MỤC LỤC
TT
TIÊU ĐỀ
Trang
MỤC LỤC
I
MỞ ĐẦU
1-3
1.
Lý do chọn đề tài
1-2
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Đối tượng nghiên cứu
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
2-3
II
NỘI DUNG
3-17
1.
Cơ sở lí luận
3-4
2.
Thực trạng
4-7
2.1. Thuận lợi
4
2.2. Khó khăn
5
2.3. Kết quả khảo sát
3.
Các biện pháp
Biện pháp 1: Cùng với Ban giám hiệu nhà trường căn cứ
thực tiễn để xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch cụ thể
để tham mưu cho lãnh đạo huyện.
3.2 Biện pháp 2: Làm tốt công tác giám sát chặt chẽ quá trình
xây dựng, sáng tạo, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh
trong quá trình chỉ đạo xây dựng đảm bảo đúng tiến độ.
3.3 Biệp pháp 3: Chỉ đạo các nhà trường sau khi nhận bàn giao
từng hạng mục, chủ động bắt tay ngay vào việc hoàn thiện tốt
các nội dung mà nhà trường được giao nhằm kịp tiến độ đề ra.
3.4 Biệp pháp 4: Chỉ đạo các trường ý thức khai thác sử dụng
hiệu quả CSVC, thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng
CSGD trẻ. Thường xuyên bổ sung, hoàn thiện CSVC, thiết bị,
chống xuống cấp.
4. Hiệu quả đạt được
III. KẾT LUẬN
Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HÌNH ẢNH MINH HỌA
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
3.1
5-7
7-14
7-9
9-10
10-13
13-14
14-17
17-18
17-18
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giữ vai trò quan trọng và có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ,
ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình cảm quan hệ xã hội, hình thành cho trẻ những yếu tố
đầu tiên về nhân cách, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một được vững vàng.[1]
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Bên cạnh việc xây
dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, tâm huyết với nghề thì việc xây dựng cơ sở
vật chất (CSVC) ở trường mầm non hướng đến Chuẩn quốc gia (CQG) là điều
kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đồng
thời là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Tại Nghị quyết TW2 Khoá VIII Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục - Đào
tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. [5]
Đúng vậy, ngày nay với nền khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Kinh
tế tri thức đang dần đóng vai trò chủ đạo. Toàn cầu hóa và hội nhập đã trở thành
xu thế khách quan. Giáo dục - Đào tạo không thể không đổi mới và phát triển
toàn diện để làm tròn nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của phát triển toàn diện đất nước. Việc xây dựng
trường đạt CQG nhằm xây dựng các điều kiện tối thiểu cho đổi mới và phát triển
Giáo dục - Đào tạo.
Xây dựng trường CQG không phải là mục tiêu của giáo dục, nhưng xét ở
từng đơn vị cụ thể và thời gian cụ thể thì nó vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện
cho phát triển giáo dục, vừa là cơ hội vừa là điều kiện để huy động xã hội hóa,
để làm cho xã hội hiểu hơn về giáo dục, cộng đồng trách nhiệm với giáo dục,
cùng làm giáo dục.
Mặt khác, xây dựng trường CQG không chỉ là xây dựng CSVC cho dạy
và học mà còn là chính kết quả của dạy và học. Đó là bước chuẩn hóa làm cho
trường thực sự là đơn vị sự nghiệp, hoạt động có quy cũ, nề nếp, có chất lượng,
cũng là bước khởi đầu làm cho “trường ra trường, lớp ra lớp”.
Theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 ban
hành Quy định, một trường MN đạt CQG phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức quản lí;
Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục (CSGD) trẻ; Qui
mô trường lớp, CSVC và thiết bị; Xã hội hóa giáo dục (XHHGD); [4]
Thực hiện chủ trương trên, từ nhiều năm nay, các cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương, Phòng GD&ĐT, các trường học trên địa bàn huyện Đông
Sơn đã tập trung huy động các nguồn lực, tích cực xay dựng và hoàn thiện các
tiêu chuẩn theo quy định để được công nhận trường học đạt CQG.
Bậc học mầm non huyện Đông Sơn tính đến hết năm học 2016-2017 có
14/16 (tỷ lệ 87.5%) trường đạt CQG mức độ I. Riêng năm 2016 Phòng GD&ĐT
cùng một lúc đã chỉ đạo 3 trường (MN Đông Quang, MN Đông Phú, MN Đông
Ninh) xây dựng Chuẩn và đều đạt kết quả tốt.
Thực tiễn cho thấy rằng, ở đâu xây dựng trường CQG thì ở đó có cơ hội
tuyên truyền XHHGD và thực hành XHHGD hiệu quả hơn. Cấp ủy, chính
1
quyền, nhân dân địa phương và phụ huynh có điều kiện tham gia tốt hơn trong
phát triển giáo dục. Bản thân nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên cũng tự mình
làm XHH trước, tự nâng mình lên làm tấm gương sáng về đạo đức, tự học và
sáng tạo.
Xây dựng trường học đạt CQG là chủ trương lớn mang tính chiến lược
của ngành GD&ĐT, nhằm chuẩn hóa CSVC cũng như đội ngũ giáo viên, từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Như vậy, việc xây
dựng trường học đạt CQG không những là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp
phát triển giáo dục mà còn là giải pháp từng bước nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Những năm vừa qua công tác này đã góp phần mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho học sinh và cộng đồng, là điều kiện vững chắc để góp phần
xây dựng một nền giáo dục phát triển trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng trường mầm non đạt
CQG đối với sự phát triển giáo dục mầm non. Trước thực trạng ở địa phương,
tôi luôn trăn trở, mong muốn tìm biện pháp hữu hiệu tham mưu cho các cấp lãnh
đạo địa phương. Vì vậy bản thân chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số
biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả
ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá”, với mong muốn để trao đổi, chia sẻ
những kinh nghiệm của mình cùng các bạn đồng nghiệp về việc thực hiện nhiệm
vụ xây dựng trường mầm non đạt CQG.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, bài viết đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non
đạt CQG của Phòng GD&ĐT huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm
non hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
có hiệu quả ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp hệ thống hóa;
Tôi tiến hành nghiên cứu đọc sách và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về vị trí, vai trò của xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia. Sưu tầm tư
liệu, hình ảnh qua thông tin thực tế ở nhà trường.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên trong nhà trường, trò
chuyện trực tiếp cùng phụ huynh.
- Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê toán học
2
Xử lý số liệu, thông tin thu được thông qua việc sử dụng các phép tính
toán học.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tham khảo các bài viết, ý kiến của lãnh đạo, của đồng nghiệp về vấn đề
mình đang thực sự quan tâm để xây dựng bài viết hoàn chỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Thực tế cho thấy, trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách phát triển Giáo dục - Đào tạo trong đó có giáo dục mầm non.
Các văn kiện của Đảng đều nhấn mạnh đến nhiệm vụ chăm lo phát triển giáo
dục mầm non. Song song với chính sách phát triển Giáo dục - Đào tạo, Bộ
GD&ĐT cũng đã có nhiều chủ trương, Thông tư, Quyết định triển khai thực
hiện về Quy chế công nhận trường mầm non đạt CQG.
Chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức
hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, xây dựng
trường học đạt CQG nhằm xây dựng các điều kiện tối thiểu cho đổi mới và phát
triển GD&ĐT. Bên cạnh đó, xây dựng trường CQG cũng là một tiêu chí quan
trọng trong mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay. [4]
Các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt CQG do Bộ GD&ĐT ban hành
theo Thông tư mới nhất số 02/2014/TT-BGDĐT là căn cứ để chính quyền các
cấp xây dựng kế hoạch đầu tư cho giáo dục mầm non, để đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, các lực lượng xã hội phát huy vai trò của mình trong việc xây dựng
nhà trường theo hướng hiện đại.
Xây dựng trường mầm non đạt CQG là nhiệm vụ quan trọng không thể
thiếu được, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ngành
giáo dục, các trường mầm non và của toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện cho sự
nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn nữa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân và phục vụ có hiệu quả công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, góp
phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non hiện nay, cần phải phấn đấu
và nhanh chóng đưa trường học từng bước hội đủ các điều kiện của một trường
đạt CQG. Xây dựng trường mầm non đạt CQG có hiệu quả theo tiêu chuẩn của
Bộ GD&ĐT sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất về CSVC trường học để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tóm lại: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Đối với bậc học
mầm non nói riêng: Không chỉ các cấp quản lý giáo dục quan tâm đến chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, mà bất kỳ ai quan tâm đến giáo dục thì đều quan
tâm đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Với chủ trương xây dựng trường CQG nói chung: Không những là của
những người làm công tác giáo dục mà nó còn là của các cấp ủy Đảng, các cấp
chính quyền, của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các
lực lượng xã hội....
