Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua phân môn tập đọc ở trường tiểu học tân ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC – MẦM NON
-----------

TRƯƠNG THỊ THU HUYỀN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 3
QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
Ở TRƯỜNG TRIỂU HỌC TÂN NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA: 55

Quảng Bình, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC – MẦM NON
-----------

TRƯƠNG THỊ THU HUYỀN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 3
QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
Ở TRƯỜNG TRIỂU HỌC TÂN NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA: 55


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGA

Quảng Bình, 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất từ sâu thẳm lòng mình, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học Quảng Bình và
các thầy cô trong khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm non đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt ba
năm học tập tại trường, giúp em có được những hành trang vững chắc để bước
vào sự nghiệp trồng người của mình. Đặc biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Nga người đã trực tiếp dìu dắt và giúp đỡ em
hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn BGH, quý thầy cô giáo và các em học sinh
Trường Tiểu học Tân Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu
thực tiễn và kiểm tra tính khả thi của đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất
song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
Tác giả đề tài

Trương Thị Thu Huyền

i



LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài khóa luận là trung thực, khách
quan và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
Tác giả đề tài

Trương Thị Thu Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài: ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 5
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6
1.2.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ............................................ 10
1.2.3. Giáo dục đạo đức và sự phát triển của trẻ em .......................................... 11
1.2.4. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua phân môn Tập
đọc ....................................................................................................................... 13
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua phân môn Tập đọc
............................................................................................................................. 14
1.2.6. Một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3 ........................................ 17
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 21
1.3.1. Chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 (phần Tập đọc) ................ 21
1.3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường Tiểu học Tân Ninh 28
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 39
iii


MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TẬP ĐỌC ĐỂ TÍCH HỢP GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 3 ........................................................................... 39
2.1 Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học Tập đọc nhằm giáo dục đạo
đức cho học sinh lớp 3 ........................................................................................ 39
2.2 Đổi mới các hình thức dạy học Tập đọc để tích hợp GD đạo đức cho HS lớp
3 ........................................................................................................................... 46
2.3 Rèn kỹ năng đọc - kể trong dạy học Tập đọc để tích hợp giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp 3 ............................................................................................... 52
2.4 Tăng cường đọc hiểu hình tượng nghệ thuật trong dạy học Tập đọc để tích
hợp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 ............................................................ 54
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 59
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 59
3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm ......................................................... 59

3.2. Kế hoạch thực nghiệm.................................................................................. 60
3.3. Kế hoạch thực nghiệm.................................................................................. 60
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 69
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 69
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 73
1. Kết luận ........................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 78

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.0. Nội dung giáo dục đạo đức trong dạy học Tập đọc lớp 3 ...... 23
Bảng 1.1. Ý kiến của GV, HS và PH trong lựa chọn môn học chiếm ưu
thế nhất khi tích hợp GD đạo đức........................................................... 29
Bảng 1.2. Nhận thức về mục tiêu của việc GD đạo đức cho học sinh qua
phân môn Tập đọc lớp 3 ......................................................................... 30
Bảng 1.3. Nhận thức về sự cần thiết phải GD đạo đức cho học sinh qua
phân môn Tập đọc lớp 3 ......................................................................... 30
Bảng 1.4. Nhận thức về quy trình tích hợp ............................................ 31
Bảng 1.5. Những căn cứ của GV khi lựa chọn nội dung tích hợp GD đạo
đức........................................................................................................... 32
Bảng 1.6. Mức độ tích hợp GD đạo đức cho học sinh qua phân môn Tập
đọc lớp 3 ................................................................................................. 33
Bảng 1.7. Thái độ của HS khi học phân môn Tập đọc có tích hợp GD
đạo đức.................................................................................................... 33
Bảng 1.8. Kết quả của việc GD đạo đức cho học sinh qua phân môn Tập
đọc lớp 3 ................................................................................................. 34

