Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số kinh nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 trong phân môn học vần ở trường tiểu học thị trấn cẩm thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.93 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
SỞ GIÁO
DỤC
ĐÀO TẠO
THANH
PHÒNG
GD&ĐT
CẨM
THỦYHOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC VẦN
MỘTCHO
SỐ KINH
LUYỆN
NÓI CHO
HỌC NGHIỆM
SINH LỚPDẠY
1 ĐẠT
KẾT QUẢ
CAO HỌC
SINH
LỚP 1 TRONG
PHÂN


VẦNCẨM
Ở TRƯỜNG

TRƯỜNG
TIỂU HỌC
THỊMÔN
TRẤNHỌC
HUYỆN
THỦY
TIỂU HỌC THỊ TRẤN CẨM THỦY

Người thực hiện: Cù Thị Hương
Chứcthực
vụ: Giáo
Người
hiện: viên
Nguyễn Thị Thúy
Đơnvụ:
vị công
Chức
Giáotác:
viênTrường Tiểu học Thị trấn Cẩm Thủy
SKKN
thuộc
Tiếng
Việt
Đơn
vị công
tác:môn:
Trường

Tiểu
học Thị trấn Cẩm Thủy
SKKN thuộc môn: Tiếng Việt

THANH HOÁ NĂM 2017
THANH HOÁ NĂM 2017


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

1. MỞ ĐẦU

1

2

1.1. Lí do chọn đề tài

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu


1

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1

6

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

7

2.1. Cơ sở lí luận

2

8

2.2. Thực trạng


2

9

2.3. Các giải pháp đã sử dụng

4

10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12

11

3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ

13

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nói là một trong những hoạt động giao tiếp cần thiết của mỗi con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, ở tất cả mọi người, mọi ngành nghề đều cần đến các
hoạt động giao tiếp. Giao tiếp là quá trình người nói diễn đạt thông tin đến các
đối tượng cần giao tiếp, nhằm đạt đến kết quả cuối cùng của hoạt động giao tiếp.

Chính vì vậy mà ngay từ khi bước vào lớp 1, SGK đã rất chú trọng đến việc dạy
4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh tiểu học.
Nói, là một trong 4 kỹ năng cơ bản( nghe, nói, đọc, viết) cần rèn luyện và
phải đạt được khi hoàn thành chương trình Tiếng Việt lớp 1. Rèn kỹ năng nói là
giúp học sinh phát triển ngôn ngữ nói, đặt nền móng cho việc phát triển ngôn
ngữ nói, viết trong suốt bậc học và cả sau này. Đồng thời, rèn kĩ năng nói sẽ tạo
cho các em có được sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Các em biết sử dụng từ
ngữ trong giao tiếp một cách chính xác, phong phú, phát huy trí tưởng tượng về
ngôn ngữ theo 1 chủ đề, một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Việc rèn kỹ năng nói là giúp cho trẻ có khả năng giao tiếp, biết ứng xử và
nhận xét sự vật, sự việc trên những nhận thức riêng, bằng sự cảm nhận ngây thơ
của con mắt trẻ thơ. Vì thế, để học sinh luyện nói lưu loát, đạt hiệu quả, giáo
viên cần phải có cách tổ chức dạy để khơi gợi, kích thích học sinh có hứng thú
bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình và diễn đạt suy nghĩ ấy bằng ngôn ngữ nói của
mình, nhằm giúp trẻ sớm có tính cách mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn trong
quá trình giao tiếp.
Hiện nay phần đa giáo viên đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
việc dạy kỹ năng nói cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên ngay từ lớp 1để rèn luyện
cho học sinh kỹ năng nói thành câu, diễn đạt đủ ý, thành một đoạn văn cho học
sinh lớp 1 một cách có hiệu quả lại là vấn đề mà không phải tất cả giáo viên có
thể làm được. Với lý do trên, tôi xin được trình bày kinh nghiệm “Một số kinh
nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 trong phân môn Học vần ở trường
Tiểu học Thị trấn Cẩm Thủy”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng nói thành công, diễn đạt được ý một cách
rõ ràng. Từ đó giúp các em khả năng mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, tổng kết một số vấn đề về kinh nghiệm dạy học luyện
nói cho học sinh lớp 1 ở trưởng Tiểu học Thị trấn Cẩm Thủy trong phân môn
học vần, cụ thể như: Nói đủ câu, đủ đoạn, nói đúng chủ đề, nói theo khả năng...