3
Có thể nói xây dựng trường học đạt CQG là một trong những giải pháp
quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Vì thế phải được chuẩn
bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp
cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội. Từng bước trong quá trình xây dựng
trường đạt CQG phải vững chắc, có như thế mới đáp ứng được nhu cầu phát
triển giáo dục hiện nay.
2. Thực trạng việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia ở
huyện Đông Sơn.
Đông Sơn là một huyện đồng bằng, thuần nông, có 15 xã, thị trấn với 16
trường mầm non. Toàn huyện có 21.047 hộ dân, dân số 75.696 người, diện tích
tự nhiên 82,406 km2. Thực trạng việc xây dựng trường mầm non đạt CQG ở
huyện có những thuận lợi và một số khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi
Ngay từ khi Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT được ban hành, bậc học
mầm non huyện Đông Sơn đã nghiêm túc triển khai thực hiện. Với sự vào cuộc
mạnh mẽ của UBND huyện, Phòng GD&ĐT, Đảng ủy chính quyền địa phương
và sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao của các nhà trường.
- Kết quả sau 3 năm (từ năm 2014 đến năm 2016) huyện Đông Sơn đã xây
dựng thành công, hoàn thiện tất cả 5 tiêu chuẩn và được đoàn thẩm định của
Tỉnh đánh giá và công nhận thêm 8 trường đạt CQG mức độ I, nâng tổng số
trường lên 14/16 đạt 87.5%. Toàn huyện còn 2 trường chưa đạt chuẩn hiện đang
xây dựng. Đặc biệt năm 2017 huyện đang chỉ đạo 1 trường khởi công và sửa
chữa, bổ sung hướng đến chuẩn II (Mầm non Đông Khê). Có thể nói đây là một
kết quả đáng mừng đối với bậc học mầm non nói riêng và ngành GD&ĐT huyện
Đông Sơn nói chung. Kết quả đó sẽ góp phần cho sự thành công trong việc xây
dựng nông thôn mới của huyện;
- Dân số toàn huyện ít nên quy mô các trường đều ở mức vừa và nhỏ, nhu
cầu về đầu tư CSVC không quá lớn. Mạng lưới trường, lớp MN được quy hoạch
tương đối tốt, đảm bảo 15 xã, thị trấn đều có trường mầm non. Đặc biệt tháng
01/2017 huyện Đông Sơn đã xây dựng Đề án Quy hoạch đất đai và hạ tầng các
trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn toàn
huyện. Vì vậy 16/16 (100%) các trường đã được UBND xã quy hoạch với diện
tích từ 5000-7000m2 được quy hoạch bản vẽ thiết kế phù hợp, hiện đại và thông
qua các cơ quan chức năng liên quan tại huyện;
- Đối với những trường xây dựng CQG, HĐND huyện Đông Sơn sẽ kích
cầu cho các địa phương với tổng kinh phí 750 triệu/trường, trong đó 500 triệu
cho xây dựng cơ bản và 250 triệu cho mua sắm trang thiết bị. Từ việc duy trì tốt
chủ trương này đã tạo kích thích quan trọng và các địa phương và nhà trường
xây dựng trường chuẩn;
- Các trường mầm non tương đối đủ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên
theo quy định, trình độ trên chuẩn cao có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo thực
hiện nâng cao chất lượng CSGD trẻ;
- Chất lượng chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ mầm non ở Đông Sơn có bề
dày, đạt cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh, thu hút ngày càng đông trẻ trong
độ tuổi đến trường.
4
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, việc xây dựng trường mầm non đạt CQG ở
huyện còn gặp những khó khăn sau:
- Đông Sơn là một huyện nhỏ, thuần nông, điều kiện kinh tế - xã hội còn
gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về xây dựng
trường CQG cùng với các nguồn lực đầu tư vẫn còn hạn chế;
- Về cơ cấu hầu hết các trường thiếu nhân viên kế toán, văn thư, y tế ...
chủ yếu do GV kiêm nhiệm, giáo viên còn thiếu, đời sống còn khó khăn;
- Công tác XHHGD đóng góp nhằm xây dựng trường lớp, mua sắm trang
thiết bị dạy học chưa được nhân dân tích cực, hưởng ứng.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng:
Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9/2016 ở 5 tiêu chuẩn
theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt CQG của Bộ GD&ĐT với 16
trường MN, 141 nhóm lớp (35 nhóm trẻ và 106 lớp MG) và 4.366 trẻ 0 - 6 tuổi (
857 trẻ nhà trẻ và 3.509 trẻ MG), tỷ lệ huy động 32.5% trẻ NT và 98.8% trẻ
MG; 338 CBGV, NV (38QL, 277 GV, 73 NV (5 NV kế toán, 68 NV nuôi
dưỡng), cụ thể ở từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn như sau:
Tiêu
chuẩn
1. Tổ
chức
quản
lý:
2.Đội
ngũ
GV,
NV:
3.
Chất
lượng
CSGD
trẻ:
SL, đối
tượng
được KS
Đánh giá
Nhận xét theo các tiêu chuẩn
- Công tác tổ chức: 16/16 trường (100%) đủ cơ cấu tổ chức, hoạt
động nề nếp; có đủ loại kế hoạch, có biện pháp tổ chức, quản lý,
lưu trữ hồ sơ tốt, chấp hành đầy đủ các phong trào thi đua;
CBGV, NV được phân công hợp lý.
Hạn chế: NV hợp đồng trường đời sống còn thấp (mức lương
từ 1.800.000 ->2.000.000 đ/tháng)
- Công tác quản lý được củng cố tăng cường và đổi mới; 100%
CBQL có thời gian công tác ít nhất 10 năm, có kinh nghiệm
khá vững vàng; 38/38 cô (100%) có bằng ĐHSP trở lên; 100%
đã qua bồi dưỡng QLGD, và có bằng LLCT. Ứng dụng CNTT
tốt.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 1:
300 GV, Hạn chế: Số lượng: 13/16 trường (81.2%) còn thiếu GV; Chỉ
NV/16 có 5 trường có kế toán, còn 28 GV hợp đồng tỉnh, có tới 68
trường Nhân viên hợp đồng tạm với trường làm cô nuôi.
- Chất lượng: Đội ngũ GV đạt chuẩn cao (100%), trên chuẩn
90.3%; Năng lực chuyên môn khá vững vàng; Ý thức trách
nhiệm của GV tốt, yêu nghề, mến trẻ.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 2:
16
- Chất lượng CSGD trẻ cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh:
trường, 100% trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối, được khám bệnh theo định
4.366 trẻ kỳ, tỷ lệ chuyên cần 89.0% trở lên.
- Trẻ suy dinh dưỡng còn 5.2%, không có trẻ béo phì; 98.5%
trẻ phát triển mức đạt yêu cầu theo chuẩn phát triển. Có 14/15
(93.3%) trẻ khuyết tật học hoà nhập có tiến bộ.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 3:
16
trường,
38
CBQL
(16HT,
22 PHT)
Số
trường
đạt
Tỷ lệ
đạt
11
68.7
16
100
12
3
75.0
18.8
16
100
3
16
18.8
100
16
100
5
4. Quy
mô,
CSVC,
TB:
16
trường
4.1.
Quy
mô
trường,
lớp,
địa
điểm,
YC về
thiết kế
XD
16
trường
4.2.
Các
phòng
chức
năng
16
trường,
141
nhóm,
lớp
4.2.
Các
phòng
chức
năng
(tiếp)
16
trường,
141
nhóm,
lớp
Nhìn chung, có chuyển biến tích cực. Nhà hiệu bộ, các phòng
chức năng, nhà vệ sinh được quan tâm hơn; Trang thiết bị được
chú trọng mua sắm theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Hạn chế: Còn 2 trường chưa đạt chuẩn và 6 trường đã đạt
chuẩn từ năm 2008 trở về trước diện tích còn chật hẹp.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 4:
- Quy mô, địa điểm: 15/16 trường (93.7%) tập trung ở 1 khu,
được đặt tại khu trung tâm dân cư, thuận tiện, an toàn.; còn
1/16 trường còn 1 khu lẻ; 141/141 nhóm, lớp được phân chia
theo độ tuổi, đúng số lượng quy định.