Bảng 1.9. Bảng đối chiếu kết quả thực nghiệm của học sinh lớp 3 ....... 71

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lí

3

CMHS

Cha mẹ học sinh


4

CTHĐTQ

Chủ tịch hội đồng tự quản

5

DH

Dạy học

6

GD

Giáo dục

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GDTH

Giáo dục tiểu học


9

GV

Giáo viên

10

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11

HS

Học sinh

12

NXB

Nhà xuất bản

13

PHHS

Phụ huynh học sinh


14

SGK

Sách giáo khoa

15

SGV

Sách giáo viên

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1. Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện. Một con người
hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ
khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có thể
nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế hệ trẻ
là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết nhất. Giáo dục đạo đức cho
học sinh là mục tiêu cơ bản của công tác giáo dục. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài
làm việc gì cũng khó”. Đức là nền tảng tạo đà cho tài phát triển, tài làm cho đức
phát triển toàn diện vững chắc làm gia tăng các giá trị xã hội cho mỗi người.
“Trong tương lai tri thức là quyền lực, giáo dục đạo đức là chìa khóa cuối cùng
mở cánh cửa vào tương lai”. Việc giáo dục đạo đức là vấn đề cấp thiết cho bất
kỳ một quốc gia nào.

Sự nghiệp đổi mới xã hội ta hiện nay đòi hỏi phải có những con người mang
đầy đủ phẩm chất đạo đức để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thế hệ trẻ hôm nay
là tương lai của đất nước ngày mai nền giáo dục không thể chú trọng vào “trí
dục” mà xem nhẹ “đức dục” được. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
1.2. Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục Tiểu học là nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để các em tiếp tục học
lên trung học cơ sở. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức là vấn đề rất quan trọng. Đặc
biệt đối với học sinh Tiểu học việc giáo dục đạo đức phải được quan tâm hàng
đầu.
Lâu nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học chủ yếu thông qua
phân môn “Đạo đức”. Đạo đức của mỗi người được tích lũy dần không chỉ được
học trong một phân môn mà cần được tích hợp vào nhiều môn học khác.
Phân môn Tập đọc ngoài những nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lòng
yêu sách thì nó còn có nhiệm vụ giáo dục nhân cách thông qua nội dung nghệ
thuật của tác phẩm văn học. Hơn bất cứ bài giảng đạo đức nào, những hình
tượng nghệ thuật có khả năng cao nhất, nhạy bén nhất, có khả năng lây lan cảm
1


xúc, đi vào lòng người, dễ cảm hóa, giúp giáo dục cho học sinh những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp.
1.3. Thực tế hiện nay, trong các trường phổ thông nói chung, trường Tiểu
học nói riêng luôn đặt giáo dục đạo đức cho học sinh lên hàng đầu. Đội ngũ giáo
viên đã chủ động, tích cực giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Đa số các em
có phẩm chất đạo đức tốt, các em nhạy bén trong việc tiếp cận cái mới. Song ít
nhiều vẫn còn có một bộ phận học sinh suy giảm về đạo đức. Không ít hiện
tượng vô lễ, nói tục, chửi bậy, rải rác còn xuất hiện tệ nạn xã hội ở các trường

học.
Một số giáo viên chỉ chăm lo đến việc dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức. Một số khác thì dạy học một cách thụ động cho học sinh qua
môn Đạo đức mà chưa có những giải pháp dạy học tích hợp, lồng ghép trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các môn học khác.
Là sinh viên năm cuối của ngành Giáo dục Tiểu học, tôi nhận thấy việc
nghiên cứu đề tài này sẽ bước đầu trang bị cho mình những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để phục vụ cho quá trình dạy học sau này. Mặt khác, đây là việc
làm góp phần giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng sống cơ
bản và cần thiết để các em hòa nhập với cộng đồng, với thời đại hiện nay.
Trên cơ sở điều tra, khảo cứu cả phương diện lí luận và thực tiễn về việc
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học, tôi lựa
chọn đề tài “Giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua phân môn Tập đọc ở
trường Tiểu học Tân Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích một cách cụ thể và rõ ràng các cơ sở khoa học của việc nghiên
cứu.
- Phân tích về mặt thực tiễn, nghiên cứu thực trạng dạy học giáo dục đạo
đức qua dự giờ và phiếu điều tra.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua phân
môn Tập đọc.
- Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra tính khả thi trong việc vận dụng các biện
pháp giáo dục đạo đức.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua phân môn Tập đọc ở Trường Tiểu học
Tân Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 (phân môn Tập đọc).
Học sinh và giáo viên tiểu học (lớp 3).
Trường Tiểu học Tân Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng GD đạo đức cho học sinh lớp 3 qua phân môn Tập
đọc ở Trường Tiểu học Tân Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh qua phân môn Tập đọc lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc và phân tích các tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để thu
thập thông tin nhằm tìm hiểu, tham khảo, xây dựng đề cương nghiên cứu và
được sử dụng để xây dựng cơ sở lí luận trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát biểu hiện về đạo đức của các em học
sinh và quan sát các giờ dạy Tập đọc lớp 3 của giáo viên ở Trường Tiểu học Tân
Ninh nhằm nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thử nghiệm.
- Phương pháp điều tra bằng Anket: Nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và
học sinh về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng phương pháp thực nghiệm để kiểm
tra khả năng ứng dụng hệ thống câu hỏi và bài tập trong giờ Tập đọc. Kết quả
thực nghiệm là cơ sở để đánh giá hướng nghiên cứu và tính khả thi cuả đề tài.