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
3


- Phương pháp dạy học thực tiễn trên lớp 1B.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Đối với học sinh lớp 1, đây là giai đoạn các em bắt đầu làm quen với một
giai đoạn học tập mới với môi trường, hình thức tiếp nhận kiến thức hoàn toàn
khác với bậc học Mầm Non. Ở giai đoạn này, các em còn đang gặp nhiều khó
khăn về mức độ nhận thức, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ còn rất nhiều hạn
chế.
Chương trình Tiểu học thực hiện đổi mới đồng bộ về: Mục tiêu giáo dục;
Nội dung và phương pháp dạy học; Cách thức đánh giá học tập của học sinh.
Theo đặc trưng của môn Tiếng Việt tập trung vào sự hình thành và phát triển kĩ
năng: Nghe - đọc - nói - viết, góp phần vào hình thành các giá trị mới như: Năng
lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề; Tự chiếm lĩnh tri thức và thực hành
vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân.
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ đó được thể hiện
qua 4 kĩ năng: Nghe - đọc - nói - viết. Đối với lớp Một, Tiếng Việt là một môn
học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình vì nó đảm nhiệm bước đầu
tiên cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng. Trong đó, “nói” là một kĩ
năng hết sức quan trọng của bậc tiểu học.
Nói là một hoạt động diễn ra thường xuyên của con người nhằm truyền tải
những nội dung, suy nghĩ cần trao đổi của người nói. Như vậy, luyện nói tốt tức
là tạo được cơ sở nền móng cho việc phát triển ngôn ngữ nói, viết trong suốt bậc
học và cả sau này cho học sinh. Ngoài ra, luyện nói cho học sinh, sẽ giúp các em

mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, làm cho vốn từ ngữ của các em phong phú
hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng:
2.2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên:
Qua thực tế giảng dạy chương trình lớp 1, qua dự giờ thao giảng, sinh
hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Thị Trấn hay qua các kỳ thi giáo viên giỏi
cấp trường, huyện. Tôi nhận thấy:
- Đa số giáo viên khối lớp 1 rất ngại dạy học vần tiết 2 vì trong các tiết 2
thường có hoạt động luyện nói.
- Giáo viên còn xem nhẹ hoạt động luyện nói, chỉ chú trọng cho hoạt động
đọc, viết. Thời gian luyện nói ít, nhiều khi luyện nói chỉ mang tính hình thức, ít
học sinh được nói.
4


- Giáo viên ít đầu tư cho các tiết 2 của tiết học vần, tập đọc .
- Ngại chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng dạy học.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện nói theo tranh còn sơ sài. Hoặc đôi
khi đi quá xa dễ lẫn sang như dạy học đạo đức hay tự nhiên xã hội.
- Khi hướng dẫn hoạt động luyện nói cho học sinh, giáo viên thường hay
lúng túng không biết hướng dẫn học sinh luyện nói như thế nào cho hiệu quả.
- Giáo viên sử dụng tranh minh hoạ để định hướng cho phần luyện nói
chưa hiệu quả.
2.2.1.2. Thực trạng học của học sinh:
- Các em thường hay rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin nói trước đông người.
Khi đến lớp các em thường nhút nhát, ít phát biểu, chưa tự tin trong luyện nói.
- Khi đi học mầm non các em cũng không được hướng dẫn nói phải đủ câu,
đủ ý. Chính vì vậy dẫn đến khả năng giao tiếp của các em là rất hạn chế.
- Trong quá trình giao tiếp ở nhà, các em thường có thói quen nói không đủ

câu, không đủ ý. Khi được hỏi, các em chỉ trả lời trống không, không biết trả lời
thế là chưa đủ câu.
- Một số chủ đề lạ, chưa thật sự gần gũi với cuộc sống của các em như:
ruộng bậc thang, thung lũng, suối, đèo, lễ hội, vó bè, đồi núi… nên các em khó
hình dung để phát huy khả năng nói của mình một cách phong phú.
- Thời lượng dành cho phần luyện nói còn ít nên học sinh không được
luyện nói nhiều.
2.2.2. Nguyên nhân :
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên thường chưa nghiên cứu kỹ nội dung của chủ đề luyện nói và
tranh phục vụ cho bài luyện nói.
- Giáo viên chưa thực sự nhận thức hết vai trò của hoạt động luyện nói
cho học sinh trong quá trình dạy học nên dễ dẫn đến sa vào việc dạy luyện nói
thành tiết dạy học đạo đức.
- Thiếu một số tranh ảnh để minh hoạ cho chủ đề cần luyện nói. Đôi khi có
tranh nhưng một số giáo viên lại ngại thao tác tranh.
- Giáo viên chưa có các hình thức động viên, khuyến khích học sinh luyện
nói.
- Chưa áp dụng một cách triệt để các phương pháp đổi mới trong dạy học.
* Đối với học sinh:
- Khả năng quan sát một cách chi tiết còn kém.

5


- Gia đình không chú ý đến việc sửa cách nói, cách trả lời cho các em cho
đúng.
- Khi nói về một vấn đề gì thường nói theo người lớn, nói rút gọn, chưa biết
cách sắp xếp diễn đạt ý.
2.2.3. Kết quả :

Trước những thực trạng mà thực tế dạy học của khối lớp 1 gặp phải, qua
dự giờ đồng nghiệp, năm học 2015- 2016, tôi đã theo dõi và đã tiến hành khảo
sát khả năng nói của học sinh lớp 1A ( sĩ số 35 học sinh) qua các giai đoạn học
tập. Và khảo sát kỹ năng nói của học sinh lớp 1B (sĩ số 35 học sinh) đầu năm
học 2016- 2017 kết quả thu được như sau:
Mức độ
đạt