- Yêu cầu về thiết kế XD: Đa số trường có cổng biển đúng Điều
lệ trường MN, có tường bao, có nguồn nước sạch. Hệ thống
cống rãnh, cảnh quan môi trường…chưa được chú trọng đầu tư.
Hạn chế: Còn tới 8/16 trường (50.0%) thiếu diện tích đất hoặc
quy hoạch không đảm bảo cần mở rộng diện tích để quy hoạch
lại. 9/16 trường vẫn còn phòng học cấp 4 hoặc sử dụng phòng
đa năng làm phòng học.
* Khối phòng nhóm trẻ, lớp MG:
-Phòng sinh hoạt chung: Chỉ có 132/141 phòng học (93.6%)
đảm bảo diện tích, 9/16 trường (56.2%) thiếu phòng học (còn
5 phòng học cấp 4, 6 phòng học nhờ nhà đa năng).
- Phòng ngủ: 16/16 trường sử dụng chung với phòng sinh hoạt
chung.
- Nhà VS: 123 nhà vệ sinh/141 nhóm, lớp (87.2%);
Hạn chế: 18 nhóm, lớp còn đang sử dụng chung, không ngăn
nam-nữ cho trẻ MG
- Hiên chơi: Đa số diện tích, kích thước đúng quy định có hiên
sau, độ cao an toàn…
Hạn chế: Còn lại 2 trường chưa đạt chuẩn và 6 trường đã đạt
chuẩn từ trước chưa đảm bảo cần sửa chữa, bổ sung.
* Khối phòng phục vụ học tập: 14/16 trường (87.5%) có
phòng GD thể chất- nghệ thuật. Nhưng có 13 trường Thiết bị
đầy đủ, 1 trường đã xuống cấp không đáp ứng được các hoạt
động
* Khối phòng tổ chức ăn: Hầu hết đảm bảo diện tích, đảm bảo
quy trình 1 chiều, nấu bếp ga, có kho thực phẩm, có tủ lạnh lưu
mẫu thực phẩm.
Hạn chế: Còn 4/16 (43.7%) bếp chưa đúng quy trình 1 chiều.
* Khối phòng HCQT Văn phòng:
- Văn phòng trường; Phòng HT, PHT; Phòng Hành chính;
Phòng Y tế; Phòng Bảo vệ; Khu vệ sinh cho CBGV, NV; Khu
để xe cho CBGVNV: 9/16 (đạt 56.2%) trường đã có.
Hạn chế: 7/16 (chiếm 43.8%) trường chưa có các phòng chức
năng đạt chuẩn và thiếu thiết bị làm việc.
* Sân vườn: 11/16 (68.8%) Đã được quy hoạch, thiết kế phù
hợp; Cảnh quan môi trường được đầu tư; Có 16/16 trường
(100%) có từ 5-7 loại đồ chơi ngoài trời, đảm bảo an toàn, đẹp.
Hạn chế: Còn 5/16 (31.2%) trường diện tích chật hẹp, chưa
được chú trọng đầu tư.
8
16
50.0
100
8
50.0
8
50.0
5
31.2
8
50.0
13
81.3
12
75.0
9
56.2
11
68.8
6
5.
Thực
hiện
XHH
giáo
dục
16
trường
- Công tác tham mưu: 100% trường đã tham mưu cho lãnh đạo
địa phương lập kế hoạch thực hiện công tác XHH giáo dục.
- Xây dựng môi trường GD nhà trường, gia đình, xã hội: Đã tích
cực tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với GĐ trong CSGD trẻ, tổ
chức tốt các ngày lễ ngày hội, các hoạt động GD.
- Huy động XHHGD: Đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn
thể, cơ quan, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân...để tăng cường CSVC, mua sắm trang thiết bị. Có 7/16
trường thực hiện khá bài bản và hiệu quả, nguồn kinh phí huy
động từ 200 triệu đồng/năm học.
Hạn chế: 9/16 (56.2%) trường mức huy động mỗi năm còn thấp,
trung bình khoảng 30-50 triệu đồng/năm học.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 5:
16
100
7
43.8
7
43.8
* Nhận xét: Những tồn tại, hạn chế của tiêu chuẩn 1, 2, 4, 5. Cụ thể:
+ Tiêu chuẩn 1: Mức lương của NV hợp đồng trường còn thấp.
+ Tiêu chuẩn 2: Thiếu GV, Nhân viên.
+ Tiêu chuẩn 4: Diện tích của một số trường còn chật hẹp, thiếu diện tích
đất, quy hoạch không đảm bảo cần mở rộng diện tích để quy hoạch lại, vẫn còn
phòng học cấp 4, sử dụng phòng đa năng làm phòng học.
Một số nhóm, lớp đang sử dụng chung nhà vệ sinh, không ngăn nam-nữ
cho trẻ MG, vẫn còn bếp ăn chưa đúng quy trình 1 chiều.
+ Tiêu chuẩn 5: Một số trường kinh phí huy động từ nguồn XHH mỗi năm
còn thấp, trung bình khoảng 30-50 triệu đồng/năm học.
3. Các biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc
gia có hiệu quả ở huyện Đông Sơn
Để chỉ đạo, thực hiện tốt việc xây dựng trường mầm non đạt CQG, trong
quản lý, chỉ đạo cần phải sử dụng kết hợp rất nhiều biện pháp khác nhau, tôi xin
trao đổi cùng đồng nghiệp 4 biện pháp mà trong quá trình quản lý, chỉ đạo tôi
nhận thấy đạt hiệu quả cao nhất.
3.1. Biện pháp 1. Cùng với Ban giám hiệu nhà trường căn cứ thực tiễn
để xác định nhiệm vụ và lập kế hoạch cụ thể để tham mưu cho lãnh đạo
huyện.
Lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong xây dựng trường CQG. Việc
Lập kế hoạch chính xác sẽ giúp cho việc xây dựng trường chuẩn đạt đến tiêu
chuẩn hoàn chỉnh tránh tình trạng vừa xây xong đã thấy bất hợp lý, xây xong
phải đập bỏ...
Tuy nhiên, để xây dựng được kế hoạch sát thực cần phải dựa trên những
cơ sở thực tế, phải tiến hành khảo sát kỹ lưỡng thực trạng từng đơn vị. Khảo sát
thực trạng phải bám sát theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường MN đạt chuẩn
QG theo các văn bản do Bộ GD&ĐT quy định, có số liệu cụ thể, chính xác làm
căn cứ tin cậy cho việc phân tích, đánh giá khoa học, thuyết phục về thực trạng.
Khảo sát phải vừa mang tính chi tiết, cụ thể, vừa mang tính khái quát tổng hợp
để có thể nhìn thấy bức tranh tổng thể về việc XD trường MN đạt CQG ở địa
phương.
Sau khi khảo sát nắm vững thực trạng, tiến hành xác định rõ nhiệm vụ cụ
thể của từng đơn vị để có giải pháp tham mưu kịp thời, đúng hướng. Tiến hành
7
khảo sát thực tế, đối chiếu với 05 tiêu chuẩn của trường CQG mức độ I, chủ yếu
là bám vào Tiêu chuẩn 4 (Quy mô, CSVC, thiết bị) để có quy hoạch lại toàn bộ
khuôn viên nhà trường và chỉ ra được nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị.
Ví dụ: Năm 2016 Chỉ tiêu đặt ra cho bậc học mầm non huyện tôi là phải
xây dựng thành công 3 trường đạt CQG mức độ I.
Ngay từ đầu năm tôi đã cùng với nhà trường khảo sát điều kiện thực tế
của từng trường, cụ thể:
- Đối với trường MN Đông Ninh: Xây dựng mới thêm 5 phòng học; Nhà
bếp; Phòng bảo vệ; Vườn cổ tích; Sân chơi vận động cho trẻ. Cải tạo ngăn đôi
01 phòng học cũ thành phòng hành chính, phòng y tế; Xây tường rào, mua sắm
trang thiết bị…Kinh phí ước tính 5.5 tỷ đồng.
