Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN một số kinh nghiệm quan lí chỉ đạo nâng cao chất lương nuôi dưỡng tại trường MN lương nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.05 KB, 11 trang )

1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện
cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Bởi vì đây là giai đoạn
tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển
vượt trội, nó quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con
người. Dinh dưỡng phải đảm bảo chất lượng bữa ăn, chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm thì mới có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ
phát triển một cách hài hoà cân đối tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia các hoạt
động giáo dục là nền móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ mọi trẻ em sinh ra đều được chăm sóc nuôi dưỡng, trẻ em trở thành chủ
nhân, hữu ích của tương lai. Ngay từ thủa ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo
dục phù hợp hiện đại, toàn diện về mọi mặt: Đức – trí – thể – mỹ – lao động.
Trong các mặt giáo dục thì giáo dục thể chất cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu, quan
trong nhất vì sức khoẻ là vốn quý nhất và có ý nghĩa với con người đặc biệt đối
với trẻ mầm non. Ở lứa tuổi này cơ thể của trẻ còn non nớt chưa chủ động được,
chưa có ý thức đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu dinh
dưỡng không đảm bảo chất lượng thì rất rễ phát triển lệch lạc mất cân đối do vậy
trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục một cách
hợp lý khoa học.
Dinh dưỡng cho trẻ mầm non là một vấn đề không chỉ được các bậc phụ
huynh quan tâm mà còn là vấn đề mà các nhà giáo dục các trường mầm non đặc
biệt trú trọng. Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng lứa tuổi, mức độ hoạt
động thể lực của mỗi con người dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể
con người nó duy trì sự sống, làm việc, vui chơi, giải trí.
Để có được chất lượng nuôi dưỡng tốt trong trường mầm non, yêu cầu đặt
ra cho người cán bộ quản lý nói chung. Hiệu trưởng là người chỉ đạo cán bộ giáo
viên, trong quá trình thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, không ngừng trau rồi phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, biết nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong trường mầm non.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nuôi dưỡng trong trường mầm


non, là Hiệu trưởng tôi luôn trăn trở làm thế nào để đổi mới việc quản lý chỉ đạo,
giúp cho chất lượng nuôi dưỡng trong trường được tốt, có biện pháp nào để giáo
viên luôn ý thức, có trách nhiệm trong công việc và có điều kiện phát huy khả
năng của mình, để thông qua chất lượng nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển tốt về thể
lực, tâm lý, giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tham gia vào các hoạt động một
cách tích cực, được phụ huynh yên tâm, tin tưởng gửi con vào trường.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “ Một số kinh nghiệm quản lý chỉ
đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng tại trường mầm non Trường Mầm non
Lương Nội - Huyện Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp giáo viên mầm non hiểu rõ về vấn đề chất lượng thực phẩm cũng
như giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm. Nhằm giảm số trẻ suy dinh
dưỡng của trường. Giúp trẻ có một sức khoẻ tốt.Tạo được niềm tin của phụ
huynh yên tâm gửi con vào nhà trường.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh ăn bán trú tại trường mầm non xã Lương Nội
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Tài liệu, sách báo, mạng internet có
nội dung nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ..
Phương pháp tuyên truyền: Tuyên truyền với phụ huynh về nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.
Phương pháp quan sát thực tết: Quan sát giờ ăn của trẻ, quan sát các
hoạt động khác của trẻ .
Phương pháp đàm thoại trò chuyện: Trò chuyện giữa giáo viên với các
đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về
thức ăn giúp trẻ nắm được những tri thức mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu
biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về dinh dưỡng thế nào ?

