cây có trong
hạng mục đó lại chưa có, nhà trường tiếp tục vận động phụ huynh mua sắm các
trang thiết bị, kêu gọi các nhà hảo tâm tặng các loại cây xanh, cây hoa.
Đặc biệt đối với giáo viên mầm non việc chăm sóc và giáo dục trẻ diễn ra
liên tục trong ngày, vì vậy thời gian để trồng cây, san đất, làm rau là rất ít. Từ
những khó khăn như vậy nhà trường đã yêu cầu các lớp huy động sức lao động
của phụ huynh các lớp đến cùng với nhà trường tham gia san đất, trồng cỏ, trồng
các loại cây hoa, cây xanh, cây bóng mát tạo cảnh quan môi trường và qua đó
cũng tạo mối quan hệ tốt, thân thiện giữa phụ huynh học sinh với nhà trường.
tận dụng sức lao động là phụ huynh ở địa phương có ưu thế là những người làm
nghề nông là chủ yếu nên các bậc phụ huynh đến tham gia nhiệt tình và hoàn
thiện các công việc một cách chu đáo.
Ví dụ: nhà trường cần ngày công lao động để san đất cho vườn cổ tích
cùng với ban giám hiệu nhà trường tôi đã giao cho lớp MG lớn A1 và MG lớn
A2 vận động phụ huynh đến cùng san đất cho nhà trường.
Từ nguồn huy động ngày công như vậy trong năm nhà trường đã huy động
được hàng trăm ngày công của các bậc hụ huynh chung tay giúp nhà trường
hoàn thiện các hạng mục như làm đất trồng rau, làm vườn thiên nhiên và trồng
cỏ sân vận động theo yêu cầu đề ra.
Trường còn huy động vận động được các nhà hảo tâm tặng các loại cây
hoa, cây xanh để trồng trong khuôn viên nhà trường, các loại lốp xe, vỏ lon,
chum vại các loại để tạo ra một cảnh quan thân thiện, gần gũi quen thuộc với
trẻ kích thích tính tò mò ham hiểu biết và sáng tạo trong hoạt động của trẻ.
3.5.2. Xây dựng môi trường xã hội thân thiện cởi mở, đặc biệt người lớn
phải thực sự là tấm gương cho trẻ học tập.
15
Môi trường xã hội chính là những mối quan hệ và tương tác giữa cô và
trẻ, giữa phụ huynh với cô giáo và giữa trẻ với trẻ. Môi trường xã hội tích cực sẽ
tạo ra bầu không khí hỗ trợ trẻ phát triển và học tập.
Trẻ mầm non đang là độ tuổi học ăn học nói, học cách giao tiếp, cách thể
hiện cử chỉ điệu bộ phù hợp với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp, mà với trẻ thời
gian ở trường trong ngày là rất nhiều, chính vì vậy môi trường giao tiếp trong
nhà trường tốt sẽ là điều kiện tốt nhất giúp trẻ học cách giao tiếp ứng xử.
Bản thân chỉ đạo giáo viên và cùng với giáo viên tạo ra mối quan hệ nồng
ấm, yêu thương và tích cực. trong cách giao tiếp luôn thân thiện cởi mở, dùng
các từ ngữ lịch sự văn minh và thân thiện trong quá trình giao tiếp.
Ví dụ:
+ Giữa cô với cô phải mẫu mực, văn hóa, đoàn kết, thân ái, chân thành
giúp nhau cùng tiến bộ;
+ Cô với trẻ thì cô phải mẫu mực trước trẻ, quan tâm yêu thương trẻ thật
sự đối xử công bằng đối với tất cả mọi trẻ…;
+ Giữa trẻ với trẻ gắn bó, thân thiện, thân thiết, yêu thương như anh em
trong gia đình.
+ Giữa trẻ với môi trường xung quanh phải thân thiện, có ý thức chăm
sóc, bảo vệ, giữ gìn để môi trường luôn xanh, sạch-đẹp- thân thiện…;
Quan hệ giữa cô và trẻ, giữa người lớn với nhau và trẻ với trẻ phải thể
hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc
lộ những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp
và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng
gần gũi xung quanh;
Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo và người lớn phải luôn mẫu mực
để trẻ noi theo;
Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học, cùng chơi, đoàn
kết hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lần nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận
dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ.
Cần tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức tới các bậc cha mẹ trẻ và
cộng đồng dân cư ở địa phương để đảm bảo sự thống nhất trong chăm sóc giáo
dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ.