- Đối với trường MN Đông Quang: Mở rộng thêm 1.500 m2 đất; xây dựng
thêm 6 phòng học mới đảm bảo tiêu chuẩn, nhà xe, nhà vệ sinh, cổng biển
trường, tường rào, đường vào, sân chơi, vườn cổ tích; cải tạo phòng học cũ để
làm bếp và các phòng chức năng; mua sắm trang thiết bị. Kinh phí ước tính: 6 tỷ
đồng.
- Đối với trường MN Đông Phú: Mở rộng thêm 1.000 m2 đất; xây dựng
thêm 4 phòng học mới đảm bảo tiêu chuẩn, bảo vệ, nhà xe, nhà vệ sinh, cổng
biển trường, đường vào, sân chơi, vườn cổ tích; cải tạo phòng học cũ để làm bếp
và các phòng chức năng; mua sắm trang thiết bị. Kinh phí ước tính: 5 tỷ đồng.
Sau khi lập xong kế hoạch cụ thể với từng đơn vị, tìm ra các giải pháp
tham mưu chủ yếu cho cấp trên mục đích để đưa mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng
trường mầm non đạt CQG vào Nghị quyết, chương trình hành động của huyện.
Cụ thể:
- Tham mưu cho UBND huyện tiến hành họp, giao nhiệm vụ cho các địa
phương, hướng dẫn các địa phương cam kết thực hiện;
- Tham mưu, tư vấn để các địa phương tìm nguồn kinh phí đầu tư…
- Bám sát quy hoạch, thiết kế đã được phê duyệt để chỉ đạo thực hiện; Đặc
biệt là tư vấn cho Hiệu trưởng biết cách giám sát và báo cáo kịp thời với BCĐ
huyện để có sự can thiệp hợp lý, kịp thời, tránh chệch hướng.
- Chỉ đạo các nhà trường hoàn thiện những nội dung mà nhà trường được
giao phụ trách như: Về các loại hồ sơ chuyên môn, trang trí, sắp đặt nhóm lớp...
Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra thẩm định, công nhận chuẩn.
- Tham mưu cho UBND huyện yêu cầu các địa phương sau khi có bản vẽ
quy hoạch, thiết kế theo ý kiến đã thống nhất tại cuộc họp giữa Ban chỉ đạo
huyện với Ban xây dựng của địa phương, nhất thiết phải thông qua Phòng
GD&ĐT góp ý điều chỉnh, thống nhất lần cuối, rồi mới trình phê duyệt để thực
hiện, tránh tình trạng thiết kế không phù hợp.
- Gắn việc hoàn thành kế hoạch xây dựng trường CQG của các trường với
việc đánh giá trách nhiệm, năng lực hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ xã, nhà
trường, thi đua của tập thể cá nhân hàng năm để họ có trách nhiệm với công
việc.
Với cách làm như trên, trong những năm qua việc xây dựng trường đạt
CQG tại huyện Đông Sơn chúng tôi luôn đạt kết quả rất tốt. Sự phối hợp chặt
chẽ giữa huyện và xã, cùng với nhà trường và nhà thầu luôn theo sát nhau cùng
8
nhau thực hiện một mục đích xây dựng công trình một cách hoàn chỉnh. Tuyệt
đối không còn hiện tượng vừa xây xong đã thấy bất hợp lý phải phá hoặc công
trình xây không đảm bảo, không đúng với thiết kế. Từ đó đã tạo được lòng tin
đối với nhân dân và các bậc phụ huynh.
3.2. Biện pháp 2. Làm tốt công tác giám sát chặt chẽ quá trình xây
dựng, sáng tạo, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình chỉ
đạo xây dựng đảm bảo đúng tiến độ.
Đặc điểm của bậc học mầm non là một bậc học mang tính đặc thù, có
những yêu cầu, đòi hỏi tỉ mỉ, khắt khe về CSVC, thiết bị để đáp ứng cho những
đặc thù về hoạt động chuyên môn.
Là người trực tiếp làm tại Phòng GD&ĐT, phụ trách bậc học nhưng chưa
bao giờ tôi quan niệm mình chỉ làm chuyên môn, chỉ làm khi được cấp trên giao.
Việc xây dựng trường mầm non đạt CQG là vấn đề của địa phương, của các nhà
trường, hoặc là vấn đề của UBND huyện, hoặc đợi khi địa phương báo cáo đã
hoàn thành công trình thì đề nghị tỉnh về thẩm định là xong. Đây là quan niệm bị
động, trông chờ, ỉ lại. Để làm chủ được trong công việc nhằm tạo điều kiện tốt
nhất nâng cao chất lượng CSGD trẻ ở các trường mầm non. Bản thân tôi luôn
chủ động trong mọi nhiệm vụ liên quan đến bậc học mình phụ trách, kể cả khi
chưa được cấp trên giao việc nhưng xét thấy cần thiết tôi vẫn mạnh dạn trao đổi,
kiến nghị kịp thời.
Ngay sau khi công trình được UBND huyện phê duyệt để thực hiện.
Cùng với ban giám hiệu nhà trường tôi giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng các
hạng mục công trình. Tôi luôn theo sát từng bước trong quá trình địa phương
triển khai xây dựng trường mầm non đạt CQG cho đến khi hoàn thành.
Tôi thường xuyên xuống trực tiếp cùng với nhà trường bám sát công trình,
chỉ đạo Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên cập nhật thông tin, kịp thời có
mặt để giám sát tiến độ xây dựng và chất lượng công trình theo đúng thiết kế đã
được phê duyệt.
Thực tế đã cho thấy giữa Kế hoạch được xây dựng và phê duyệt rất chặt
chẽ, rõ ràng. Song khi triển khai thực hiện không tránh khỏi những bất hợp lý,
phải điều chỉnh kịp thời. Vì vậy, tôi chỉ đạo và luôn nhắn nhở Ban giám hiệu các
trường lưu ý theo dõi sát quá trình xây dựng, nếu thấy có biểu hiện bất thường,
không hợp lý thì yêu cầu tạm dừng báo cáo địa phương để xử lý, nếu không giải
quyết được được thì báo cáo ngay về Phòng GD&ĐT để có phương án xử lý,
can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh việc xây xong rồi mới phá đi sửa lại gây
lãng phí.
Một bất cập nữa mà trong quá trình thực hiện chúng tôi hay mắc phải đó
là tiến độ xây dựng. Có những nhà thầu cùng một lúc nhận nhiều công trình nên
tiến độ thường không đúng như đã cam kết trước khi triển khai. Vì thế tôi tham
mưu với lãnh đạo huyện thường xuyên tổ chức giao ban, kiểm tra, đôn đốc, chỉ
đạo hướng dẫn cụ thể, kịp thời đối với từng đơn vị thực hiện xây dựng chuẩn.
Giao cho tổ công tác (bao gồm các thành viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm,
tâm huyết với việc xây dựng trường chuẩn của cả phòng GD&ĐT và của trường
đã được công nhận chuẩn) thường xuyên bám sát kiểm tra đôn đốc, giúp đỡ, hỗ
9
trợ các nhà trường trong hoàn thiện hồ sơ, sắp xếp các phòng học, phòng chức
năng, mua sắm trang bị...).
Khâu hoàn thiện công trình là vô cùng quan trọng, vì vậy cần thường
xuyên quan tâm, cùng với Ban giám hiệu nhà trường giám sát quá trình lắp đặt
thiết bị và hoàn thiện từng chi tiết nhỏ trong khối công trình, đảm bảo khi bàn
giao sử dụng được thuận tiện, đảm bảo yêu cầu. (nhất là hệ thống nước, thiết bị
nhà vệ sinh của các lớp...)
Trước bàn giao công trình, cùng với Ban giám hiệu các trường chúng tôi
đối chiếu thiết kế để kiểm tra trước khi bàn giao, phát hiện vấn đề gì bất thường,
không đảm bảo thì trao đổi luôn với Ban giám sát của địa phương để trao đổi
trước với đơn vị thi công, đơn vị tư vấn thiết kế kịp thời chỉnh sửa trước khi bàn
giao chính thức.
Khi nhận bàn giao công trình, một lần nữa rà soát thật kỹ lưỡng các hạng
mục công trình….đảm bảo yêu cầu mới ký nhận bàn giao.