Phương pháp điều tra: Điều tra sức khoẻ của trẻ trong trường MN
Lương Nội.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận:
Kinh nghiệm Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ cũng là một nội dung
trong xu thế đầu tiên của việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI- thời
đại của nền văn minh trí tuệ. Giáo dục mầm non có những chuyển biến mới về
chất lượng, đổi mới trong sự đổi mới chung của ngành giáo dục đào tạo.
Vì vậy công tác nuôi dưỡng trẻ luôn là nội dung quan trọng nhiệm vụ năm
học hằng năm..
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người .Dinh dưỡng là
thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để
phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm
việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể không có.
Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit,
vitamin, chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ
chức.
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát
triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng
là nhu cầu bức thiết không thể không có.
Nhu cầu dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho đứa trẻ phát triển một cách toàn diện.
Có một sức khoẻ tốt như trẻ khoẻ mạnh, hoạt bát, nhanh nhẹn, thông minh rất
hứng thú tham gia vào các hoạt động và ngược lại dinh dưỡng không tốt, không
đầy đủ thi đứa trẻ sẽ chậm phát triển về các mặt và trẻ không hứng thú tham gia
các hoạt động. Với trẻ mầm non có thể trẻ bé rất cần nhiều năng lượng và các vi
chất dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đòi hỏi phải hợp lý theo từng độ tuổi, phải
phù hợp với các loại thực phẩm theo mùa.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
trường mầm non xã Lương Nội trước khi cho trẻ ăn bán chú tại trường.

- Về qui mô phát triển trường lớp: Trường có 15 lớp nằm ở 3 điểm
trường .
2


- Số lượng - Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
Chất lượng nuôi dạy trẻ được coi là một trong những tiêu chuẩn đánh giá
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của các trường Mầm non. Có thể thống kê số
lượng học sinh ở trường và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở xã Lương Nội
như sau:
Thực trạng khảo sát ban đầu về cân đo tại trường MN Lương Nội
Tổng
số trẻ
giáo
249

Kênh BT

Kênh SDD
(Cân nặng)

Kênh BT

SL
224

SL
25

SL %

SL
219 87,9 30

Mẫu

%
89,9

%
10,1

Kênh SDD
thấp còi
(Chiều cao)
%
12

- Đội ngũ cán bộ - giáo viên: Từ năm 2014 -> 2017 thì đội ngũ Cán bộ quản lý
– Giáo viên nhà trường Mầm non Lương Nội gồm có:
Trình độ chuyên môn
Chất lượng
T/s
Chưa Đạt
Năm học CB Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
THSP
chuẩn
GV
Ts %

Ts %
Ts
%
TS %
Ts
%
2014-2015 15
0 0
2
13,3 3
20
10 66,7 0
0
2015-2016 24
0 0
7
29,2 4
16,6 13 54,2 0
0
016 - 2017 24
0 0
7
29,9 4
16,6 13 54,2 0
0
Cơ sở vật chất: Nhà trường mầm non Lương Nội có tổng diện tích 7080
m , số học sinh năm học 2016-2017 là 249, bình quân diện tích đất cho mỗi học
sinh đạt 22,6 m2. Tỉ lệ quỹ đất dành cho nhà trường hiện nay 7080 m2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Hiệu trưởng nhà trường, xây dựng kế hoạch chỉ đạo

Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Xây dựng kế hoạch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản
lý trong trường mầm non, chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế
hoạch nuôi dưỡng quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình nuôi dưỡng trẻ,
nên việc xây dựng kế hoạch là rất quan trọng. Nó giúp người quản lý nuôi
dưỡng hình dung rõ ràng mọi công việc và chủ động trong công việc.
Nhìn vào thực tế công tác nuôi dưỡng của nhà trường, công tác nuôi
dưỡng của các trường bạn trong huyện, cũng như yêu cầu đặt ra trong kế hoạch
triển khai nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa, Phòng
giáo dục và đào tạo Huyện Bá Thước đối với công tác nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non, tôi đã nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu trong công
tác nuôi dưỡng của trường mình. Từ đó, tôi xây dựng lịch trình cả năm học cho
công tác nuôi dưỡng như sau: Ví dụ. Tháng 8. Khảo sát đồ dùng phục vụ công
tác chăm sóc nuôi dưỡng để có kế hoạch bổ xung, sửa chữa, kết hợp với phó
hiệu trưởng tổ chức họp các chủ hàng thực phẩm và ký hợp đồng thực phẩm cho
2