Nói thành câu,
thành đoạn

Nói đủ câu, lưu
loát, đúng chủ đề

Nói chưa đủ câu,
nói chưa lưu loát,
chưa đúng chủ đề

Lớp
(35HS) Thời
Điểm

Số
lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ


Số lượng

Tỉ lệ

1A

Đầu năm học

5

14,3

10

28,6

20

57,1

1A

Cuối học kỳ 1

10

28,6

11


31,4

14

40

1A

Cuối học kỳ 2

12

34,3

12

34,3

11

31,4

1B

Đầu năm học
2016-2017

4


11,4

9

25,7

22

62,9

Năm học 2016 - 2017, tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công
giảng dạy lớp 1B. Xuất phát từ thực tế của vấn đề dạy luyện nói cho học sinh
lớp 1, tôi đã trăn trở rất nhiều, làm thế nào để học sinh lớp 1 có thể nói một cách
lưu loát, thành câu, thành đoạn là việc làm rất cần thiết trong dạy học phân môn
Học Vần.
Ngay từ đầu năm học, để giúp học sinh nói một cách lưu loát, trôi chảy,
thành câu, thành đoạn tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp khi dạy luyện
nói cho học sinh lớp 1.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong quá trình dạy học người giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo,
lựa chọn các biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Với việc
vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học sẽ tạo được sự hứng thú
học tập, giúp học sinh dễ tiếp thu bài nhanh, nắm vững kiến thức. Để giúp học
sinh rèn luyện kĩ năng nói và phát triển khả năng diễn đạt ý một cách phong phú,

6


tự tin, hình thành kỹ năng giao tiếp cơ bản ngay từ khi bước chân vào lớp 1 tôi
đã tiến hành áp dụng một số biện pháp sau:

2.3.1. Rèn cho học sinh kỹ năng nói đủ câu, đủ ý:
Đối với học sinh lớp 1, việc nói năng của các em còn mang tính chất tự
phát. Trên thực tế, khi trả lời giáo viên hoặc trả lời các câu hỏi bài tập mà giáo
viên đưa ra các em thường nói câu cụt lủn, nói trống không, không đầy đủ câu.
Mặt khác qua nhiều lần dự giờ thao giảng của đồng nghiệp, tôi nhận thấy khi
học sinh trả lời như vậy, giáo viên cũng đã sửa câu trả lời cho học sinh nhưng
chưa triệt để.
Ví dụ: Khi dạy bài 5 về Dấu huyền
Giáo viên treo tranh con cò, hỏi: “Tranh vẽ gì?” Thay vì phải trả lời:
“Thưa cô, tranh vẽ con cò ạ”. Thì học sinh thường chỉ trả lời: “con cò”. Hay:
Trong tiếng “cò” có dấu gì ? học sinh thường trả lời: “dấu huyền”, chứ không
phải là: “Thưa cô, trong tiếng cò có dấu huyền”. Bởi lẽ do thói quen hàng ngày
giao tiếp, do vốn từ và khả năng nhớ nội dung câu hỏi của học sinh còn hạn chế.
Chính vì vậy ngay từ khi bắt đầu bước chân vào lớp 1, với 6 bài học đầu
tiên về âm và dấu thanh. Đồng thời áp dụng với tất cả các tiết học khác như:
toán, tự nhiên xã hội, đạo đức…Tôi bắt đầu tập trung rèn luyện cho học sinh kỹ
năng nói cho đủ câu, đủ ý, biết cách trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Khi dạy bài 9: Giáo viên đưa tranh cho học sinh quan sát và hỏi:
“Tranh vẽ con gì ?” (cho học sinh trả lời)
Nếu học sinh trả lời “Con bò” hoặc không biết cách trả lời thì giáo viên
hướng dẫn học sinh cách trả lời như: Nhắc lại một phần câu hỏi, khi trả lời phải
kèm theo lời thưa cô (thầy). M: Thưa cô, tranh vẽ con bò. Sau đó cho học sinh
nhắc lại.
Lúc đầu có thể giáo viên phải làm mẫu một vài lần, cho học sinh nhắc lại
câu trả lời với hình thức cá nhân, nối tiếp và đôi khi cho học sinh đọc câu trả lời
đồng thanh (cô đọc trước học sinh đọc lại sau). Với cách làm như vậy dần dần
hình thành thói quen cho học sinh nói đủ câu, đủ ý và trả lời câu hỏi rõ ràng đầy
đủ câu. Quan tâm uốn nắn sửa sai kịp thời cho các em ở mọi lúc, trong bất kỳ
môn học nào, sau vài lần sửa các em đã ý thức được việc nói phải đầy đủ câu.
Mặt khác học sinh lớp 1 các em còn rất ngây thơ, trong tâm trí các em cô

giáo luôn là hình mẫu chuẩn, lí tưởng. Chính vì vậy mà mỗi lời nói, cử chỉ của
cô giáo luôn là tấm gương để học sinh bắt chước.
2.3.2. Rèn cho học sinh kỹ năng nói thành câu, thành đoạn
Đối với học sinh lớp 1, vốn từ của các em rất hạn chế, nghèo nàn. Chính
vì vậy khi diễn đạt một vấn đề nào đó mà các em nhìn thấy thường rất khô khan
và cụt ý.