Tóm lại: Công tác kiểm tra, giám sát cực kỳ quan trọng đối với không
những quá trình xây dựng CQG mà với tất cả mọi mặt. Trong những năm qua
chúng tôi luôn đặt công tác kiểm tra, giám sát lên hàng đầu nên chất lượng của
các hạng mục công trình khi đưa vào sử dụng rất đảm bảo và phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi. Với sự sát sao chỉ đạo nhiệt tình, tâm huyết của Phòng GD&ĐT
đã tạo được sự đồng cảm và uy tín đối với lãnh đạo địa phương. Từ đó rất thuận
lợi cho việc tham mưu kêu gọi sự đầu tư CSVC từ địa phương đối với các nhà
trường.
3.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo các nhà trường sau khi nhận bàn giao từng
hạng mục, chủ động bắt tay ngay vào việc hoàn thiện tốt các nội dung mà nhà
trường được giao nhằm kịp tiến độ đề ra.
Khi xây dựng CQG các địa phương chỉ chú trọng ưu tiên nguồn kinh phí
cho xây dựng cơ bản các hạng mục công trình, còn các hạng mục như: Vườn cổ
tích, cây xanh bóng mát, vườn hoa cây cảnh tạo cảnh quan môi trường….chủ
yếu cho phép các nhà trường chủ động kêu gọi từ nguồn XHHGD để triển khai
thực hiện.
XHHGD có tầm quan trọng thiết thực trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Bởi vì muốn nhà trường phát triển cần có sự đóng góp, tác động từ nhiều phía,
đó là nhà trường, gia đình, và xã hội tham gia góp phần vào việc nuôi dạy các
cháu ngày một tốt hơn. XHHGD nhằm làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi
người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến; đồng thời khuyến
khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi tổ chức chính trị - kinh tế - văn
hoá xã hội phát huy cao nhất chức năng và trách nhiệm của mình đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục.
Các nội dung mà nhà trường được giao nhằm hoàn thiện CQG gồm:
+ Trang trí, sắp đặt phòng nhóm lớp và hoàn thiện hồ sơ sổ sách theo quy định
Có thể nói, việc xây dựng MTGD trong trường MN là thực sự cần thiết và
quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức,
hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông
qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển một cách toàn diện”. [3]
10
Năm học 2016-2017, Đông Sơn chúng tôi lấy chuyên đề “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” làm nhiệm vụ chính cho năm học. trên
tinh thần đó chúng tôi chỉ đạo các nhà trường trang trí lớp học theo chuyên đề.
Hầu hết các trường khi xây dựng CQG tất cả khối phòng mới và cũ đều
được sơn sửa, phải trang trí sắp đặt lại toàn bộ các khối phòng. Với trường ít
giáo viên việc này là một việc quá khả năng đối với họ. Vì thế để kịp với tiến độ
Phòng GD&ĐT kêu gọi các trường mầm non trong cụm có trường xây dựng
chuẩn, mỗi trường cử 2-3 người đến giúp đỡ các trường xây dựng chuẩn ít nhất
2 ngày. Yêu cầu người cử đi phải đảm bảo yêu cầu để: 01 người hỗ trợ kiểm soát
hồ sơ sổ sách, 1-2 người hỗ trợ trang trí sắp đặt phòng nhóm lớp; Căn cứ năng
lực của mỗi người để phân công hợp lý trong công việc, không để lãng phí nhân
lực. Yêu cầu CBGV, NV của trường phải chủ động trong công việc, vừa làm,
vừa học hỏi đồng nghiệp đến từ các trường bạn, đây cũng là cơ hội tốt để tập
huấn, bồi dưỡng năng lực thực tiễn cho CBGV, NV các nhà trường. Vì vậy, ở
Đông Sơn, CBGV biết tự làm được mọi việc, ít phải thuê khoán, ít tốn kém.
Khi giáo viên Sắp xếp các góc, trang trí góc chơi tôi trực tiếp tham gia
cùng cô hướng dẫn giáo viên trang trí theo dạng động, bằng cách:
Cắt dán các hình ảnh trang trí phù hợp đặc điểm, tính chất từng góc chơi,
tạo cho góc chơi thêm hấp hẫn và nổi bật thu hút sự chú ý của trẻ.
Ví dụ: Góc nội trợ (nằm trong góc phân vai), góc nghệ thuật có thể bố trí
gần nguồn nước, rộng rãi thoáng mát, thụân tiện cho trẻ khi chơi nhưng không
làm ảnh hưởng tới các góc chơi khác.
Phương châm của chúng tôi là trang trí ít tốn kém nhưng phải mang lại
hiệu quả sử dụng cao, làm một lần dùng được nhiều lần và có thể thay đổi với
nhiều mục đích sử dụng.
Ví dụ: Trang trí 1 đoàn tàu, 1dây hoa, 1 đĩa quả, hay một bảng cài trên
tường, đều có số thứ tự và các điểm để gắn hoặc giắt hình ảnh bổ sung (có thể
trang trí theo dãy hoặc không theo dãy nhưng có gắn số thứ tự). Ngoài giờ chơi
nó là hình ảnh trang trí nhưng khi chơi lại sử dụng nó như 1 đồ chơi có tính linh
hoạt cao: nếu 1 trẻ giắt lô tô hình ảnh cái cốc và 1 quả cam lên đầu tầu thì trẻ kia
phải biết được nhiệm vụ tiếp theo là phải giắt các thao tác pha nước cam vào các
toa tàu theo đúng thứ tự. Hoặc cũng là sử dụng đoàn tàu nhưng nếu giắt biểu
tượng của nhóm thực phẩm giàu chất đạm lên vị trí số 1 thì trẻ phải tìm tất cả
các thực phẩm cùng nhóm để giắt tiếp, trẻ phải gọi đúng tên thực phẩm và đếm
số thực phẩm đã tìm được v.v.. Làm như vậy sẽ tích hợp được nhiều nội dung
giáo dục như: LQMTXQ, LQ Toán, LQ Văn học….
Tóm lại: Với nguồn kinh phí có hạn của các lớp trường khu vực nông
thôn, chúng tôi đã biết khai thác thế mạnh riêng của mình đó là: huy động
trường bạn, huy động nguồn đồ chơi từ thiên nhiên dồi dào sẵn có, gần gũi đời
sống của trẻ, khả năng sáng tạo của cô và sản phẩm của chính trẻ, làm tốt công
tác tuyên truyền phối kết hợp trong giáo dục với phụ huynh …. Với cách làm
như vậy giáo viên đã huy động được rất nhiều cá nhân tham gia tạo môi trường
hoạt động cho trẻ, cô tiết kiệm được kinh phí và công sức, trẻ hào hứng, tích
cực, sáng tạo tham gia làm đồ chơi cùng cô và thích thú khi chơi với những đồ
chơi do cha mẹ, cô giáo và chính mình làm ra.
11
+ Xây dựng môi trường ngoài lớp:
- Vườn cổ tích đòi hỏi phải đơn vị có chuyên môn về Tạo hình nghệ thuật
thi công trên cơ sở ý tưởng của mỗi trường. Trước hết, BGH nhà trường tham
quan, phác thảo sơ bộ ý tưởng mô hình vườn cổ tích. Sau đó nêu ý tưởng đó cho
vài đơn vị có uy tín trong lĩnh vực này. Sau khi các đơn vị tạo được bản vẽ thiết
kế cụ thể, dự trù được nguồn kinh phí cần có một cách chi tiết. BGH nhà trường
sẽ họp bàn với phụ huynh, báo cáo với Phòng GD&ĐT, với lãnh đạo địa phương
để thêm góp ý kiến; Bản vẽ nào tốt nhất, đảm bảo mức kinh phí thấp nhất sẽ
được lựa chọn, chỉnh sửa phù hợp.
Để giảm chi phí đầu tư ở mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu, trong
danh mục các khoản phải chi để XD vườn cổ tích, cần lọc ra mục nào do đơn vị
làm vườn chịu trách nhiệm toàn phần, mục nào nhà trường kêu gọi cho tặng,
mục nào kêu gọi ủng hộ bằng ngày công lao động và hiện vật…
Ví dụ: Cỏ trồng ở vườn cổ tích sẵn có ở địa phương, có thể huy động Hội
cha mẹ trẻ hoặc Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên….mang về trồng;
Các loại tượng trong vườn cổ tích nên đắp bằng xi măng cốt thép, vừa rẻ,
chắc chắn, vừa đa dạng về kiểu dáng, kích thước, màu sắc….kêu gọi tài trợ như:
kêu gọi mỗi thôn, mỗi đoàn thể (cá nhân), doanh nghiệp ở địa phương tặng cho
nhà trường kinh phí đủ làm một (một số) loại tượng trong công trình và gắn tên
đơn vị/ cá nhân tài trợ; Hoặc các hộ gia đình có thể tặng chum, vại cũ không cần
dùng nữa để tạo nên các tháp nước hoặc làm bình trồng hoa giấy, cây cảnh rất
đẹp….