3


năm học mới. Tổ chức tọa đàm khảo sát kiến thức của giáo viên, nhân viên về
công tác nuôi dưỡng trẻ. Tháng 9,10,11. Triển khai học tập nhiệm vụ năm học
đối với công tác nuôi dưỡng. Nâng cao chất lượng bữa ăn thông qua thực đơn
mùa hè phong phú, mức ăn được nâng cao. Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên,
nhân viên nuôi dưỡng trong nhà trường. Kiểm tra cô nuôi cấp trường chuẩn bị
tốt cho kiểm tra cấp huyện bồi dưỡng cho nhân viên tổ nuôi cách soạn giáo án
nuôi dưỡng . Tổ chức hội giảng 20-11 kết hợp thi cô nuôi giỏi cấp trường. Thay
đổi thực đơn theo mùa.
Ví dụ: Biện pháp thực hiện tháng 8 - Chỉ đạo các bếp thống kê đồ dùng phục
vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng thực tế của khu, có sự so sánh số liệu với sổ

tài sản nuôi dưỡng, tìm ra nguyên nhân gây hao hụt, dự kiến chỉ tiêu số lượng trẻ
nhà trường phấn đấu trong năm học mới để có các biện pháp khắc phục, bổ
xung, sửa chữa.
Người thực hiện – Ban Giám Hiệu, Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi
dưỡng. Giáo viên nuôi dưỡng tại các khu bếp, kế toán.
Chuẩn bị kỹ nội dung đánh giá, nhận xét ưu, nhược điểm của các chủ hàng
trong năm học cũ và những quy định đối với các chủ hàng trong năm học mới
cần phải thực hiện.
Sử dụng kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trong quy chế nuôi dạy trẻ, thông
qua các câu hỏi bằng những phiếu trắc nghiệm tới toàn bộ giáo viên, nhân viên
nuôi dưỡng, qua đó nắm được kiến thức nuôi dưỡng mà giáo viên, nhân viên
nuôi dưỡng có được.
Xây dựng thực đơn theo mùa phong phú với mức ăn mới đủ chất, đủ lượng,
đảm bảo lượng calo, cân bằng tỉ lệ các chất và tỉ lệ % các bữa trong ngày của
trẻ. Thông qua các buổi họp về công tác nuôi dưỡng do phòng giáo dục tổ chức.
Thông qua các buổi họp tổ về công tác nuôi dưỡng.
- Thực hiện kiểm tra theo đúng tiến độ.
- Kiểm tra theo các nội dung thanh tra nuôi dưỡng của phòng giáo dục huyện.
- Chuẩn bị nội dung bồi dưỡng trên công nghệ thông tin. Cho nhân viên thực
hành các thao tác ngay sau khi hướng dẫn thao tác đó.
- Kết hợp cùng kế toán, nhân viên nuôi dưỡng tìm ra những món ăn mùa đông
phù hợp khẩu vị của trẻ.
- Tính định lượng thực phẩm trên 1 trẻ sao cho cân đối tỉ lệ các chất, tiền ăn cho
các bữa ăn, tỉ lệ phần trăm các bữa và áp vào tính lượng thực phẩm hàng ngày
cho trẻ, kế toán, nhân viên nuôi dưỡng và Ban Giam Hiệu kiểm tra hàng ngày
Ví dụ:Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất
lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu năm học (tháng 8) nhà
trường tổ chức họp Ban giám hiệu nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ thống
nhất về chế độ ăn uống, xây dựng thực đơn. Sau đó mời các nhà cung cấp thực

phẩm (Rau, thịt, gạo, trứng, sữa..) về ký hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp
phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý
theo thị trường địa phương.
Một trong những yếu tố không thể thiếu là cơ sở vật chất đối với các
trường mầm non trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Vì vậy bản thân tôi
4


