Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động GDNGLL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.58 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

NỘI DUNG
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của SKKN đối với HĐGD, bản thân đồng nghiệp
và nhà trường
Kết luận, kiến nghị
Kết luận


Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
2
2
3
3
3
4
4
4
6
14
15
15
16
17

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính cách năng động, sáng tạo. Với vai trò là cấp học nền tảng, giáo dục
tiểu học phải “ nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở.

Trong nhà trường Tiểu học, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được
thực hiện qua hai con đường: Dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi con đường có mỗi ưu thế riêng, song Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, do đặc trưng của mình có vai trò quan trọng trong
việc giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học. Thời lượng dành cho Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng đã được quy định trong Kế hoạch giáo dục Tiểu
học của Chương trình Tiểu học đã được Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo kí
ban hành ngày 5 – 5 – 2006.
Vì vậy có thể nói, kỹ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành
thông qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong
những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh. HĐNGLL tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng
thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề trong các hoạt động xã hội đồng thời gây
hứng thú trong học tập.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc;
giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh.
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu
giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ
bị thất bại trong cuộc sống.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? tôi

nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này. Vì vậy tôi
xin chọn đề tài: Một số kinh nghiệm: " Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 4 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ

2


năng xử lí tình huống, kĩ năng ra quyết định nói riêng thông qua các hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học.
Từ việc nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học tại nhà trường đề xuất một số các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thông qua đó
trang bị cho học sinh tiểu học có những kĩ năng sống cần thiết trong hành trang
bước vào cuộc sống. Giúp các em có các kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá
trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng và kĩ
năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng
hợp tác, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng lắng nghe tích cực ...để vững
vàng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Việc giáo dục kỹ năng sống cần được tiến hành ở mọi cấp học, mọi đối
tượng học sinh tùy theo lứa tuổi, giới tính ... chúng ta cần có những vấn đề khác
nhau để đưa vào nội dung giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh.
Phạm vi đề tài này nghiên cứu: Một số kinh nghiệm: “ Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
- Phương pháp thưc hành, luyện tập.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng hiện nay việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học
còn thấp và nhiều hạn chế .
Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến, nguyên do
chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến
thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, giáo viên chưa nhận thức
được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy,
mà luôn chú trọng đến việc đọc tốt làm tính tốt …
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngoài việc lồng ghép vào các
môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường
giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính vì
thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường, nội quy lớp học, các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, ngoài
gia lớp còn tham gia các phong trào do nhà trường tổ chức bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa
với các cuộc thi như "Câu lạc bộ Toán Tuổi thơ” , "Cuộc thi phòng chống tai nạn
thương tích" , “ Tiếng hát và kể chuyện của học sinh”, “ Làm báo tường” và các
trò chơi dân gian, trò chơi vận động, chào cờ đầu tuần, phát động quyên góp HS
vùng cao, múa hát sân trường, tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi

3


trường...Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các
em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây
dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.1 Thuận lợi:
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong trào“ Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ Trung Ương đến
địa phương, Phòng giáo dục & Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với
những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất
cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như:
Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ
sức khỏe, kỹ năng phòng, tránh tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Luôn được sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo trong công tác bồi
dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như công tác triển khai chuyên đề
“Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” của đội ngũ giáo viên. Sự nhiệt tình ủng
hộ của các bậc phu huynh.
Đa số đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động trong công tác, ý thức tổ
chức kỷ luật cao.Thường xuyên dự các chuyên đề do nhà trường và phòng Giáo
dục tổ chức.
Cơ sở vật chất ngày càng khang trang hoàn thiện hơn nhất là hệ thống đèn
điện, quạt, điều hòa... Trang thiết bị dạy học của giáo viên ngày càng được trang
bị đầy đủ hơn, lớp học nào cũng có hệ thống máy chiếu để đáp ứng các tiết dạy
ứng dụng công nghệ thông tin.
Giáo viên luôn có ý thức trong việc tự học, tự rèn để nâng cao trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy để tạo được uy tín nghề nghiệp đối với
phụ huynh và học sinh.
Về phía học sinh đa số các em là con em công nhân viên chức lại sống ở
thành phố nên có nhiều điều kiện thuận lợi về cả ý thức và vật chất để thực hiện
các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
2.2. Khó khăn
2.2.1. Về phía giáo viên:

Trường Tiểu học Điện Biên 2 có tổng số 1290 học sinh, với 31 lớp và 49
cán bộ giáo viên. Đây là trường có bề dày thành tích về công tác dạy và học
cũng như các hoạt động khác, trường có nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp, nhiều
học sinh đạt giải cao trong các kì thi HS giỏi, các kì thi giao lưu Toán tuổi thơ
toàn quốc. Trong các năm học được sự chỉ đạo và quan tâm của ban giám hiệu
nhà trường nên công tác chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu. Thường xuyên
tổ chức thao giảng dự giờ rút kinh nhiệm, ngoài ra trường còn thường xuyên tổ
chức các hoạt động phong trào để HS có điều kiện tham gia, vui chơi bổ ích.

4


Song, do tình hình thực tế hiện nay, theo các quy định về tài chính của
các ban ngành thì kinh phí để thực hiện các phong trào còn gặp nhiều khó khăn
nhất là kinh phí để tổ chức cho HS các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
( VD: Tổ chức cho HS đi tham quan, du lịch, trải nghiệm thực tế,...)
Ngoài ra còn có một số giáo viên chưa thật sự chú trọng đến rèn kĩ năng
sống cho học sinh, còn xem nhẹ kĩ năng này mà chỉ tập trung chú trọng vào kiến
thức các môn học, chưa ý thức được rèn kĩ năng sống là một trong những mục
tiêu cơ bản của chương trình giáo dục Tiểu học.
Mặt khác cũng do năng lực tổ chức của một số giáo viên còn hạn chế,
không có năng khiếu và ngại vận động, tìm tòi, tổ chức dẫn đến chất lượng giáo
dục kĩ năng sống cho các em chưa cao.
2.2.2. Về phía học sinh:
Vẫn còn một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm sâu sát đến việc giáo
dục đạo đức và quản lí giờ giấc học hành, sinh hoạt của con em. Thậm chí, có
phụ huynh còn mang tư tưởng giao phó việc dạy dỗ con em cho giáo viên, cho
nhà trường, chưa nhiệt tình hợp tác cùng nhà trường.
Một số phụ huynh học sinh bất lực trong việc giáo dục, quản lí con em,
chỉ trông nhờ vào sự giáo dục của nhà trường.

Hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi tiểu học đã chuyển từ vui chơi
sang học tập. Song nhu cầu vui chơi ở các em vẫn còn rất lớn. Thông thường
vẫn gặp những trẻ chưa quen với nỗ lực trí tuệ, vì vậy rèn kĩ năng sống thông
qua HĐNGLL tạo ra nhiều sân chơi cho học sinh, giúp các em được chơi mà
học, học mà chơi, phù hợp với lứa tuổi các em.
Khảo sát đầu năm học 2016-2017. Lớp 4A1
(Tổng số HS 35: Trong đó Nữ: 18 em)
Kết quả đạt được
TT
Tiêu chí đánh giá
SL
TL%
Học sinh tỏ ra dễ hòa hợp với người khác; bình
tĩnh, lịch sự khi giao tiếp; chân thành trong giao
1 tiếp; hướng về phía người giao tiếp; biết an ủi,
25
71,5%
động viên, chia sẻ; tự tin trong giao tiếp, biết sử
dụng ngôn ngữ không dùng lời…..
Biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách
20
57,1%
2 tích cực, chủ động.
Học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu
3 bày tỏ và thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc
19
54,2%
sống hàng ngày
Học sinh được hỏi có hứng thú khi tham gia các
30

85,7%
4 HĐNGLL?
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung và hình thức
hoạt động thực hiện theo chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