Làm như vậy sẽ giảm rất nhiều kinh phí đầu tư mà chất lượng công trình
vẫn đảm bảo, đơn vị đảm nhiệm làm vườn cổ tích chủ yếu lấy công thợ, còn đa
số nguyên vật liệu đã được cho tặng, ủng hộ…Hầu hết vườn cổ tích của các
trường MN ở Đông Sơn có giá rẻ chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 so với các đơn vị khoán
toàn bộ cho đơn vị nhận thầu.
+ Tạo cảnh quan, cây xanh bóng mát trong trường
Việc làm này cũng là nhiệm vụ quan trọng để công trình hoàn thiện khi
được công nhận. Trước hết căn cứ vào quy hoạch sân chơi đã được phê duyệt
xem cần bao nhiêu cây, những loại cây nào…..Với trường MN, cây xanh, cây
cảnh…cũng là “sách giáo khoa” của trẻ. Tư vấn cho nhà trường trồng đa dạng
các loại cây như cây ăn quả, cây bóng mát, cây cảnh; trong mỗi loại lại có đa
dạng các màu hoa, đa dạng các kiểu lá, mùi hương….Những loại cây nên trồng
như sấu, bằng lăng, hoa sữa, điệp vàng, vú sữa, hoa giấy, hoa ngọc lan…. Khi
danh mục cây được liệt kê đầy đủ theo sơ đồ sẽ trồng thì tiến hành mua hoặc kêu
gọi mỗi lãnh đạo địa phương, các cá nhân hảo tâm… tặng cây xanh, cây cảnh
theo thiết kế. Như vậy, việc mua (cho tặng) cây không thể tự phát, tùy tiện mà
phải được chọn lọc theo quy hoạch, đảm bảo phục vụ tốt cho mục đích GD của
nhà trường.
+ Khu chơi vận động: Phát động các trường tạo sân chơi mềm, tối thiểu
2
50m , trồng cỏ lá tre, tạo khuôn sân đẹp, bên trong thiết kế các bộ đồ chơi vận
động liên hoàn bám sát các kỹ năng vận động: đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò
trườn....theo chương trình CSGD trẻ, đề cao tính linh hoạt, dễ thay đổi để khu
chơi luôn mới lạ đối với trẻ, khai thác các vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm nhưng bền
12
đẹp và an toàn như: các loại lốp xe, dây thừng, bao cát, tre luồng,....tạo thành
nhiều kiểu dáng đồ chơi phong phú, bắt mắt, mỗi trường chỉ cần đầu tư từ 10-15
triệu là được cả khu chơi vận động phong phú, linh hoạt. Trẻ đặc biệt thích thú
khi chơi ở khu vận động này. [2]
+ Về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
Với kinh phí dành cho mua sắm trang thiết bị 250 triệu đồng/đơn vị theo
cơ chế kích cầu của huyện được giao cho trường MN chủ động mua sắm. Yêu
cầu các trường lên danh mục thiết bị cần có, tiêu chuẩn kỹ thuật từng loại, báo
cáo để phòng GD&ĐT kiểm tra phê duyệt, sau đó các trường mới tiến hành mua
sắm.
Ví dụ: Trên cơ sở kiểm kê lại toàn bộ tài sản, đối chiếu với quy định xem
còn thiếu những gì. Trong số còn thiếu loại nào nên ưu tiên mua từ nguồn kinh
phí kích cầu (thường ưu tiên mua thiết bị văn phòng, thiết bị các phòng chức
năng, thiết bị nhà bếp…), loại nào kêu gọi phụ huynh đóng góp mua chung
(thường là các loại giá đồ chơi, bàn ghế, bảng biểu, một số đồ dùng chung….),
loại nào từng gia đình trẻ phải tự sắm (chủ yếu là đồ chơi và đồ dùng cho cá
nhân trẻ), yêu cầu chất lượng chủng loại từng loại…cũng cần bàn bạc thống
nhất.
Làm như vậy vừa đảm bảo kiểm soát được chất lượng, đủ số lượng, chủng
loại thiết bị đồ dùng cần có, tránh lãng phí, kém chất lượng, vừa thu hút được
nhiều nguồn lực tham gia.
3.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo các trường ý thức khai thác sử dụng hiệu quả
CSVC, thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Thường xuyên
bổ sung, hoàn thiện CSVC, thiết bị, chống xuống cấp.
Như chúng ta đã biết để được công nhận trường đạt CQG là rất khó và vất
vả, nhưng để giữ được tiêu chuẩn này lại càng vất vả, khó khăn hơn. Xác định
được điều đó, hàng năm tôi đã chỉ đạo các trường khai thác, sử dụng, bảo quản
hiệu quả CSVC, thiết bị đã được đầu tư bằng cách:
Sau khi đã hoàn chỉnh các mục công trình, tôi cùng Ban giám hiệu nhà
trường đi từng lớp học tập huấn, hướng dẫn sắp đặt đồ dùng, đồ chơi trang thiết
bị đúng nơi quy định, tránh hư hỏng.
Ví dụ: Nơi nào là nơi được phép treo chổi, phơi khăn, để chất tẩy rửa, để
vừa đảm bảo an toàn vừa gọn gàng, ngăn nắp...tự tay tôi thực hiện hướng dẫn
một vài lần hướng dẫn nề nếp sinh hoạt nhằm mục đích xóa bỏ những nếp sinh
hoạt cũ thiếu tính gọn gàng ngăn nắp trước kia của giáo viên.
Để nhanh hình thành nếp, sau khi hướng dẫn xong ở tất cả các nhóm, lớp
tôi bàn giao lại cho Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm phân công và
tìm biện pháp kích thích giáo viên thực hiện nghiêm túc như: thi đua giữa các
lớp với nhau, có thưởng, nêu gương và có phạt rõ ràng. Trường chú trọng kiểm
tra hàng ngày, thường xuyên. Phòng GD&ĐT kiểm tra đột xuất nhiều lần, nhắc
nhở, uốn nắn, hướng dẫn cách quản lý, bảo quản, khai thác sử dụng hiệu quả, tạo
thói quen tốt. Xử lý nghiêm những CBGV vi phạm.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch bổ sung, nâng cấp CSVC, thiết bị, khuôn
viên, cảnh quan môi trường, XD kế hoạch đầu tư chống xuống cấp: Hàng năm,
13
chỉ đạo các trường rà soát lại tất cả các hạng mục xem mục nào đã hoàn chỉnh,
mục nào cần bổ sung hoàn thiện ngay, mục nào đưa vào kế hoạch trong năm học
tới….Sau đó, từng bước tìm nguồn để bổ sung cho hoàn thiện. Mỗi năm phải
biết làm mới mình, phải đặt ra những chỉ tiêu hợp lý để phấn đấu. Khi hư hỏng
phải sửa ngay, không nên để dồn việc.
Qua các kì kiểm tra, Phòng GD&ĐT có thể tư vấn, định hướng cho các
trường nên có kế hoạch đầu tư vào hạng mục nào trong thời gian tới để các
trường nhìn nhận khách quan hơn.
- Phối hợp, khai thác tối đa nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương; Khai
thác nhân lực từ các lực lượng ở địa phương vào nâng cấp, cải tạo CSVC, thiết
bị….
Làm thế nào để trường luôn tươi mới, trong khi lực lượng CBGV, NV còn
mỏng, nguồn kinh phí hạn hẹp? luôn là trăn trở của CBQL các trường. Cần gợi
mở, khuyến khích các trường khai thác các nguồn lực tại chỗ, không cần thiết
phải thuê mượn nhiều hoặc mua sắm nhiều thiết bị đồ dùng, đồ chơi có sẵn đắt
tiền, tốn kém, lãng phí….
Trường mầm non đa số là nữ, có một số việc quá sức, chị em không thể
đảm đương được, trong khi không đủ kinh phí để cái gì cũng thuê khoán.