trên cương vị là Hiệu trưởng chỉ đạo công tác nuôi dưỡng,tôi lên kế hoạch tham
mưu với ban đại diện hội cha mẹ học sinh bổ xung cơ sở vật chất ngay từ đầu
năm học. Cụ thể :
Hằng năm vào tháng 7, tôi yêu cầu phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc
nuôi dưỡng, phân công nhiệm vụ cho tổ nuôi và giáo viên các lớp dà soát lại đồ
dùng phục vụ công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, danh mục cần bổ xung.
Ban giám hiệu thực hiện kế hoạch khảo sát cơ sở vật chất toàn trường. Việc khảo
sát cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp
ban giám hiệu tham mưu cho ban đại diện hội cha mẹ học sinh mua sắm bổ sung
đồ dùng dụng cụ kịp thời. Căn cứ vào chỉ tiêu số lượng trẻ năm học tới để có kế
hoạch mua sắm cho hợp lý. Qua các buổi đi tham quan nuôi dưỡng ở các trường
bạn, ban giám hiệu đã học hỏi và tham mưu để mua sắm các trang bị cơ sở vật
chất.
Năm học vừa qua, nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục,
được uỷ ban nhân dân phòng giáo dục huyện, uỷ ban nhân dân xã Lương Nội và
ban đại diện cha mẹ học sinh ủng hộ. Nhà trường đã tiến hành mua bổ sung đồ
dùng trang thiết bị như: bát, đĩa, thìa inox, tủ xếp bát, rổ … cho tổ nuôi. Chăn,
chiếu, gối, tủ cho các lớp.
Bổ sung thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho 15/15 lớp.
Mua mới toàn bộ thảm trải nền ngồi cho 15/15 lớp.
*Thống kê một số trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ công tác nuôi
dưỡng:

Nguồn đầu
Nội dung đầu tư
Số tiền

Làm hệ thống bảng tuyên truyền, bảng biểu, băng
18.300.000đ
zôn, khẩu hiệu.

Ngân sách

Mua bổ sung bát, đĩa, xoong, nồi, ca cốc, tủ cốc,
bình ủ, khăn, chăn, chiếu… phục vụ chăm sóc, 25.657.000đ
giáo dục.

Trang bị ban
đầu

Mua thảm nỉ trải nền

16.000.000đ

Trang bị ban
đầu

Sửa chữa điện, nước,..

12.810.000đ

Phụ huynh


Diệt muỗi+mua thuốc thông tác bể phốt,…

7.500.000đ

Ngân sách

Máy lọc nước 2 khu

12.300.000đ

Phụ huynh

Bảng biển tổ nuôi

5.350.000đ

Ngân sách

Photo tài liệu tuyên truyền công tác chăm sóc
1.500.000 đ
nuôi dưỡng và phòng chống dịch bệnh

Ngân sách

Tổng cộng

99,417.000đ
5



.
2.3.2. Giải pháp 2: Tuyên truyền tầm quan trọng chất lượng dinh
dưỡng đối đối với sự phát triển của trẻ với phụ huynh.
Để mọi người dân có nhận thức đúng đắn về chất lượng dinh dưỡng đối
với trẻ mầm non thì cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để hiểu rõ tầm quan
trọng của chất lượng thực phẩm từ đó họ mới tích cực tham gia các phong trào
của nhà trường.
Đối với phụ huynh: Thông qua buổi họp hội cha mẹ phụ huynh học sinh
toàn trường cung cấp thêm về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm có trong
món ăn, cung cấp thêm về bữa ăn đủ chất, quan tâm đến việc chế biến khẩu phần
ăn ở nhà đảm bảo đủ năng lượng, đủ 4 nhóm thực phẩm không trùng với thức ăn
của trường. Ngoài ra còn tuyên truyền với phụ huynh tăng thêm tiền ăn của
trẻ .Song song với công việc trên, nhà trường tổ chức hội thi nhân viên nuôi
dưỡng giỏi cấp trường được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình và tích cực. Cuộc thi
đã thể hiện kết quả quản lý và thực hành về chất lượng dinh dưỡng rất tốt. Các
hình thức tuyên truyền còn được thể hiện ở bản tin góc sức khoẻ của trường, bản
tin ở các lớp. Bảng tài chính công khai của trường.
Qua việc tuyên truyền các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về chất lượng dinh
dưỡng cho trẻ.
Phụ huynh đã biết quan tâm hơn về công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ
và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường.
Vệ sinh an toàn thực phẩm được trung tâm y tế huyện đánh giá xếp loại
tốt. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết thống nhất cao
trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phụ huynh tin tưởng ngày càng gửi con vào
trường đông hơn, yên tâm hơn. Được lãnh đạo và nhân dân địa phương tin yêu.
Bếp ăn được cải tạo theo đúng quy trình bếp1chiều. Được trang bị đầy đủ đồ
dùng chăm sóc nuôi dưỡng theo hướng hiện đại hoá. Chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng được nâng cao và đi vào thực chất đảm bảo thường xuyên. Học sinh
khoẻ mạnh tăng cân giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm là 4,3%. Đội ngũ
giáo viên vững vàng trong việc thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ. Thao tác thành