- Phương pháp trò chuyện: Sử dụng phương pháp trò chuyện để nắm bắt
những đặc điểm tâm lý của học sinh, hiểu được mức độ nhận thức về đạo đức
3


của học sinh để từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục phù hợp và đúng đắn cho
đề tài.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả điều tra thực
trạng và làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu về vấn đề GD đạo đức
cho học sinh qua phân môn Tập đọc lớp 3.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số khái niệm về đạo đức,
giáo dục đạo đức cho học sinh.Trên cơ sở đó xác định yêu cầu và đề xuất một số
biện pháp trong quá trình dạy phân môn “Tập đọc” nhằm phát triển những phẩm
chất tốt đẹp, hình thành cho các em nhận thức đúng đắn trong cách nhěn nhận về
đạo đức, lối sống, về cái thiện, lòng bao dung, tính tự trọng, nhân cách sống…
và trong các mối quan hệ với moi người.
- Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong
quá trình dạy và học phân môn “Tập đọc” để giáo dục đạo đức cho học sinh.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung của đề
tài được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương 2: Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua
phân môn Tập đọc.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những vấn đề mà hiện nay
đang được thế giới quan tâm:
Chính vì vậy đã có không ít những công trình khoa học nghiên cứu vấn đề
này.
- Có thể kể đến Francois Junllien với “Xác lập cơ sở đạo đức” đã tìm ra
nguyên vật liệu để tạo nền tảng cơ sở cho sự phát triển đạo đức của con người.
- Trong cuốn “Đạo đức học”, G Ban-đê–lat–de đã chỉ ra những quan điểm
luận điểm khoa học về đạo đức, mối quan hệ của đạo đức với các ngành khoa
học khác. Sự hình thành, phát triển và vị trí của nó đối với giáo dục nói chung.
- A.N Leeonchieo lại nói về tác động của giá trị đạo đức vào hoạt động của
ý thức, sự hình thành và phát triển nhân cách con người trong cuốn “Hoạt động
của ý thức, nhân cách”.
Tại một số quốc gia, giáo dục đạo đức được lồng ghép vào các môn học,
chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế.
Chẳng hạn:
Ở Mỹ: GD đạo đức hướng HS trở thành những công dân có trách nhiệm,
hiểu biết và có thể tham gia hiệu quả vào đời sống chính trị, xã hội của đất nước.
Ở Thái Lan: GD đạo đức hướng HS nhận thức được những điều tốt, quan
tâm đến điều tốt và làm điều tốt.
Ở Rwanda: GD đạo đức hướng đến giáo dục lòng yêu hoà bình (giải quyết
xung đột, tự nhận thức, và tinh thần cộng đồng).
Ở Ma-rốc: GD đạo đức hướng đến các vấn đề như vệ sinh, các vấn đề nổi
cộm ở đô thị, bảo quản nguồn nước.
Ở Trung Quốc: GD đạo đức được lồng ghép vào các môn học trong nhà

trường giáo dục lao động và xã hội.
Ở Miến Điện: Dự án của UNICEF đã có tác động đối với giáo trình và tiến
trình giảng dạy cũng như học tập. Các chủ đề bao gồm: sức khoẻ, vệ sinh cá
nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng tránh các bệnh tiêu chảy,
rối loạn do thiếu iôt, lao phổi, sốt rét, và HIV/AIDS.
5