4. Kết quả đạt được:
Kết quả khảo sát cuối năm học vào thời điểm tháng đầu tháng 5/2017 đối
với giáo viên, trẻ, phụ huynh và cơ sở vật chất môi trường trường lớp.
*Cơ sở vật chất thiết bị.
TT
Nội dung khảo sát
Đối
Kết quả
16
tượng Đạt
(ĐVT) SL
1
1.1
Khu vực trong lớp
Số lớp có đủ điều kiện về diện tích
Lớp
phòng nhóm để thực hiện chuyên
đề lấy trẻ là trung tâm.
1.2 Số lớp có nhiều đồ chơi sắp đặt
Lớp
phù hợp kích thích trẻ hứng thú
tham gia hoạt động khám phá,
sáng tạo trong quá trình hoạt động.
2 Khu vực ngoài lớp
2.1 Sân chơi cứng với ít nhất 5-6 loại
Sân
đồ chơi ngoài trời và khuôn viên
thoáng mát.
2.2 Sân chơi đảm bảo có các điểm
sân
chơi giúp trẻ thực hiện các hoạt
động chủ động sáng tạo.
2.3 Vườn thiên nhiên, vườn rau của bé Vườn
có nhiều cây, rau thân thiện với trẻ
2.4 Nhà đa năng có nhiều thiết bị, đồ phòng
dùng kích thích hoạt động của trẻ
2.5 Sân vận động có đồ chơi mềm và Sân
đồ dùng và các góc chơi cho trẻ.
*Chất lượng Giáo viên: Khảo sát 18 giáo viên
TT
Nội dung khảo sát
Đạt
SL
1
2
3
4
5
6
Số giáo viên có trình độ chuẩn
Số giáo viên có trình độ trên chuẩn.
Số giáo viên hiểu về mục đích, yêu cầu,
tiêu chí Xây dựng trường MN LTLTT.
Giáo viên có ý thức trong việc tự làm đồ
dùng, đồ chơi sắp đặt phòng nhóm theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt
động học của trẻ bằng cách tổ chức chơi
cho trẻ.
Giáo viên có phối hợp với phụ huynh
xây dựng nội dung giáo dục cho trẻ.
18
17
18
Tỷ lệ
%
Chưa đạt
SL
Tỷ lệ
%
9
100
0
0
9
100
0
0
1
100
0
0
1
100
0
0
1
100
0
0
1
100
0
0
1
100
0
0
Kết quả
Chưa đạt
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ
%
%
100
94,4
1
5,6
100
0
0
18
100
0
0
15
83,3
3
16,7
15
83,3
3
16,7%
17
7
Số giáo viên xếp loại chung đạt yêu cầu
*Chất lượng trẻ : Khảo sát 50 trẻ
+ Kết quả tham gia các hoạt động
TT
Nội dung khảo sát
1
Tham gia các hoạt động một cách hứng
thú mạnh dạn, tự tin.
2
Phối hợp với các bạn trong nhóm và
tham gia nhiệm vụ một cách tích cực.
3
Thể hiện việc học phong phú theo nhiều
cách khác nhau.
4
Có tính tự lập,tính kỷ luật và tự đánh giá.
5
Số trẻ được đánh giá chung đạt yêu cầu
Khảo sát đối với phụ huynh: 30 người
TT
Nội dung khảo sát
1
15
83,3
3
16,7
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
SL
Tỷ lệ SL Tỷ lệ
%
%
45
90
5
10
45
90
5
10
43
86
7
14
45
43
90
86
5
7
10
14
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
SL
Tỷ lệ SL Tỷ lệ
%
%
22
73,3
8
26,7
Phối hợp với giáo viên xây dựng nội
dung giáo dục trẻ.
2
Phối hợp với giáo viên trong nhóm chơi
25
83,3
5
16,7
cùng trẻ và giúp trẻ học thành công thông
qua chơi.
3
Phối hợp với giáo viên và nhà trường
30
100
0
0
tham gia các hoạt động làm vườn, trang
trí sắp đặt môi trường trong và ngoài lớp
học.
4
Trao đổi với giáo viên về khả năng, sở
24
80
6
20
thích và những yếu điểm của con mình
cho giáo viên biết.
5
Số phụ huynh đạt yêu cầu chung.