thạo các kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ. Nhân viên có nhiều cải tiến kỹ thuật
chế biến các món ăn cho trẻ. Tỷ lệ các chất hài hoà cân đối theo đúng yêu cầu
tối thiểu.
2.3.3. Gải pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, nhân viên kiến thức chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ.
Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng mang lại sự thành công
lớn cho nhà trường chính vì vậy tôi luôn coi trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên nhân viên là rất cần thiết quan trọng. Bản thân tôi đã bồi dưỡng bằng một
số hình thức sau:
Bồi dưỡng những kiến thức về lý luận, thực tiễn, quan điểm, mục tiêu,
yêu cầu về quy chế tổ chức giờ ăn thấy được tầm quan trọng của vấn đề nâng
cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ. Qua đó giúp giáo viên có những kinh nghiệm
chỉ đạo cũng như việc tổ chức giờ ăn cho trẻ được đúng cách. Bên cạnh đó còn
cung cấp cho trẻ một số thói quen hành vi văn minh, ăn uống lịch sự, hợp vệ
sinh, một số kiến thức về dinh dưỡng giúp trẻ hiểu thêm thế nào là bữa ăn đủ
6


chất. Muốn có một sức khoẻ tốt thì cần phải ăn uống đầy đủ, hết xuất đồng thời
phải đảm bảo vệ sinh cá nhân.
Thông qua các đợt tập huấn nuôi dưỡng của phòng tổ chức, thông qua các
buổi kiến tập của các trường trong huyện để bổ sung đóng góp những điểm còn
thiếu xót để khắc phục và hoàn thiện về quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho
đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Bố trí 100% giáo viên đều được kiến tập tại lớp điểm của trường về quy chế tổ
chức giờ ăn cho trẻ.
Ví dụ: Lớp điểm khối lớn A1, khối nhỡ B2, khối bé C1.
Sau mỗi buổi kiến tập đều tổ chức trao đổi toạ đàm rút kinh nghiệm để
giáo viên nắm bắt được các quy trình tổ chức giờ ăn cho trẻ được đầy đủ hơn
theo từng độ tuổi cho phù hợp.