Như vậy, GD đạo đức cho HS là một vấn đề đang được nhiều nước trên thế
giới quan tâm. Ở một số quốc gia, GD đạo đức được lồng ghép vào các môn
học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực
tế.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con
người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không
thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu về
vấn đề này như:
Phạm Minh Hạc: “Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới”, bàn về tầm
quan trọng trong các tác phẩm đạo đức của con người mới trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các vấn đề giáo dục có liên quan nhằm bồi
dưỡng con người trong thời kì mới.
Nguyễn Công Hoan với “Giá trị đạo đức và giáo dục những giá trị đạo đức
cho trẻ em, thực trạng của nó tại một số trường mầm non khu vực phía Bắc”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một trong những chủ đề luôn
được các đọc giả quan tâm và có vị trí đặc biệt quan trọng, giúp học sinh hình
thành những chuẩn mực đạo đức. Đây là nội dung được đề cập đến trong nhiều
công trình.

Trên nền tảng cơ sở vững chắc và định hướng quý báu trong việc triển khai
đề tài. Viêc bồi dưỡng, giáo dục đạo đức cho học sinh qua phân môn Tập đọc là
một vấn đề đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm, đề cập trên nhiều phương
diện, tuy nhiên nó vẫn chỉ dừng lại ở mức khái quát chung. Với đề tài này, tôi
tiếp tục nghiên cứu cụ thể hơn về việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua
phân môn “Tập đọc” nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức cho học sinh Tiểu học.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của xã hội nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch
sử nhất định. Thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp.
6


- Nghĩa rộng: Giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống
các tác động sư phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường
cũng như trong gia đình và ngoài xã hội. Đó là một quá trình trọn vẹn hình thành
nhân cách được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
- Nghĩa hẹp: Giáo dục được hiểu như là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về
mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi ... nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động
cơ, tình cảm, thái độ và những thói quen, hành vi cư xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến
những nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục cũng
như tác động của những người được giáo dục với nhau. Chính thông qua những
loại hình hoạt động của người học được thực hiện trong những mối quan hệ xã
hội nhất định mà nhân cách của người học được hình thành và phát triển.
1.2.1.2. Đạo đức

Đạo đức là một nhân tố quan trọng của nhân cách và được xem là khái
niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về vấn đề đánh giá tốt - xấu,
đúng - sai, lành - ác, dữ - hiền...Trong phạm vi lương tâm con người hệ thống
phép tắc đạo đức là trừng phạt mà đôi lúc còn được gọi là giá trị đạo đức. Đạo
đức gắn liền với văn hóa, chủ nghĩa nhân văn triết học và pháp luật của một
người hay nói một cách dễ hiểu đạo đức là khuynh hướng tốt trong tâm hồn con
người mà khuynh hướng đó tạo nên những lời nói, hành vi bên ngoài phù hợp
với những quy tắc xử sự của cộng đồng xã hội khiến cho mọi người xung quanh
được an vui, lợi ích. Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng ở bên trong con
người được chuẩn hóa thành lời và hành vi tốt đẹp bên ngoài tức là con người có
nhận thức đúng, tốt về sự vật hiện tượng.
Mặt khác, đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã
hội. Theo quan niệm Mác - xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực
hành vi của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này với
người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội.
Việc thực hiện các quy tắc đạo đức, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan
hệ, hành vi của cá nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất
định.
Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc mang tính quy phạm - tính khuôn
mẫu trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội.
7


Đó là những yêu cầu được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể, làm cơ sở cho
hành vi của con người.
Ví dụ :
“Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
( Tục ngữ, ca dao Việt Nam )
Nội dung của khái niệm đạo đức bao gồm những điểm cơ bản:

Một là : Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nên nó phản ánh trực tiếp
hoặc gián tiếp sự tồn tại xã hội, do đó:
- Đạo đức biến đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội. Vì vậy, mỗi thời đại
có các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức khác nhau.
- Đạo đức có mối quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác:
+ Đạo đức với chính trị: Bản chất của đạo đức mang tính giai cấp. Trong xã
hội có giai cấp, đạo đức mang nội dung giai cấp. Các giai cấp thống trị áp đặt
những tiêu chuẩn đạo đức của giai cấp mình dưới những hình thức, quy tắc,
chuẩn mực cho toàn xã hội nhằm bảo vệ sự thống trị về chính trị của họ. Vì thế,
đạo đức trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng chứa đựng nội dung chính trị và
phục vụ chính trị.
+ Đạo đức với pháp luật: Chúng đều là sự tổng hợp những quy tắc, chuẩn
mực hành vi phù hợp với yêu cầu của mỗi xã hội nhất định. Tuy nhiên, pháp luật
bao hàm một số chuẩn mực đạo đức quan trọng tối thiểu bắt buộc người dân
trong xã hội phải thực hiện để đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị. Còn đạo
đức gồm hệ thống chuẩn mực tối đa, trong đó có chuẩn mực của pháp luật. Việc
thực hiện pháp luật được bảo đảm bằng sự trừng phạt của Nhà nước. Còn đạo
đức được bảo đảm bằng lương tâm và sự phê phán của dư luận xã hội. Do đó,
trong thực tế có những trường hợp không bị luật pháp trừng phạt, nhưng lại bị
tòa án lương tâm phán xét.
+ Đạo đức và khoa học: Khoa học là hệ thống tri thức về thế giới, trong đó
bao hàm tri thức đạo đức. Đạo đức chân chính đòi hỏi con người sống phù hợp
với quy luật của sự tiến bộ xã hội. Vì thế bản thân đạo đức cũng mang tính chân
lí, chỉ khi đó nó mới góp phần giải phóng con người khỏi sự lạc hậu nô lệ. Điều
này được thể hiện trong các phạm trù của Đạo đức học Mác - Lênin.
Hai là: Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người.
Nếu pháp luật điều chỉnh hành vi của con người bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước, thì đạo đức điều chỉnh hành vi của con người bằng sức mạnh của dư
8



luận xã hội. Sự điều chỉnh đó được thực hiện thông qua “cơ chế” xấu hổ trước
người khác và trước bản thân.
Ba là: Đạo đức là một hệ thống các giá trị thông qua sự đánh giá của người
khác hoặc của bản thân đối với một hành vi nào đó mà bộc lộ ra theo các tuyến:
khẳng định hoặc phủ định hành vi đó.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành nên các giá trị đạo đức của
con người. Tri thức ở đây bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức
về đối tượng hành động.
+ Đạo đức là sự chuyển hoá tri thức thành thái độ, nhận thức và hành động
của cá nhân.
+ Đạo đức luôn gắn với nhận thức về một hành động hoặc một hoạt động
nhất định nhằm thực hiện đúng với chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xă hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu đạo đức một cách chung nhất: Đạo đức
là hệ thống những nguyên tắc chuẩn mực, quy tắc do xã hội đề ra nhằm mục
đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong quan hệ của nó đối
với xã hội, đối với cá nhân khác và đối với bản thân phù hợp với lợi ích của xã
hội.
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Từ khi lọt lòng mẹ, con trẻ đã có những mầm mống, những tiền đề của
nhận thức đạo đức căn bản như nhận thức bản thân, lựa chọn, phán đoán,…
nhưng ở dạng bản năng chưa có ý thức. Trong quá trình trưởng thành, bằng tri
thức và những trải nghiệm của đời sống, bằng rèn luyện và tự rèn luyện, những
tiền đề ấy được nâng lên và trở thành nhận thức của cá nhân. Việc giáo dục để
biến nhận thức ở dạng bản năng thành dạng có ý thức theo hướng tích cực là rất
quan trọng.
Giáo dục đạo đức có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng

cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Đồng thời giáo dục đạo đức là một quá trình giáo dục lâu dài được hình
thành từ thấp đến cao từ những việc cụ thể trong cuộc sống đời thường từ đó
phát triển rộng lên. Giáo dục nhân cách hành vi đạo đức con người là một quá
trình giáo dục cần phải đặc biệt coi trọng bởi vì quá trình đó làm cho con người
9