5


Tháng Chủ đề

9

Mái trường2
thân yêu của
em

10

Vòng tay bạn


11

Biết ơn thầy
cô giáo

12

Uống nước

nhớ nguồn

1

2

Các hoạt động
1. Xây dựng sổ truyền thống
lớp em
2. Ca hát mừng năm học mới
3.Làm đèn ông sao
4. Em làm vệ sinh và trang trí
lớp học
1. Trò chơi “Trao bóng”
2. Đọc thơ, làm thơ về bạn bè
3. Nghe kể chuyện gương HS
nghèo vượt khó
4. Quyên góp ủng hộ các bạn
HS nghèo vượt khó
1. Kể chuyện về thầy cô giáo
em
2. Chúng em viết về các thầy
cô giáo.
3. Hội vui học tập
4. Ngày hội môi trường
1.Tìm hiểu về các Anh hùng
dân tộc
2. Hát- kể chuyện về chú bộ
đội
3. viết thư cho các chiến sĩ ở

biên giới, hải đảo
2. Thăm các gia đình thương
binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt
Nam anh hùng ở địa phương.
1. Tiểu phẩm “ Mùng một Tết”
2. Gặp mặt đầu xuân
3. Hội hoa xuân
4. Trò chơi dân gian

Các KNS được giáo
dục
Kỹ năng tự phục vụ,
kỹ năng đảm nhận
trách nhiệm, kĩ năng
hoạt
động
đội,
nhóm, kĩ năng hợp
tác
Kỹ năng hợp tác,
làm việc theo nhóm,
kỹ năng thể hiện sự
cảm thông, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng
thể hiện sự tự tin
Kỹ năng đảm nhận
trách nhiệm, kỹ
năng hoạt động đội,
nhóm, kỹ năng hợp
tác, kỹ năng văn

nghệ.
Kỹ năng lắng nghe
tích cực, kỹ năng thể
hiện sự thông cảm,
chia sẻ,

Kỹ năng giao tiếp,
Ngày Tết quê
kỹ năng văn nghệ,
em
kỹ năng tham gia,
điều khiển các hoạt
động tập thể
1. Thi hùng biện “ Mời bạn về Kỹ năng giao tiếp,
Em yêu Tổ thăm quê tôi”
kỹ năng văn nghệ,
quốc
Việt 2. Giao lưu hát dân ca
kỹ năng tham gia,
Nam
3. Thăm quan một di tích lịch điều khiển các hoạt
sử, di tích văn hóa ở địa động tập thể
phương
4. Thi trò chơi dân gian
1. Trò chơi ‘ Mái ấm gia đình” Kĩ năng xá định giá
2. Tổ chức ngày hội chúc mừng trị, Kỹ năng sáng

6



cô giáo và các bạn gái
tạo, Ký năng văn
3
Yêu quý mẹ 3. Kể chuyện về những người nghệ, vui chơi, hợp
và cô giáo
phụ nữ Việt Nam tiêu biểu
tác, kỹ năng giải
4. Thi học sinh thanh lịch
quyết vấn đề
1. Viết thư kết bạn với thiếu nhi Kỹ năng chia sẻ,
quốc tế
cảm thông, kỹ năng
4
Hòa bình và 2. Trò chơi “Du lịch vòng xác định giá trị, kỹ
hữu nghị
quanh thế giới”
năng thể hiện sự tự
3. Những cánh chim “Hòa tin
bình, hữu nghị”
4. Thi tìm hiểu về chiến thắng
30- 4, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước
1. Dâng hoa tại nhà tưởng niệm Kỹ năng lắng nghe
bác Hồ
tích cực, kỹ năng thể
5
Bác Hồ kính 2. Liên hoan các cháu ngoan hiện sự tự tin, kỹ
yêu
Bác Hồ
năng tổ chức.