Thông qua các buổi dự giờ đột xuất, báo trước. Qua chấm chất lượng giáo
viên về việc thực hiện quy chế bổ sung đóng góp cho giáo viên, nhân viên về
các kiến thức kỹ năng vệ sinh dinh dưỡng thực hành tại lớp cho đầy đủ.
2.3.4. Giải pháp 4.Tuyên truyền vận động để khơi dậy thức trách
nhiệm của mọi người trong công tác nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ tại
trường đạt hiệu quả.
Tuyên truyền là sự tác động đến nhận thức, tình cảm, trách nhiệm của mỗi
người, mỗi gia đình, mỗi ngành trong cộng đồng, với những hình thức phong
phú đa dạng và nội dung thiết thực như qua truyền thanh xã, bảng tin nhà
trường. Thông qua các cuộc họp tại thôn bản nhà trường viết bài tuyên truyền về
cách nuôi dạy và lên thực đơn về khẩu phần ăn cho trẻ khoa học. Thông qua hội
phụ nữ, ĐTNCSHCM xã Lương Nội, tuyên truyền vào các ngày hội, ngày lễ
.Đây là một việc làm này rất khó, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của các
cấp quản lý là sự phối hợp của các ngành, nhất là sự hỗ trợ của các ngành văn
hóa thông tin báo chí, kêu gọi ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
đoàn thể, quần chúng và mọi người cùng phấn đấu để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
xuống 1% năm, Ban giám hiệu phải phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xây
dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên có năng lực, có
kinh nghiệm. Mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải là một tuyên truyền
viên tích cực. Lực lượng này thường xuyên phải được bồi dưỡng để có đủ khả
năng làm tốt công tác tuyên truyền cho nhà trường trong hoàn cảnh kinh tế xã
hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Thông qua
tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: phương tiện thông tin đại chúng của xã,
hội thảo - hội thi, các buổi trao đổi mạn đàm chuyên đề về kiến thức nuôi dạy
con theo khoa học và thực hiện kế họach hóa gia đình, triển lãm một số họat
động của ngành, thông tin trên mạng Internet , xây dựng bảng tin nhà trường
2.3.5 Giải pháp 5: Tổ chức thực hiên kiểm tra
Kiểm tra quy trình chế biến món ăn là công việc được thực hiện thường
xuyên đối với người Hiệu trưởng qua kiểm tra để kịp thời đánh giá, rút kinh
nghiệm và chỉ đạo cách chế biến các món ăn nhằm nâng cao chất lượng chế biến

món ăn cho trẻ ở trường mầm non Lương Nội.
Ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc
nuôi dưỡng xây dựng, lịch phân công cô nuôi và xây dựng lịch kiểm tra định
7


kỳ hàng tháng, kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất... và tập trung kiểm tra bếp
ăn 2 lần/ 1 tuần, phân lịch kiểm tra các ngày trong tháng không trùng nhau để có
thể dự kiểm tra tất cả các buổi trong tuần với các món khác nhau của cả bữa
chính và bữa phụ.
Đặc biệt khi thay đổi một món ăn mới tôi trực tiếp xuống bếp từ khâu giao
nhận thực phẩm xem số lượng thực phẩm có đủ không, chất lượng như thế nào
và tính lượng thực phẩm hao hụt sau khi sơ chế, chế biến là bao nhiêu, tôi lập
bảng tính theo định lượng thực phẩm sống chín theo tuần chẵn, tuần lẻ và treo
tại bếp ăn để kiểm tra theo dõi đột xuất. Ngoài ra, tôi đã tham gia chế biến các
món ăn mới cùng các cô nuôi để kịp thời rút kinh ngiệm về cách chế biến, các
yêu cầu về vệ sinh khi sơ chế, chế biến.
Ví dụ 2 : Món “ Thịt lợn xốt cà chua”
* Cách chế biến: Tôi chỉ đạo tổ nuôi phi thơm hành khô, đổ thịt lợn, vào xào
riêng cho đến khi nào săn, nêm vừa mắm muối. Cà chua cho dầu hoặc mỡ vào
đun sôi, trút cà chua + gia vị đun nhừ. Cho thịt lợn + cà chua vào đun sôi, nêm
vừa mắm muối, đun cho tới lúc nước sốt có độ sánh mượt, sau đó trút hành lá
vào đảo đều là được.
Món ăn này rất hấp dẫn, có màu đỏ của cà chua, màu xanh của hành lá,
khi ăn thấy vị ngọt của thịt giúp trẻ ăn ngon miệng, hấp thu chất dinh dưỡng
Ví dụ 2:
Sau khi xây dựng thực đơn món “Cháo hến” tôi chỉ đạo tổ nuôi chế biến
theo các bước đã xây dựng, yêu cầu các cô nuôi rửa sạch hến, luộc lấy nước chắt
làm nước dùng. Hến nhặt sạch, xay nhỏ 1-2 lần, phi hành thơm cho hến vào sào
săn, cho thịt lợn xào cùng hến. Gạo cháo hoà với nước nguội đổ từ từ vào nồi