Chúng tôi khuyến khích các trường mầm non kết nghĩa với các đoàn thể ở
địa phương, vừa để giao lưu tổ chức các hoạt động ở địa phương, vừa khai thác
sức lao động, năng lực của họ:
Vào đầu năm học, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thường giúp các
trường quét vôi ve, cắt tỉa cây cối; Học sinh THCS thường lao động dọn dẹp
xung quanh trường, đặc biệt là khu vực ngoài khuôn viên nhà trường; Hội phụ
nữ, Hội phụ huynh cùng GV lau dọn vệ sinh, kê sắp phòng nhóm lớp;
Trong năm học, ngoài các phòng nhóm lớp của mình, các lớp còn phụ
trách thêm khu vực sân chơi, vườn hoa cây cảnh trong trường. Có thể gắn biển
tên các lớp ở khu vực được giao phụ trách để tiện việc theo dõi, đôn đốc.
Giáo viên các lớp có thể phối hợp với Hội phụ huynh để chăm sóc các
khu vực được giao, giảm sức lao động cho giáo viên, đồng thời tạo sự gắn kết
trách nhiệm giữa phụ huynh với giáo viên, với nhà trường trong việc chăm sóc,
bảo vệ, tạo cảnh quan môi trường xanh- sạch- đẹp trong nhà trường.
Từ cách nghĩ, cách làm như vậy, đã giúp cho các trường MN ở Đông Sơn
xây dựng được môi trường giáo dục đảm bảo tính ổn định lâu dài, mỗi năm phải
hoàn thiện hơn, đẹp đẽ hơn. Nhiều trường đã được cải tạo, sửa chữa, bổ sung,
nâng cấp nhiều.
Có thể tự tin khẳng định, đến các trường mầm non của Đông Sơn bất cứ
lúc nào đều đảm bảo xanh- sạch- đẹp- gọn gàng ngăn nắp, tạo nề nếp thói quen
tốt trong sinh hoạt của trẻ, được lãnh đạo các cấp và phụ huynh tin tưởng, quý
mến.
4. Hiệu quả đạt được:
Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 3/2017 ở 5 tiêu chuẩn
theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt CQG của Bộ GD&ĐT với 16
trường MN như sau:
14
Tiêu
chuẩn
1. Tổ
chức
quản
lý:
2.Đội
ngũ
GV,
NV:
3.
Chất
lượng
CSGD
trẻ:
4. Quy
mô,
CSVC,
TB:
4.1.
Quy
mô
trường,
lớp, địa
điểm,
YC về
thiết kế
XD
4.2.
Các
SL, đối
tượng
được KS
Đánh giá
Nhận xét theo các tiêu chuẩn
- Công tác tổ chức: 16/16 trường (100%) đủ cơ cấu tổ chức, hoạt
động nề nếp; có đủ loại kế hoạch, có biện pháp tổ chức, quản lý,
lưu trữ hồ sơ tốt, chấp hành đầy đủ các phong trào thi đua;
CBGV, NV được phân công hợp lý.
- NV hợp đồng trường đời sống đảm bảo từ 2.200.000 >2.800.000 đ/tháng)
- Công tác quản lý được củng cố tăng cường và đổi mới; 100%
CBQL có thời gian công tác ít nhất 10 năm, có kinh nghiệm
khá vững vàng; 38/38 cô (100%) có bằng ĐHSP trở lên; 100%
đã qua bồi dưỡng QLGD, và có bằng LLCT. Ứng dụng CNTT
tốt.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 1:
300 GV, - Số lượng: Chỉ còn 5/16 trường (81.2%) thiếu GV; Có 5
NV/16 trường có kế toán, còn 28 GV hợp đồng tỉnh, 68 Nhân viên hợp
trường đồng với trường làm cô nuôi mức lương đảm bảo.
- Chất lượng: Đội ngũ GV đạt chuẩn cao (100%), trên chuẩn
90.3%; Năng lực chuyên môn khá vững vàng; Ý thức trách
nhiệm của GV tốt, yêu nghề, mến trẻ.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 2:
16
- Chất lượng CSGD trẻ cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh:
trường, 100% trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối, được khám bệnh theo định
4.366 trẻ kỳ, tỷ lệ chuyên cần 89.0% trở lên.
- Trẻ suy dinh dưỡng còn 5.2%, không có trẻ béo phì; 98.5%
trẻ phát triển mức đạt yêu cầu theo chuẩn phát triển. Có 14/15
(93.3%) trẻ khuyết tật học hoà nhập có tiến bộ.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 3:
16
- Nhìn chung, có chuyển biến tích cực. Nhà hiệu bộ, các phòng
trường chức năng, nhà vệ sinh được quan tâm hơn; Trang thiết bị được
chú trọng mua sắm theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Tháng 01/2017 huyện Đông Sơn đã XD Đề án Quy hoạch đất
đai và hạ tầng các trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn toàn huyện. Vì vậy 100% các trường
đã được UBND xã quy hoạch với diện tích từ 5000-7000m2
được quy hoạch bản vẽ thiết kế phù hợp, hiện đại.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 4:
16
- Quy mô, địa điểm: 15/16 trường (93.7%) tập trung ở 1 khu,
trường được đặt tại khu trung tâm dân cư, thuận tiện, an toàn.; còn
1/16 trường còn 1 khu lẻ; 141/141 nhóm, lớp được phân chia
theo độ tuổi, đúng số lượng quy định.
- Yêu cầu về thiết kế XD: Đa số trường có cổng biển đúng Điều
lệ trường MN, có tường bao, có nguồn nước sạch. Hệ thống
cống rãnh, cảnh quan môi trường được chú trọng đầu tư.
- Còn lại 3/16 trường còn phòng học cấp 4.
16
trường,
38
CBQL
(16HT,
22 PHT)
16
trường,
* Khối phòng nhóm trẻ, lớp MG:
-Phòng sinh hoạt chung: Chỉ có 136/141 phòng học (96.5%)
Số
trường
đạt
Tỷ lệ
đạt
16
100
16
100
16
100
16
100
16
16
100
100
16
100
16
16
100
100
13
81.3
8
50.0
15
phòng
chức
năng
4.2.
Các
phòng
chức
năng
(tiếp)
5.
Thực
hiện
XHH
giáo
dục
141
nhóm,
lớp
16
trường,
141
nhóm,
lớp
16
trường
đảm bảo diện tích, còn 5 phòng học cấp 4 (do 2 trường chưa đạt
CQG)
- Phòng ngủ: 16/16 trường sử dụng chung với phòng sinh hoạt
chung.
- Nhà VS: 123 nhà vệ sinh/141 nhóm, lớp (87.2%); Một số nhà
vệ sinh đã được sửa chữa, lắp đặt bồn phù hợp và ngăn nam-nữ
cho trẻ MG
- Hiên chơi: 16/16 trường (100%) đã đầu tư nâng cấp sửa chữa
đặc biệt đầu tư, trang trí hiên trước, hiên sau, sử dụng có hiệu
quả…
* Khối phòng phục vụ học tập: 14/16 trường (87.5%) có
phòng GD thể chất- nghệ thuật. Còn 2/16 trường chưa đạt
chuẩn chưa có phòng GD thể chất-nghệ thuật.
* Khối phòng tổ chức ăn: Hầu hết đảm bảo diện tích, đảm bảo
quy trình 1 chiều, nấu bếp ga, có kho thực phẩm, có tủ lạnh lưu
mẫu thực phẩm. Chỉ còn 2/16 (12.5%) bếp chưa đúng quy trình
1 chiều do 2 trường chưa đạt chuẩn.
* Khối phòng HCQT Văn phòng:
- Văn phòng trường; Phòng HT, PHT; Phòng Hành chính;
Phòng Y tế; Phòng Bảo vệ; Khu vệ sinh cho CBGV, NV; Khu
để xe cho CBGVNV: 9/16 (đạt 56.2%) trường đã có. Chỉ còn
2/16 (chiếm 12.5%) trường chưa có các phòng chức năng do
chưa đạt chuẩn
* Sân vườn: 16/16 (100%) Đã được quy hoạch, thiết kế phù
hợp; Cảnh quan môi trường được đầu tư; Có 16/16 trường
(100%) có từ 5-7 loại đồ chơi ngoài trời, đảm bảo an toàn, đẹp.