7


Ở mỗi bài học vần hay tập đọc thì sau mỗi chủ đề luyện nói thì mục tiêu
cuối cùng là học sinh phải nói được 2 đến 3 câu về chủ đề đó. Chẳng hạn như
mục tiêu cuối cùng của bài luyện nói : “Chia quà” này là học sinh phải nói được:
“Trong tranh vẽ cảnh bà đang chia quà cho các cháu. Bà chia táo cho chị, chia
chuối cho em. Hai chị em rất vui khi được bà chia quà”.
Nâng cao hơn đối với học sinh nói tốt thì học sinh phải nói được: “Trong
tranh vẽ cảnh bà đang chia quà cho các cháu. Bà chia táo cho chị, chia chuối
cho em. Hai chị em rất vui khi được bà chia quà. Ở gia đình em, em thường
được bà (ông) chia bánh(kẹo…) em rất thích mỗi khi được ông(bà) chia quà cho
mình.”
Tuy nhiên phần đa học sinh chỉ có thể nói: “Tranh vẽ cảnh bà đang chia
quà cho bé. Tranh vẽ bà chia táo cho chị, tranh vẽ bà chia chuối cho em”.
Chính vì vậy, giáo viên cần phải rèn cho học sinh kỹ năng nói đủ câu, đủ
ý, biết cách trả lời câu hỏi ngay từ khi bắt đầu vào lớp 1. Khi học sinh đã quen
và đây cũng là lúc mà các em bước vào các bài học âm vần, tập đọc bắt đầu có
các chủ đề luyện nói tương ứng với mỗi bài học. Giáo viên bắt đầu tiếp tục rèn
cho học sinh cách trình bày các chủ đề luyện nói thành câu, thành đoạn, đúng
chủ đề luyện nói.
Ví dụ: Ở bài 39 chủ đề luyện nói là: Bà cháu. Phần đa học sinh chỉ có thể
nói: “Tranh vẽ bà và cháu. Bà đang kể chuyện cho các cháu nghe”. Để giúp học

sinh có thể nói thành một đoạn về chủ đề trên, trước hết giáo viên phải hướng
dẫn học sinh quan sát tranh, trả lời các câu hỏi gợi ý giáo viên đưa ra: Tranh vẽ
gì ? Bà đang làm gì? Ánh mắt bà nhìn các cháu như thế nào? Các cháu đang làm
gì? Thái độ ra sao? Ở gia đình em ai là người thường kể chuyện cổ tích cho em
nghe?...
Kết hợp với các câu hỏi làm điểm tựa để các em trả lời, khi hướng dẫn
học sinh luyện nói giáo viên phải thường xuyên chú ý cách trình bày, sửa cho
các em câu, từ, cách dùng từ ngữ để diễn đạt. Có như vậy mới hình thành cho
học sinh nền nếp, thói quen trình bày một vấn đề nào đó phải có sự lô gíc. Đây
cũng là tiền đề để học sinh có khả năng viết văn ở các lớp học tiếp theo.
2.3.3. Hướng dẫn học sinh luyện nói đúng chủ đề:
Mỗi chủ đề luyện nói luôn gắn liền với cuộc sống, môi trường quen thuộc,
gần gũi với sự hiểu biết của các em. Đặc biệt ở mỗi bài học vần, tập đọc sẽ có
chủ đề nói tương ứng. Chính vì vậy mà giáo viên cần xác định rõ, đúng mục tiêu
của chủ đề luyện nói để hướng dẫn học sinh luyện nói đúng chủ đề.
Chẳng hạn như: Chủ đề “Nói lời cảm ơn”, “Giúp đỡ cha mẹ” ,”Con
ngoan trò giỏi””Những người bạn tốt”…. Nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ lẫn
sang dạy đạo đức.Vì thế, để khắc phục điều này, tôi chỉ định hướng cho các em
câu hỏi gợi ý xoay quanh vấn đề trọng tâm cần luyện nói:

8


- Em chỉ kể cho cô và các bạn trong nhóm nghe về những lần mình đã
cảm ơn ai đó về điều gì?
- Kể những việc em đã làm để giúp đỡ cha mẹ của mình ?
- Kể những việc đã làm thể hiện em đã cố gắng để trở thành một người
con ngoan trong gia đình, một người trò giỏi của trường học? …..
Hoặc khi dạy luyện nói những chủ đề về “Biển cả”; “Thung lũng, suối,
đèo”; “Hươu, Nai, Gấu, Voi, Cọp”; “Sẻ, ri, bói cá, le le”; Gió, mây, mưa, bão,