nước dùng ngoáy đều tay đến khi sôi đun nhỏ lửa. Khi cháo chín nhừ cho thịt,
hến đã xào vào đánh tan đều tiếp tục đun nhừ, cho hành, mùi, răm và nêm mắm,
hạt nêm vừa ăn.
Ví dụ 3:
Với món “Chè đậu xanh” Khi dự chế biến tôi đã yêu cầu cô nuôi cho đậu
xanh ninh nhừ, san thành 2 xoong, đậu xanh đã nhừ mới cho đường, quấy bột
sắn kỹ vừa đổ vừa quấy đều tay sâu xuống đáy xoong để bột sắn không vón cục,
đồng thời giảm dần lửa đun âm ỉ 3-5 phút.. Hàng tháng tôi chỉ đạo các cô nuôi
thay đổi theo lịch phân công để cô nuôi đều thực hiện các công việc của cô
chính, cô phụ và rút kinh nghiệm thực hiện chế biến món ăn và quy trình theo
lịch đã phân công.( bảng phân công công việc tổ nuôi)
Tổ chức họp tổ nuôi theo định kỳ tuần I, tuần III để rút kinh ngiệm và trao
đổi tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ. Ngay từ đầu
năm và tháng 4 tôi đã chỉ đạo các đồng chí tổ nuôi, mỗi đồng chí xây dựng thực
đơn một tuần của cô và của trẻ không trùng nhau, sưu tầm sách báo, nghiên cứu
cùng nhau trao đổi để cải tiến cách chế biến món ngày càng tốt hơn . Trong năm
học 2015-2016 nhà trường đã dự giờ các hoạt động của nhân viên nuôi dưỡng
từ tháng 9/2015 cho đến tháng 3/2016: 58 tiết
Hàng tháng tôi chỉ đạo các cô nuôi thay đổi theo lịch phân công để cô
nuôi đều thực hiện các công việc của cô chính, cô phụ và rút kinh nghiệm thực
hiện chế biến món ăn và quy trình theo lịch đã phân công
8


Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng công
tác chuyên môn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho nhân viên. Có kiểm tra, đánh giá
chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của nhân viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng trong trường mầm non.Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ nhân viên trong trường mầm non
Lương Nội ngày càng đạt hiệu quả cao

Mục đích của việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ là trẻ ăn ngon
miệng ăn hết xuất. Vì thế ngoài việc kiểm tra quy trình chế biến món ăn và chia
định lượng tại bếp ăn, BHG nhà trường đi dự giờ ăn tại các lớp và ghi sổ rút
kinh nghiệm từng ngày. Các cháu có ăn hết xuất hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Chất lượng món ăn, tình hình sức khoẻ của trẻ, cách chăm sóc
các cháu ăn của cô giáo, như vậy tôi phải đi sâu dự giờ ăn hàng ngày tìm hiểu
nguyên nhân trẻ ăn hết (không) hết xuất, trẻ thích món ăn nào để kịp thời điều
chỉnh, rút kinh nghiệm, nếu trẻ thích ăn món nào chúng tôi tiếp tục chế biến cho
trẻ ăn.
Tôi đã xây dựng lịch dự giờ ăn tại các lớp trung bình mỗi lớp 4 giờ/ 1tuần,
mỗi lớp dự 2 giờ ăn chiều/ 1 tháng. Tăng cường dự giờ ăn chiều tại các lớp. Khi
dự giờ tôi rất chú ý đến việc thực hiện quy trình tổ chức giờ ăn, cách động viên
chăm sóc các cháu trong khi ăn và các yêu cầu về vệ sinh trong giờ ăn, các cháu
suy dinh dưỡng, lười ăn, để chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ kịp thời giúp các
cháu ăn hết xuất.
Sau giờ ăn tôi kiểm tra số cơm canh thừa và bỏ đi ở trên các đĩa trên bàn và
lượng cơm canh trong nồi, yêu cầu các lớp không để thừa quá 1 kg cơm canh.
Nếu lớp nào để thừa cơm quá nhiều tôi tìm nguyên nhân xem vì sao? Do nhiều
trẻ ốm, do chế biến món ăn chưa ngon hay do các cô không động viên các cháu
ăn để có biện pháp khắc phục kịp thời, ghi sổ để làm cơ sở đánh giá thi đua cuối
năm đối với giáo viên và cô nuôi.
+ Nếu do trong lớp có nhiều trẻ ốm tôi sẽ kiểm tra xem các cô chăm sóc
các cháu thế nào, trẻ ốm vì sao, yêu cầu cô giáo chăm sóc các cháu cẩn thận hơn
và động viên các cháu ăn.
+ Nếu do món ăn trẻ không thích hoặc chế biến chưa đảm bảo tôi sẽ rút
kinh nghiệm chỉ đạo tổ nuôi thay đổi cách chế biến…
Qua dự giờ ăn của các lớp tôi đã phát hiện ra những lớp cần bổ xung thêm
người trong giờ ăn như lớp nhà trẻ và đã phân công hàng ngày các cô nuôi phụ
vào những giờ ăn của trẻ để động viên các cháu tự xúc ăn và xúc cho các cháu
ăn hết xuất. Nhắc nhở giáo viên các lớp giới thiệu đúng tên món ăn cho trẻ và