24
80
6
20
Qua khảo sát cuối năm tôi nhân thấy:
*Về tình hình cơ sở vật chất: Đồ dùng đồ chơi trong nhóm lớp được giáo
viên chú tăng cường sưu tầm và làm rất phong phú đặc biệt là các loại đồ dùng
được làm từ các nguyên vật liệu phế thải, đa số các góc sắp đặt khoa học, thuận
tiện và tạo được hứng thú cho trẻ, an toàn và sáng tạo trong các hoạt động với đồ
dùng, giúp trẻ có nhiều cơ hội trải nghiệm hơn.
* Về chất lượng giáo viên: Đa số giáo viên nắm được mục tiêu, yêu cầu
về xây dựng trường MN LTLTT và áp dụng vào các nội dung thực hiện, tổ chức
18
các hoạt động dưới nhiều hình thức, sự sáng tạo trong trang trí sắp đặt và việc
hướng dẫn trẻ chơi ở các góc đã hấp dẫn hơn, Lôi cuốn trẻ hơn.
Tuy nhiên vẫn cần phải tiếp tục bồi dưỡng thêm cho giáo viên cần linh
hoạt hơn trong phương pháp tổ chức các hoạt động cho trẻ.
*Về kiến thức, kỹ năng của trẻ: Đa số trẻ rất hào hứng tham gia chơi, biết
cách chơi với các đồ dùng đồ chơi, kỹ năng chơi thành thạo phong phú hơn.
Đa số trẻ mạnh dạn tự tin, có ý thức kỷ luật tốt, có sự phối hợp với bạn
trong nhóm chơi, biết tự lập và có sáng tạo trong quá trình chơi, khả năng tự
đánh giá, diễn đạt lưu loát hơn.
Tuy nhiên cần chú ý chỉ đạo giáo viên thực hiện tiếp tục đổi mới phương
pháp để nâng cao tính tự lập của trẻ.
*Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh đã mạnh dạn trao đổi và tham gia
vào quá trình chăm sóc giáo dục trẻ một cách tự tin, khoa học và cởi mở hơn.
Các bậc phụ huynh đã rất tích cực ủng hộ nhà trường về ngày công lao
động, giúp nhà trường trong công tác làm đẹp khuôn viên trường lớp, trang trí
sắp đặt môi trường trong và ngoài lớp đáp ứng yêu cầu xây dựng trường MN
LTLTT.
Điều đáng mừng là đa số các bậc phụ huynh có hiểu biết hơn về giáo dục
MN, bởi vì chính họ là những người tham gia vào quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ, hơn ai hết họ đã hiểu được con em họ đến trường làm gì, được gì chứ không
đơn thuần là trường MN là chỉ trông trẻ, hiểu hơn về công việc, nhiệm vụ của
giáo viên mầm non, từ đó có sự chia sẻ cảm thông và ủng hộ hơn.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1.Kết luận:
Sau một năm chỉ đạo và thực hiện xây dựng trường mầm non theo quan
điểm LTLTT ở trường mầm non Đông Ninh, huyện Đông Sơn cho thấy các biện
pháp trên đã tác động mạnh mẽ, đem lại hiệu quả cao, cần tiếp tục áp dụng các
giải pháp này trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Đặc biệt vào dịp 18 tháng 4 vừa qua nhà trường trường vinh dự đón Sở
GD&ĐT Thanh Hóa cùng với cán bộ Phòng GD&ĐT của 8 huyện Đồng bằng
Trung du về thăm quan học tập mô hình điển hình tiên tiến và được sự đánh giá
rất cao của Sở GD&ĐT cũng như Phòng GD&ĐT các huyện về học tập. Cho
đến thời điểm này trường mầm non Đông Ninh là điểm đến của rất nhiều huyện
trong tỉnh, nhiều trường trong huyện, trong tỉnh về thăm quan học tập.
Từ thực tiễn triển khai thực hiện, bản thân đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong chỉ đạo XD MTGD phát huy tính tích cực tham gia hoạt động của
trẻ ở các trường MN Đông Ninh như sau:
19
1.1 Phải khảo sát để nắm vững thực trạng, chủ động tìm hiểu nguyên
nhân, đặt mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng trường MN LTLTT
một cách vững chắc, đúng hướng cho tập thể cán bộ giáo viên.