lũ”;…thường dễ lẫn sang dạy tự nhiên xã hội. Do đó, tôi cũng cố gắng giúp học
sinh hiểu rõ nội dung chủ đề luyện nói bằng cách gợi ý những câu hỏi thật sát
với chủ đề, không sa vào tìm hiểu về đời sống của các động vật, sự vật, hiện
tượng,….
Chẳng hạn với những chủ đề về các sự vật, hiện tượng xảy ra trong thiên
nhiên như: gió, mây, mưa, bão, lũ,…Tôi cho học sinh xem 1 số tranh ảnh liên
quan đến các hiện tượng đó, học sinh sẽ nêu được tên của các sự vật trên. Sau
đó, giáo viên chỉ cần nêu câu hỏi gợi ý để các em cùng thảo luận với nhau về các
hiện tượng thiên nhiên và tác hại của chúng.
Với những chủ đề nói về động vật : Giáo viên có thể cho các em sắm vai
tên của các con vật trong chủ đề cần luyện nói. Nêu lên nhận xét riêng của các
em về chúng như: Em thích hay không thích con vật đó? Hoặc nói lên cảm nhận
của mình: Tại sao em lại thích, không thích con vật đó?
Điều đáng nói ở đây, trong chương trình phần gợi ý SGK qua hình vẽ hay
gợi ý ở SGV rất ít có khi chỉ có 1 - 2 câu gợi ý, hình ảnh không diễn tả hết nội
dung chủ đề. Bởi vậy, nếu người giáo viên chỉ làm theo SGK, SGV không mở
rộng thêm thì học sinh khó có thể nói được. Giáo viên chuẩn bị và đưa ra hệ
thống câu hỏi ngoài những gợi ý ở SGK để giúp các em tập trung những hiểu
biết vốn có trong cuộc sống đề nói về chủ đề thông qua việc trả lời các câu hỏi
của giáo viên.
Vì vậy, giáo viên phải đầu tư trong bài soạn, chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi
gợi mở, có thể chẻ nhỏ các gợi ý đối với các đối tượng học sinh yếu thì mới có
thể phát huy vốn sống, kiến thức thực tế của trẻ trong tiết học.
Ví dụ : Với chủ đề "Ngày chủ nhật” - bài 69, trong SGV chỉ có 2 câu hỏi
gợi ý. Giáo viên có thể đưa thêm một số câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời: Trong
tranh vẽ cảnh gì? Em thấy những gì trong công viên? Ở công viên thường có
những gì? Ngày chủ nhật, bố mẹ cho em đi chơi ở đâu? Em hãy kể về một ngày
chủ nhật của em? Tùy theo đối tượng học sinh, giáo viên có thể cho học sinh nói
theo khả năng của mình : 1 đoạn, 2 câu hay 1 câu.
2.3.4. Lựa chọn hình thức, phương pháp và ĐDDH giúp học sinh

luyện nói theo khả năng:

9


Mỗi bài học, mỗi chủ đề giáo viên lựa chọn các cách hướng dẫn, giới
thiệu khác nhau tạo cho giờ học sinh động, gây hứng thú cho HS. Trong khi dạy
luyện nói cho học sinh lớp 1, giáo viên cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức,
phương pháp, đồ dùng dạy học hỗ trợ, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh chóng và
hiệu quả hơn. Các em sẽ thấy hứng thú hơn khi thực hành luyện nói. Bởi đây là
giai đoạn tâm lí lứa tuổi của các em thích mới lạ nhưng cũng rất nhanh chán.
Nếu rập khuôn một cách máy móc một hình thức hướng dẫn học sinh luyện nói
dễ làm cho học sinh nhàm chán, không hứng thú với hoạt động luyện nói. Đặc
biệt trong một lớp sẽ có nhiều đối tượng học sinh. Chính vì vậy mà giáo viên
cũng cần chia ra thành các nhóm chủ đề để chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý cho
từng nhóm đối tượng, tuỳ nội dung từng bài.
2.3.4.1. Đối với những chủ đễ gần gũi với cuộc sống
Với những chủ đề gần gũi với học sinh như: Chủ đề: Ba má; Quà quê;
Nhà trẻ; Bé và bạn bè; Người bạn tốt; Điểm 10; Bữa cơm… Giáo viên gợi mở
cho học sinh nói qua vốn hiểu biết thực tế của các em, chọn lựa những hình thức
trò chơi học tập, v.v…Chẳng hạn như:
Với chủ đề nói về gia đình: Ba má, Bà cháu, Giúp đỡ cha mẹ, … giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh sắm vai nhân vật thể hiện tình cảm của ông bà,
ba mẹ đã yêu thương, quan tâm, chăm sóc em hoặc những tình cảm, việc làm
của em thể hiện sự hiếu thảo của một người cháu, người con đối với ông bà, cha
mẹ của mình. Hay với những chủ đề nói về hoạt động, mối quan hệ của các em
ở trường như: Trong cặp sách của em, Các bạn lớp em, Xếp hàng vào lớp,…
Giáo viên tổ chức cho các em sắm vai để các em tự giới thiệu, nói về chủ đề đó
bằng chính thực tế của các em.
Với chủ đề “Đá bóng” giáo viên có thể cho học sinh nhập vai kể lại một

pha tranh bóng đá mình đã tham gia.
Với những chủ đề: Nặn đồ chơi; Ao choàng, áo len, áo sơ mi; Ghế đẩu,
ghế xoay, ghế tựa; Phim hoạt hình; Đọc truyện tranh… Học sinh sẽ được tham
gia chơi nặn hình bằng đất, tô màu, vẽ tranh, hay chọn các loại áo thích hợp với
thời tiết,…và nói về những sản phẩm mà các em đã hoàn thành hoặc nói lên vì
sao lại có sự lựa chọn ấy.
Khi học những chủ đề quen thuộc như: chủ đề “Xanh, đỏ, tím, vàng”- bài
64, chủ đề “Trong cặp sách của em”- bài 85,…giáo viên có thể khuyến khích
học sinh sưu tầm hình ảnh, vật thật mang đến lớp để quan sát , thảo luận cùng
nhau qua đó có thể cùng nhau luyện nói. Chính đồ vật các em chuẩn bị có khi là
sở thích của các em, các em hiểu rõ về chúng hơn. Bởi vậy sẽ tạo cho trẻ niềm
vui, hứng thú khi các em được nói, kể về chúng với bạn bè của mình. Điều đó
cũng góp phần giúp nội dung luyện nói của giáo viên đạt hiệu quả.
2.3.4.2. Đối với các chủ đề khó nói