3. Thi vẻ đẹp Đội viên
4. Chia tay nghỉ hè
3.2. Biệp pháp cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên
cần dạy cho học sinh thông qua các HĐNGLL.
3.2.1. Kỹ năng sống tự tin:
Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển
sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả
về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống
này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
3.2.2. Kỹ năng sống hợp tác:
Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng
làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với các em học sinh ở lứa
tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông, chia sẽ và cùng làm
việc với các bạn.
3.2.3. Kỹ năng thích tò mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu:
Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai
đoạn này là sự khát khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý
tưởng khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác
lạ thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
3.2.4. Kỹ năng giao tiếp:
Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình
cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế
giới xung quanh nó. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ.
Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán
và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng

7



hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận
những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp học sinh sẳn sàng
học mọi thứ.
Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa
trong ăn uống qua đó dạy các em kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập
như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử
dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn
gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức
ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén,
thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất. không
làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
3.3. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích
cực tham gia.
Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say
mê khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú
học sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt
động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện
mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3.4. Biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng sống trong
gia đình.
Có thể thấy, học sinh thường dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong
môi trường của riêng chúng hơn là chơi trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều
giáo viên thấy rằng, một số học sinh có khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ
với bạn theo nhóm, lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết với bạn mới

trong môi trường gia đình của trẻ. Cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm
xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình.
Tuyên truyền để cha mẹ các em không nên bực bội khi các em về đến nhà
hoặc cho rằng các em chỉ biết chơi suốt ngày. Cha mẹ cần có niềm tin với sự
hướng dẫn của giáo viên và năng khiếu tò mò bẩm sinh của học sinh và các em
có thể lĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng, đọc, làm
toán, thử nghiệm một số kỹ năng khoa học khi chơi với nhau.
Cha mẹ các em cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lý
bằng việc tham gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà trường. Cha mẹ
nên tham gia vào các buổi trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp của nhà
trường và tham gia một số hoạt động ngoại khoá; chỉ bằng cách đó thôi cha mẹ
đã giúp các em hiểu rằng học là phải học cả đời.

8


Cần giáo dục để các em cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống
của cuộc sống. Nếu cha mẹ muốn giáo dục các em biết tự giữ kỷ luật, trước hết
cần đánh thức sự tự ý thức của các em, cố gắng khơi gợi để các em luôn nghĩ về
bản thân mình một cách tích cực và đừng bao giờ phá vỡ suy nghĩ tích cực về
bản thân các em
Trong gia đình, việc dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống
rất cần thiết. Để các em có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ dùng một
cách chính xác thuần thục và khéo léo, không chỉ đòi hỏi các em phải thường
xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của các em, đó là
cung cấp cho các em những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn
minh của chính cha mẹ và những người xung quanh các em.
3.5. Cung cấp cho học sinh các kĩ năng sống cơ bản thông qua các hoạt
động phong trào của nhà trường.
Xuất phát từ nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp và nội dung, nguyên tắc

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tôi đã tiến hành các hoạt động cụ
thể như sau:
3.5.1. Rèn luyện qua hoạt động chào cờ đầu tuần:
Tiết chào cờ đầu tuần hết sức quan trọng, đặc biệt những lời động viên
khen ngợi dưới cờ trước toàn trường của hiệu trưởng, tổng phụ trách đội về lời
ăn tiếng nói, kỹ năng giao tiếp chào hỏi,… giúp các em phấn chấn, vui vẻ tạo
động lực vươn lên trong học tập. Lễ phép khi gặp người lớn, chào hỏi khi khách
đến, đặt vấn đề tốt khi muốn trình bày. Đồng thời cũng thẳng thắng nêu một số
hạn chế thường gặp của các em về thái độ, ngôn ngữ trong giao tiếp thường
ngày (nhưng không nêu tên học sinh cụ thể ) ví dụ như: Chưa có thói quen chào
hỏi người lớn tuổi, chào hỏi khi khách đến trường, khách vào lớp chưa kịp thời
đứng dậy chào, có đôi lúc còn nói cười một cách tự nhiên,…
Tiết chào cờ đầu tuần của nhà trường.
Các tiết mục văn nghệ trong tiết chào cờ đầu tuần.
.
Tiết chào cờ đầu tuần của Nhà trường được sinh hoạt theo chủ đề.
3.5.2. Hoạt động văn hóa nghệ thuật:
Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong
sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh tiểu học. Hoạt động này bao gồm
nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu,
nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ
năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan
trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động