- Công tác tham mưu: 100% trường đã tham mưu cho lãnh đạo
địa phương lập kế hoạch thực hiện công tác XHH giáo dục.
- Xây dựng môi trường GD nhà trường, gia đình, xã hội: Đã tích
cực tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với GĐ trong CSGD trẻ, tổ
chức tốt các ngày lễ ngày hội, các hoạt động GD.
- Huy động XHHGD: 16/16 (100%) trường làm tốt công tác phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, cơ quan, gia đình, cộng
đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...để tăng cường CSVC, mua
sắm trang thiết bị. Huy động nguồn kinh phí XHH từ 200 triệu
đồng/năm học.
Đánh giá chung Tiêu chuẩn 5:
11
68.8
16
100
14
87.5
14
87.5
14
87.5
16
100
16
100
16
100
14
87.5
* Nhận xét:
So với kết quả khảo sát đầu năm, những tồn tại, hạn chế của tiêu chuẩn 1,
2, 4, 5 đã được cải tạo, nâng cấp có sửa chữa (nhất là tiêu chuẩn 4). Kết quả
khảo sát cuối năm học có phần rất khả thi, cụ thể:
+ Tiêu chuẩn 1: Mức lương của NV hợp đồng trường đã được nâng lên
mức từ: 2.200.000 ->2.800.000 đ/tháng/cô). Đánh giá chung cho tiêu chuẩn: Đạt
+ Tiêu chuẩn 2: Giáo viên, Nhân viên đã được bổ sung và nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ. Đánh giá chung cho tiêu chuẩn: Đạt
16
+ Tiêu chuẩn 4: Về quy hoạch diện tích của các trường. Tháng 01/2017
huyện Đông Sơn đã XD Đề án Quy hoạch đất đai và hạ tầng các trường học giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn toàn huyện. Vì vậy
100% các trường đã được UBND xã quy hoạch với diện tích từ 5000-7000m2
được quy hoạch bản vẽ thiết kế phù hợp, hiện đại. Đánh giá chung cho tiêu
chuẩn: Đạt (toàn huyện còn 2 trường chưa đạt do đang xây dựng CQG)
+ Tiêu chuẩn 5: Kinh phí huy động từ nguồn XHH mỗi năm đã đảm bảo
trung bình khoảng 80-100 triệu đồng/năm học.
* Kết quả: Với sự vào cuộc mạnh mẽ của UBND huyện, Phòng GD&ĐT,
Đảng ủy chính quyền địa phương và sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao của các
nhà trường. Như vậy, 100% các trường đã đạt 5 tiêu chuẩn, số trường đã đạt CQG
tăng lên đáng kể có 14/16 trường chiếm 87.5 % đạt CQG.
III. KẾT LUẬN
Xây dựng trường mầm non đạt CQG là nhiệm vụ mang tính lâu dài, nó
không chỉ góp phần to lớn quyết định nâng cao chất lượng cuộc sống con người
mà còn quyết định trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện
trẻ. Chính vì vậy khi trường đã đạt CQG tôi luôn chỉ đạo CBQL các trường
luôn đặt nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường, xây dựng khuôn viên cảnh quan
môi trường luôn là nội dung ưu tiên và song hành với các nhiệm vụ khác. Do đó
đòi hỏi người CBQL và đội ngũ giáo viên phải có những định hướng đúng đắn,
đoàn kết, cùng ý chí của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Một nhà
trường đẹp, sạch sẽ khang trang lịch sự cùng với các cô đẹp trong hình thức, lời
nói và hành vi là sự phản ánh của một môi trường sư phạm, làm cho cháu muốn
đến trường và phụ huynh vui lòng khi đưa đón cháu.
Sau khi chỉ đạo thực hiện xây dựng trường mầm non đạt CQG ở huyện
Đông Sơn cho thấy các biện pháp trên đã tác động mạnh mẽ, đem lại hiệu quả
cao trong việc xây dựng trường mầm non đạt CQG.
Từ thực tiễn triển khai thực hiện, bản thân đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt CQG ở huyện Đông Sơn
như sau:
1. Nắm vững thực trạng, chủ động tìm hiểu, xác định rõ nhiệm vụ cụ thể
về công tác xây dựng trường mầm non đạt CQG để có những tham mưu chắc,
đúng hướng cho các cấp lãnh đạo, quản lý.
2. Tích cực chủ động tham mưu trúng, đúng cho lãnh đạo cấp trên, để từ
đó tham mưu cho Huyên uỷ, HĐND-UBND các cấp lập đề án, kế hoạch,
chương trình hành động đưa vào các Nghị quyết, của cấp ủy Đảng, HĐNDUBND các cấp trong giai đoạn và cho từng năm, phân công rõ trách nhiệm của
các bộ phận phòng, ban liên quan để chủ động đấu mối khi triển khai thực hiện.
3. Cùng với Ban giám hiệu các nhà trường giám sát chặt chẽ quá trình xây
dựng. Sáng tạo, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình chỉ đạo
xây dựng trường mầm non đạt CQG;
17
4. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ ở các địa
phương. Kiểm soát, làm chủ tiến độ thời gian, hoàn thành đúng kế hoạch đã đặt
ra hàng năm và giai đoạn.
5. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đến các tập thể, cá nhân thực hiện
tốt. Cần đưa nhiệm vụ vào kế hoạch chỉ tiêu phấn đấu và tiêu chuẩn bình xét thi
đua hàng năm, hàng quý, hàng tháng của đơn vị
6. Chỉ đạo các trường tiếp tục bổ sung, hoàn thiện CSVC, thiết bị, chống
xuống cấp ngay từ năm đầu tiên sau đạt CQG, khai thác sử dụng thật hiệu quả
CSVC, thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng CSGD trẻ , củng cố lòng tin
đối với lãnh đạo và nhân dân địa phương
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng trường mầm non
đạt CQG đã mang lại hiệu quả cao ở huyện Đông Sơn, tôi mạnh dạn trao đổi
cùng các bạn đồng nghiệp, chắc không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong
Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp góp ý bổ sung để hoàn thiện hơn ./.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Đông Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Lê Thị Tình
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH CẤP HUYỆN
SKKN XẾP LOẠI: …..
CHỦ TỊCH HĐKH
TRƯỞNG PHÒNG GD&ĐT
Chu Quang Phúc
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009): Thông tư số 17/2009/TT - BGDĐT ngày
25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, ban hành
chương trình giáo dục mầm non.
[2]. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tâm lý học trẻ em.
[3]. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Công văn số 236/SGDĐT-GDMN ngày
15/02/2017 về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày
08/02/2014 Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
[5]. Nghị quyết TW2 Khoá VIII Đảng. Về phát triển giáo dục mầm non
19
HÌNH ẢNH MINH HỌA
1. TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG NINH - ĐẠT CQG MỨC ĐỘ I,
NĂM 2016
Hình ảnh: Phòng giáo dục thể chất
Hình ảnh: Vườn cổ tích của bé
Hình ảnh : Khu chơi vận dộng của trẻ
Hình ảnh: Góc thiên nhiên tại hiên trước lớp
20
2. TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG HOÀNG - ĐẠT CQG MỨC ĐỘ I,
NĂM 2014
Hình ảnh: Góc chơi học tập
Hình ảnh: Tranh chủ đề
Hình ảnh: Góc thiên nhiên tại hiên lớp
Hình ảnh: Vườn cổ tích
21
3. TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG KHÊ - ĐẠT CQG MỨC ĐỘ I,
NĂM 2013
Hình ảnh: Tranh chủ đề lớp MG lớn
Hình ảnh: Hiên trước của các lớp học
Hình ảnh: Hoạt động KPKH tại lớp MG lớn
Hình ảnh: Hiên sau của lớp học
22
4. TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG ANH - ĐẠT CQG MỨC ĐỘ I,
NĂM 2010
Hình ảnh: Góc chơi phân vai, lớp Nhỡ
Hình ảnh: Vườn cổ tích.
Hình ảnh: Góc chơi nghệ thuật lớp Lớn
Hình ảnh: Trang trí cầu thang
23
5. TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG TIẾN - ĐẠT CQG MỨC ĐỘ I,
NĂM 2009
Hình ảnh: Văn phòng nhà trường
Hình ảnh: Phòng Hiệu trưởng
Hình ảnh: Bếp nấu của nhà trường
Hình ảnh: Phòng Phó hiệu trưởng
24