10


Với các chủ đề nói về cây cối, hoa trái, giáo viên có thể đưa những vật
thật hoặc tranh ảnh để học quan sát lấy điểm tựa để luyện nói.
Ở những bài chỉ có 1- 2 câu gợi ý SGV, giáo viên có thể ứng dụng công
nghệ thông tin trong một phần nội dung của tiết học (ở phần luyện nói theo chủ
đề) để giúp học sinh có cơ hội được xem, được thấy những gì có liên quan đến
chủ đề mình đang học qua đó có thể hiểu và nói tốt hơn.
Ví dụ: Bài 69, chủ đề luyện nói: Xiếc, múa rối, ca nhạc
Giáo viên có thể tìm một số tư liệu bằng hình ảnh để giúp học sinh có thể
hiểu rõ về xiếc, múa rối, ca nhạc.

Biểu diễn ca nhạc


Múa rối nước

Xiếc

- Hoặc với chủ đề luyện nói: “Chợ tết”

Chợ Tết

Giáo viên có thể sưu tầm các hình ảnh có các hoạt động diễn ra trong
ngày tết. Với học sinh giỏi, khá sau khi cho HS xem cảnh chợ tết, cho các em
nói về những gì các em đã nhìn thấy, cảm nhận được.

11


Với chủ đề khó nói, khó diễn đạt như vậy, đối với học sinh yếu giáo viên
đưa ra 1 số câu hỏi mở để từng cá nhân có thể trả lời dễ dàng khi quan sát hình
vẽ về ngày tết: Ảnh chụp cảnh gì? Trong ảnh em thấy có ai và có những gì? Họ
đang làm gì? Em đã đi chợ tết bao giờ chưa?
Đối với những em nói tốt hơn, có thể cho các em nói tất cả những điều em
biết về chợ Tết thông qua quan sát ảnh chụp bằng một đoạn chứ không chỉ đơn
giản là trả lời các câu hỏi gợi ý.
2.3.4.3. Đối với những chủ đề xa lạ
Với những chủ đề lạ, xa với cuộc sống của các em: chủ đề: Vó bè; Rừng,
Suối, đèo, thung lũng; Lễ hội; Đất nước ta tuyệt đẹp; Ba Vì; Ruộng bậc thang,
Chúng em đi du lịch…giáo viên có thể dùng tranh ảnh hỗ trợ giúp học sinh có
thể cảm nhận, hiều được nội dung chủ đề luyện nói.
Ví dụ: Chủ đề “Đất nước ta tuyệt đẹp” giáo viên có thể dùng tranh ảnh
thật giúp các em cảm nhận hết vẻ đẹp của đất nước:


Sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở vấn đáp giúp các em nói được
những điều các em cảm nhận được qua tranh ảnh.
Ví dụ: Với chủ đề Vó bè :

12


Vó bè

GV đưa tranh cho HS quan sát tranh thật kỹ, giáo viên giới thiệu trực tiếp
đó chính là vó bè. Gợi ý để các em nói: Vó bè được đặt ở đâu? dùng để làm gì?
Quê em có vó bè không?
Với chủ đề Ba Vì: giáo viên đưa tranh cho học sinh quan sát, sau khi HS
quan sát tranh xong, GV giới thiệu trực tiếp: Đây là tranh vẽ cảnh ở Ba Vì. Em
hãy nêu những cảnh vật có trong bức tranh đó? Em cảm nhận về cảnh vật ở đó
như thế nào?( Thích hay không thích? Tại sao thích?)
Trong khi hướng dẫn HS luyện nói giáo viên cũng cần chú trọng đến việc
phân hóa đối tượng học sinh trong lớp. Tùy từng đối tượng học sinh mà có cách
sử dụng câu hỏi gợi ý.
Đối với học sinh yếu, nói năng còn rụt rè, khi nói diễn đạt câu không hết ý
hay không diễn đạt được chủ đề luyện nói thì giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi
để gợi ý, hướng dẫn học sinh trả lời theo các gợi ý một cách đầy đủ, có hệ thống
theo chủ đề. Trong tiết dạy, tôi thường chú ý đến HS ít nói, thụ động, đặt những
câu hỏi dễ động viên các em cùng tham gia nói.
Ví dụ: Chủ đề luyện nói: Ruộng bậc thang.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh, dùng hệ thống câu hỏi gợi ý:
Ruộng bậc thang có ở đâu? Người ta trồng gì trên ruộng bậc thang? …
Đối với học sinh khá giỏi có khả năng diễn đạt, trình bày các vấn đề một
cách trôi chảy thì giáo viên không cần hướng dẫn HS bằng các gợi ý cụ thể mà
có thể yêu cầu ở mức cao hơn, gợi mở bằng những câu hỏi khái quát hơn để

giúp các em tự tin, mạnh dạn trình bày ý kiến, cảm xúc của mình 1 cách chân
thành.