9


này nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt đông phù hợp với chủ điểm
từng tháng.
Hội thi “Liên hoan Tiếng hát và kể chuyện cấp Tiểu học”tại trường Tiểu học

Điện Biên 2
Học sinh vui múa hát
3.5.3. Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao:
Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của
các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở
trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những
giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về hoạt
động này thì nhà trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.
Tập thể dục giữa giờ và múa hát sân trường của Nhà trường
Học sinh thi trang trí “Lớp học thân thiện”
Học sinh Vui học: Tìm hiểu về Luật An toàn giao thông.
Nhà trường tổ chức cho học sinh vui đón Tết Trung thu
Trò chơi "Nhảy bao bố" được HS yêu thích
3.5.4. Hoạt động xã hội:
Bước đầu đưa học sinh vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao
hiểu biết về con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó
mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, giáo dục cho các
em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh
thần trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với cộng đồng; các em sẽ được bồi dưỡng
thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được
nhà trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này phải được khai thác một cách
triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em.
Quyên góp giúp đỡ bác sĩ : Nguyễn Khắc Thái-HĐ mang tính giáo dục cao
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường tặng quà.
Học sinh quyên góp ủng hộ nạn nhân chất độc Đi-ô-xin
3.5.5. Hoạt động lao động công ích:

10



Hoạt động lao động công ích: Các hoạt động cụ thể gồm: Trực nhật, vệ
sinh lớp học, sân trường, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, chăm sóc công trình, vệ
sinh nhà trường, lớp học ; tham gia dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, …
Đây là một loại hình đặc trưng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, với
công cuộc xây dựng đất nước. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho
trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh.
Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ
sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là
hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh.
Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại
được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động này được tiến hành thường
xuyên trong nhà trường.
Học sinh tham gia lao động trồng và chăm sóc cây thuốc nam.

Chăm sóc bồn hoa, cây cảnh là hoạt động thường xuyên của học sinh .
3.5.6. Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật:
Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học.
Điều đó sẽ tạo cho các em niềm tin, kích thích học tập và mong muốn đạt được
kết quả tốt hơn. Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen
với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. Có thể nói đây là hoạt
động mà nhà trường đang chú trọng.
Tiết Kĩ thuật: Lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS lớp 4A1

Tiết Kĩ thuật: Lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS lớp 4A1
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.

11



Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã
giúp sáng kiến đạt được một số kết quả trong việc rèn các kỹ năng sống cho học
sinh thông qua các HĐGD thể hiện ở các kết quả sau:
4.1. Kết quả:
Qua khảo sát giữa HKII có kết quả như sau:
Kết quả đạt được
TT Tiêu chí đánh giá
SL
TL
Học sinh tỏ ra dễ hòa hợp với người khác; bình
tĩnh, lịch sự khi giao tiếp; Chân thành trong giao
1 tiếp; Hướng về phía người giao tiếp; Biết an ủi,
34
97,1%
động viên, chia sẻ; Tự tin trong giao tiếp, biết sử
dụng ngôn ngữ không dùng lời…..
2

Biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách
tích cực, chủ động.

34

97,1%

Học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu
3 bày tỏ và thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc

35
100%
sống hàng ngày
Học sinh được hỏi có hứng thú khi tham gia các
35
100%
4 HĐNGLL?
4.2. Kết quả từ phía các bậc cha mẹ:
Cha mẹ luôn coi trọng học sinh và tích cực tham gia vào các hoạt động
giáo dục học sinh ở nhà trường
Các bậc cha mẹ đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo
trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức
thông qua sổ liên lạc, bảng đánh giá học sinh ở lớp.
Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la
mắng học sinh, thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho các em, phân việc cho các
em, không cung phụng thái quá…
Cha mẹ cảm thấy mãn nguyện với thành công của học sinh , tin tưởng
vào kết quả giáo dục của nhà trường, không chê bai chỉ trích cô giáo ngược lại
cha mẹ thông cảm, chia sẻ những khó khăn của cô giáo, cung cấp vật liệu, phụ
giúp giáo viên trang trí lớp,và các hoạt động khác.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình thực nghiệm đã khẳng định các biện pháp giáo dục KNS
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục NGLL là khả thi, có tác
động làm thay đổi KNS của học sinh Tiểu học về các phương diện: nhận thức,
thái độ, hành vi.
Cụ thể là học sinh của trường rất hào hứng với hoạt động. Các
HĐGDNGLL đã thu hút các em; khuyến khích các em cố gắng vươn lên, tạo