1.2 Tạo điều kiện để chị em được bồi dưỡng để nắm chắc nguyên tắc,
mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng trường mầm non LTLTT, từ đó giúp họ chủ
động hơn trong việc tạo môi trường, sử dụng các phương pháp biện pháp, hình
thức tổ chức các hoạt động nhằm đạt kết quả tốt.
1.3 Trên cơ sở những gì giáo viên nắm vững mục tiêu, yêu cầu về xây
dựng trường MN LTLTT, lập kế hoạch chỉ đạo, phối hợp cho từng nhóm đối
tượng, hướng dẫn giáo viên có các biện pháp, hình thức thực hiện một cách có
hiệu quả với môi trường đã tạo ra và thường xuyên bổ sung đổi mới hoàn thiện.
1.4 Chỉ đạo giáo viên tích cực trao đổi, phối hợp và kêu gọi hỗ trợ của
phụ huynh trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Tạo môi trường vật chất và
môi trường xã hội thân thiện tích cực để trẻ được tham gia hoạt động vui chơi và
học tập ở đó.
2. Kiến nghị:
Để xây dựng trường MN LTLTT hướng tới giúp trẻ phát triển toàn diện
ngoài việc phát huy khả năng thực hiện của giáo viên, rất cần sự quan tâm đúng
mức của BGH, các cấp lãnh đạo, của địa phương và của phụ huynh. Để thuận lợi
hơn cho việc xây dựng trường MN LTLTT, tôi có một số kiến nghị sau:
2.1 Đối với cấp huyện:
Phòng giáo dục cần quan tâm bồi dưỡng về chuyên đề xây dựng trường
MN LTLTT cho cán bộ giáo viên mầm non trong toàn huyện, tích cực về chỉ
đạo, hướng dẫn xây dựng môi trường trong và ngoài lớp cũng như bồi dưỡng
thêm về các phương pháp hình thức thực hiện cho cán bộ giáo viên nhà trường.
Tạo nhiều cơ hội để CBGV được giao lưu, tham quan, học tập về chuyên
môn, nghiệp vụ. Tăng cường các nội dung học tập bồi dưỡng chuyên đề hàng
năm về xây dựng môi trường giáo dục phát huy tính tích cức sáng tạo của trẻ
trên cơ sở đặc thù riêng của huyện mình.
2.2. Đối với cấp xã và cán bộ quản lý nhà trường:
Đẩy mạnh duy trì, chống xuống cấp và phát triển trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ I hướng tới xây dựng thành công trường MN đạt chuẩn
quốc gia mức độ II, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản để giáo
viên có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo, phối hợp thực hiện xây dựng trường
mầm non LTLTT của trường MN Đông Ninh đã mang lại hiệu quả cao, tôi mạnh
dạn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp, chắc không tránh khỏi còn nhiều thiếu
sót, rất mong Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp góp ý bổ sung để hoàn
thiện hơn ./.
20
XÁC NHẬN CỦA HĐKH TRƯỜNG
XẾP SKKN LOẠI: ........
CHỦ TỊCH
Lê Thị Phương
Đông Sơn, ngày 10 tháng 05 năm 2017
(Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác)
NGƯỜI VIẾT
Lê Thị Dung
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mô đun MN1-D Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm. (Dành cho giáo viên).
[2]. Phòng GD&ĐT Đông Sơn. Kế hoạch 429/KH-PGD&ĐT, Ngày 05 tháng
10 năm 2016 của trưởng phòng GD&ĐT huyện Đông Sơn về Kế hoạch xây
dựng mô hình điển hình tiên tiến vùng thi đua Đồng bằng - Trung du.
21
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hệ thống tập huấn qua mạng. Dự án tăng cường
khả năng sẵn sàng đến trường của trẻ MN. NC-QL1 Xây dựng trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm dành cho cán bộ QL.
[4]. Báo cáo của UBND xã Đông Ninh, báo cáo về Kinh tế, xã hội, quốc phòng
an ninh năm 2016, số 55/BC-UBND, ngày 25 tháng 12 năm 2016.
Một số hình ảnh minh họa cho các giải pháp thực hiện.
22
Hình ảnh các cháu chơi ở góc khám phá
Cô cùng trẻ hoạt động với cây mà các nhà hảo tâm tặng.
23
Phụ huynh tham gia chơi cùng trẻ ở góc nghệ thuật
Phụ huynh tham gia chơi cùng trẻ ở góc học tập.
24
Góc thư viện của bé
Góc chơi phân vai của bé
25