13


Ruộng bậc thang

Đối với những học sinh có khả năng nói tốt, GV cho HS quan sát ảnh và
nói được 3 đến 4 câu về những điều em cảm nhận được qua bức ảnh đó về
Ruộng bậc thang.
Hoặc khi dạy chủ đề về “ Biển cả”: Đối với học sinh yếu giáo viên dùng
các câu hỏi gợi ý như: Phong cảnh biển đẹp như thế nào? Trên mặt biển có gì?
Nước biển màu gì? Tiếng sóng như thế nào? Em hãy kể về những lần đi tắm
biển với gia đình? Tại sao em thích biển? Đối với học sinh khá giỏi giáo viên có
thể dùng câu hỏi: Em hãy kể những điều em biết được về biển?
Trọng tâm khi dạy luyện nói cho HS, tôi thường chú ý rèn kỹ năng nói to,
rõ tiếng; nói thành câu, thành đoạn hoàn chỉnh, có biểu lộ cảm xúc với một ngữ
điệu tự nhiên, chân thành.
2.3.5. Khắc phục tình trạng rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin ở học sinh
khi luyện nói.
Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một số học sinh rất ngại nói bởi
tâm lí sợ đám đông, sợ nói sai, không biết bắt đầu như thế nào, vốn từ không có
hoặc có những em nói không đủ ý, diễn đạt lộn xộn. Bởi vậy tôi thường xuyên tổ
chức cho các em được trao đổi trong nhóm, gợi ý, hướng dẫn, dẫn dắt học sinh
trả lời từng ý nhỏ đến ý lớn. Trường hợp học sinh không nói được giáo viên gợi
ý hoặc có thể nói mẫu rồi cho học sinh nhắc lại, hay nói theo câu của bạn.
Trong lớp học, ở các tiết học thường thiết kế các hoạt động học nhóm, các
trò chơi, … tạo cơ hội cho số trẻ này được tham gia, được trình bày… thường
xuyên trò chuyện với các em khi có thời gian. Giờ sinh hoạt luôn gần gũi với các

em để rút ngắn khoảng cách, tạo cho các em cảm giác yên tâm, tự tin hơn.
Trong việc sắp xếp chỗ ngồi tôi thường bố trí ngồi xen kẽ các em theo
trình độ, em khá ngồi cạnh em yếu, những em nhút nhát ngồi cạnh em mạnh dạn

14


… có như vậy thì các em sẽ có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau, trao đổi, nói với nhau để
cùng nhau tiến bộ.
Trong quá trình học sinh luyện nói, một việc làm của giáo viên hết sức
quan trọng và cần thiết đó chính là động viên, khích lệ kịp thời, tường xuyên.
Tôi luôn động viên khuyến khích các em một cách kịp thời, biết khen các em dù
có ý đúng nhỏ, tránh la mắng, tránh "chê trách". Tôi nhận thấy, nếu tạo cho các
em cảm giác thiếu tự tin ở bản thân lần sau các em không dám nói.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường:
Với những biện pháp rèn kỹ năng luyện nói cho học sinh lớp 1, trong qúa
trình giảng dạy theo từng kỳ học tôi lại khảo sát các đối tượng học sinh trong lớp
để xem các biện pháp dạy học đã áp dụng có đem lại hiệu quả so với cách dạy
thông thường. Kết quả khảo sát đối với lớp 1B do tôi phụ trách năm học 20162017 thu được như sau: Tổng số 35 học sinh
Mức độ
đạt

Nói thành câu,
thành đoạn

Nói đủ câu, lưu
loát, đúng chủ đề

Thời


Nói chưa đủ câu, nói
chưa lưu loát, chưa
đúng chủ đề

SL

%

SL

%

SL

%

Cuối học kỳ 1

10

28,6

15

42,8

10

28,6


Giữa học kỳ 2

19

54,3

11

31,4

5

14,3

điểm

Nhìn vào bảng kết quả cho ta thấy việc áp dụng các biện pháp rèn kỹ năng
luyện nói cho học sinh lớp 1 như trên đã đem lại hiệu quả cao. Giúp học sinh
có kỹ năng nói, giao tiếp tốt, tự tin và đó là tiền đề để hình thành nhân cách
cho trẻ.
3. KẾT LUẬN
Năm học 2016 - 2017, khi được phân công giảng dạy tại lớp 1B, tôi đã áp
dụng một số biện pháp khi dạy luyện nói trong phân môn Học vần. Với việc áp
dụng các biện pháp ấy, các em đã biết nói đủ câu, đủ ý, biết cách trả lời câu hỏi
của thầy cô giáo, hay bất cứ ai đó một cách tự tin mà không phải rụt rè, e ngại...
Với các biện pháp dạy học như vậy tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú
khi học phân môn Học vần, nhất là trong hoạt động luyện nói. Lớp học sinh
động, học sinh tham gia tích cực phát biểu ý kiến. Các em biết trả lời, diễn đạt ý
nghĩ, cảm xúc của mình một cách tự nhiên, chân thật.