12



điều kiện cho tất cả học sinh cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi và
nhận xét lẫn nhau. Từ đó giúp các em hình thành và có các KNS cơ bản như khả
năng nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn, tự tin và tạo không khí thi đua lành
mạnh. Thông qua hoạt động này, đã giúp các em tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi,
hợp tác tốt hơn qua đó giáo dục các em những kĩ năng thực hiện những công
việc lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài thể
dục, trò chơi, các hành vi ứng xử với mọi người trong gia đình, trong nhà trường
và xã hội. Những kĩ năng tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức hoạt động
chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung,
nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp với mọi người. Dựa vào
những kĩ năng, hành vi này để rèn luyện những kĩ xảo, thói quen đạo đức bền
vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể. Giáo dục KNS giúp học sinh tự cảm
nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi từ đó hình thành được các kĩ năng, học
sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó
các sức ép, thách thức trong cuộc sống, thúc đẩy hành vi mang tính xã hội. Học
sinh tỏ ra cởi mở hơn trong mối quan hệ giữa thầy - trò, trò – trò, hứng thú tự
tin, chủ động sáng tạo trong học tập. Sau khi được quan tâm giáo dục KNS học
sinh xác định được bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và
xã hội.
1.1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học
sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kỹ
năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác xã hội
hoá trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
1.2. Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa
thầy, trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được
bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân

cách của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương
sống của người thầy. Vì vậy, để học sinh không thất vọng vì thầy thì trước hết
“mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành
Giáo dục đang vận động.
1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “ Một
sớm, một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết
và ở mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống
rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học
sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
2. Kiến nghị
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học chỉ có thể đem lại hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội khi nội
dung này được tuyên truyền rộng, đầu tư thích đáng cho hoạt động này để các
trường có điều kiện tổ chức tốt hoạt động giáo dục NGLL góp phần nâng cao

13


chất lượng giáo dục. Ngành cần có kế hoạch tổ chức nhiều hơn các chuyên đề về
đổi mới phương pháp dạy học nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng về
dạy học nói chung và dạy học HĐGDNGLL nói riêng.
Địa phương nên tạo điều kiện hơn nữa về xây dựng cơ sở vật chất, khuôn
viên, đầu tư xây dựng trường lớp để các trường có điều kiện tổ chức các hoạt
động giáo dục NGLL theo mục tiêu giáo dục và mục tiêu giáo dục KNS.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn quá trình tổ
chức thực hiện Một số kinh nghiệm: “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 4 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp" ở trường chúng tôi. Tuy nhiên
do năng lực bản thân và khuôn khổ SKKN còn có hạn nên chắc chắn rằng sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến

và bổ sung thêm của các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Điện Biên 2, ngày 28 tháng 3 năm 2017.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến.

Trần Thị Như Hoa
TT
1
2
3
4
5
6
7

TÀI LIỆU THAM KHẢO
HD tổ chức các hoạt động NGLL cho học sinh lớp 4 – Nhà XB GD.
GD KNS trong các môn học ở Tiểu hoc – Nhà XB GD.
Các bài tập thực hành KNS cho học sinh lớp 4 – Nhà XB GD.
Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của - Thạc sĩ Tâm lý Đinh Đoàn
(2009).
Kỹ năng sống dành cho bạn trẻ.
Giáo dục giá trị sống cho trẻ từ 8 đến 14 tuổi ( LVIP)
Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho trẻ em từ 8 đến 14 tuổi (2009).
Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.


14


15


16



×