các chất dinh dưỡng có trong món ăn đó. (Tích hợp giáo dục dinh dưỡng trong
giờ ăn.
Áp dụng tốt biện pháp trên nên trong các bữa ăn của trẻ ở trường luôn hết
xuất và không còn thức ăn dư thừa lại.
- Giáo viên đã có được những kinh nghiệm chăm sóc trẻ rất chu đáo thông
qua các hoạt động ăn.
- 100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hàng
ngày.
- Phối hợp giáo viên và cô nuôi trong hoạt động chăm sóc trẻ đã đạt được
9


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Tổng
số trẻ
giáo
249

Kênh BT

Kênh SDD
(Cân nặng)

Kênh BT

SL
244

SL
5


SL %
SL
245 98,3 4

Mẫu

%
97,9

%
2,1

Kênh SDD
thấp còi
(Chiều cao)
%
1,7

- Đội ngũ cán bộ - giáo viên: Năm học 2014 -2017 thì đội ngũ Cán bộ quản lý
– Giáo viên nhà trường Mầm non Lương Nội gồm có:
Trình độ chuyên môn
Chất lượng
T/s
Chưa Đạt
Năm học CB Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
THSP
chuẩn

GV
Ts %
Ts %
Ts
%
TS %
Ts
%
2014-2015 15
0 0
2
13,3 3
20
10 66,7 0
0
2015-2016 24
0 0
7
29,2 4
16,6 13 54,2 0
0
016 - 2017 24
0 0
7
29,9 4
16,6 13 54,2 0
0
3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận:
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non có vai trò quan trọng trong

việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền
móng vững vàng để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường
tiểu học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Giáo viên, cô nuôi và nhân
viên nhà bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ
khoẻ mạnh và an toàn. Chính vì vậy mà trong năm học 2015- 2016 bản thân tôi
đã tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà trường, xây dựng một số hoạt động, biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Các hoạt động bước
đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao được nhận thức của đội
ngũ giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Làm tốt công
tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể địa phương để tăng cường cơ sở vật
chất cho nhà trường đảm bảo việc chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn. Chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với
đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, công tác vệ sinh
được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
- Kiến nghị:
Phòng giáo dục đào tạo huyện Bá Thước tăng cường tổ chức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên tham quan kiến tập nhiều hơn nữa về công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, cách xây dựng thực đơn, chế biến món ăn và quy chế tổ
chức giờ ăn. Bổ sung thêm một số tài liệu về dinh dưỡng. Rất mong được sự
10


quan tâm giúp đỡ đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng
nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được đầy đủ để áp dụng có hiệu
quả hơn.
XÁC NHẬN CỦA NHÀTRƯỜNG
......................................................

......................................................
......................................................

Bá Thước , ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trịnh Thị Liên

11



×