Kết quả là đến giữa học kì II đã có trên 50% học sinh biết nói thành 1
đoạn văn( 3, 4 câu) đúng với nội dung chủ đề cần luyện nói.

15


Những em nhút nhát, rụt rè, thụ động đã nhanh nhẹn hơn, tích cực hơn.
Biết tham gia vào mọi hoạt động trong quá trình luyện nói 1 cách chủ động. Các
em biết ứng xử các tình huống trong khi giao tiếp 1 cách nhạy bén, ngoan và lễ
phép hơn.
Với kết quả thu được, bản thân tôi nhận thấy rằng:
Mỗi người giáo viên cần nắm bắt và hiểu nội dung, mục tiêu của chương
trình, ý đồ của từng chủ đề luyện nói.
Tận dụng tối đa phương tiện trực quan, phát huy năng lực quan sát của
học sinh.
Hệ thống câu hỏi dẫn dắt, gợi ý phải rõ ràng, ngắn gọn xoay quanh chủ đề
luyện nói, phù hợp với mọi trình độ của học sinh trong lớp.
Căn cứ vào trình độ học sinh trong lớp để lựa chọn cách hướng dẫn HS có
thể luyện nói một cách có hiệu quả.
Khi dạy học hoạt động luyện nói, giáo viên chú ý hướng dẫn các em nói
đủ 2 nội dung: nhận biết về chủ đề và cảm xúc của các em trước chủ đề đó.
Xây dựng lớp học trong không khí học tập thoải mái, vui tươi, thân thiện
giữa thầy và trò, giữa học sinh với học sinh. Tăng cường hoạt động giao tiếp
giữa trò với trò, giữa trò với thầy để giúp các em mạnh dạn, tự tin trước đông
người.
Động viên, khuyến khích, uốn nắn học sinh kịp thời ở tất cả các môn học,
Tăng cường lời khen mỗi khi học sinh có tiến bộ hoặc thực hiện tốt yêu cầu đặt
ra. Gần gũi trò chuyện cùng học sinh, nhất là học sinh nhút nhát.
Xây dựng tốt nề nếp lớp học, phối hợp nhịp nhàng các hình thức tổ chức
dạy học, vận dụng triệt để đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả và

khai thác triệt để đồ dùng dạy học trong tiết dạy.
Trao đổi kịp thời những khó khăn gặp phải với tổ chuyên môn để tìm ra
giải pháp tối ưu phù hợp với học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã đúc rút trong quá trình
giảng dạy. Mặc dù kết quả đạt được là rất khả quan, tuy nhiên cũng không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự trao đổi, góp ý của Hội đồng
khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thị Trấn, ngày 5 tháng 3 năm 2017

XÁC NHẬN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm này là do tôi làm, không sao
chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

16


Nguyễn Thị Chung

Cù Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa Học Vần lớp 1.
2. Sách Giáo viên Tiếng Viết lớp 1- tập 1


17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PGD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cù Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tểu học Thị Trấn Cẩm Thủy

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh giá
xếp loại

1

Một số kinh nghiệm bồi
dưỡng cảm thụ văn cho
HS lớp 4


Sở GD&ĐT

B

2008- 2009

2

Một số KN rèn viết chữ
đẹp cho HS TH

Phòng
GD&ĐT

B

2010- 2011

3

Một số KN rèn kĩ năng
viết đoạn văn cho HS
khá,giỏi lớp 2

Phòng
GD&ĐT

B

2011- 2012


4

Rèn kĩ năng tìm thành
phần chưa biết của phép
tính cho HS lớp 2

Phòng
GD&ĐT

A

2013- 2014

5

Kinh nghiệm về tổ chức
tốt hoạt động của các câu
lạc bộ trong nhà trường
cho học sinh tiểu học

Phòng
GD&ĐT

C

2015- 2016

18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa Học Vần lớp 1.
2. Sách Giáo viên Tiếng Viết lớp 1- tập 1

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PGD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cù Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tểu học Thị Trấn Cẩm Thủy

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh giá
xếp loại

1


Một số kinh nghiệm bồi
dưỡng cảm thụ văn cho
HS lớp 4

Sở GD&ĐT

B

2008- 2009

2

Một số KN rèn viết chữ
đẹp cho HS TH

Phòng
GD&ĐT

B

2010- 2011

3

Một số KN rèn kĩ năng
viết đoạn văn cho HS
khá,giỏi lớp 2

Phòng

GD&ĐT

B

2011- 2012

4

Rèn kĩ năng tìm thành
phần chưa biết của phép
tính cho HS lớp 2

Phòng
GD&ĐT

A

2013- 2014

5

Kinh nghiệm về tổ chức
tốt hoạt động của các câu
lạc bộ trong nhà trường
cho học sinh tiểu học

Phòng
GD&ĐT

C


2015- 2016

20


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………

21


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

22


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP TỈNH
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
23


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

24




×