nhận được những yếu tố sau: Làm chủ tập thể, yêu lao động, yêu chủ nghĩa xã
hội, có lòng yêu nước, biết đoàn kết giúp đỡ nhau, biết coi trọng mọi người.
Giáo dục đạo đức không chỉ cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ
giáo dục nhân cách toàn diện theo các lĩnh vực văn hóa xã hội, theo các loại
hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI mà
còn thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hướng tới mục tiêu hình thành
khả năng tâm lí xã hội để người học có thể vượt qua những thử thách của cuộc
sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành động, phát triển toàn diện
các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ xúc cảm, trí tuệ xã hội.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Trong khi tương tác
với môi trường sống, đòi hỏi con người phải có sự tương tác với môi trường xã
hội. Việc cùng sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi
phải có sự chú ý đến các quy luật xã hội, đồng thời sự chẩn đoán phù hợp về
hành động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và ra quyết định về
hành động của bản thân. Những yêu cầu này đòi hỏi con người phải có một
thành tố trí tuệ khác nữa ngoài trí thông minh (IQ) và trí sáng tạo (CQ), đó là trí
tuệ xã hội (Social Int). Trí tuệ xã hội là một dạng trí tuệ được định nghĩa là năng
lực hoàn thành các nhiệm vụ trong hoàn cảnh có sự tương tác với người khác.
Nó diễn ra trong hoạt động cùng với người khác, với mục đích, tâm lý và tính xã
hội nhất định.
Từ những phân tích về đạo đức và mục tiêu của giáo dục đạo đức, có thể

rút ra khái niệm về giáo dục đạo đức như sau: Giáo dục đạo đức là hình thành
cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi, nhận thức
đúng đắn và thay đổi những hành vi, nhận thức tiêu cực trên cơ sở giúp người
học có cả kiến thức, thái độ, kỹ năng thích hợp.
1.2.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ
- Giáo dục đạo đức là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm góp nhần
hình thành nhân cách toàn diện cho con người.
“Đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối….Sức có mạnh mới
gánh được nặng và đi được xa” ( Hồ Chí Minh). Chính vì vậy, giáo dục đạo đức
cho thế hệ trẻ là việc làm quan trọng và rất cần thiết.
Ngày nay, với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
hiện đại, con người nắm trong tay những lực lượng khoa học và kĩ thuật hết sức
hùng hậu, có giá trị và sức sáng tạo lớn, đồng thời cũng có sức tàn phá và hủy
10


diệt kinh khủng. Bước tiến phi thường đó đòi hỏi mỗi người, mỗi dân tộc phải
có lương tâm trách nhiệm cao, tâm hồn và đạo đức trong sáng của lòng nhân ái.
Sự phát triển không coi trọng đúng mức đến việc phát triển văn hóa, rèn luyện
đạo đức ở một loạt nước phát triển đã bắt đầu phải trả giá.
“Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước, mà là
vấn đề mang tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự
sống còn và tương lai của loài người” (Aurello Peccei - Một tram trang viết về
tương lai - suy nghĩ của Chủ tịch Câu lạc bộ Roma - Paris, 1981).
Vì sao như vậy? Xin tham khảo lời phát biểu của Elisse - Paris
(18/11/1989): “Ta hãy thú nhận với nhau: Về phương diện đạo đức xã hội
chúng ta đang còn mò mẫm tiến lên. Các vấn đề ưu tiên của chúng ta hình như
không được định hướng. Chúng ta quan tâm đến các vấn đề vũ trụ nhiều hơn
việc tìm kiếm đạo đức hay việc tìm kiếm nền đạo đức. Con người đi lên gần mặt
trăng nhưng không bước đến gần đồng loại hơn. Con người thăm dò đáy biển và

giới hạn của vũ trụ trong khi người láng giềng liền cửa với mình là kẻ xa lạ.
Chúng ta sống đến tuổi già, nhưng tuổi già lại trở thành gánh nặng và một điều
nguyền rủa”
- Công cuộc đổi mới XHCN cũng nhằm tiếp tục nhân đạo hóa các quan hệ
giữa người với người, giữa con người và môi trường sống, dân chủ hóa mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, làm cho các nguyên tắc đạo đức mới được khẳng định
trong các chính sách và chủ trương, trong các hoạt động và quan hệ xã hội. Việc
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà
nước càng đòi hỏi một nền giáo dục tiến bộ, nhân đạo, dân chủ. Hướng về tương
lai, nhất thiết phải coi trọng việc bồi dưỡng, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ trở
thành người công dân có ý thức trách nhiệm công dân, tinh nhần và tác phong
khoa học và công nghệ, tự chủ, năng động, sáng tạo.
Chính bởi vậy, công tác giáo dục phải hướng vào “Bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người Việt Nam và không ngừng gia tăng tính tự giác, năng động,
tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong của mỗi cá nhân, kết hợp sức mạnh của cả
cộng đồng - con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã
hội mới, đồng thời là mục tiêu của CNXH”. (NQTƯ 4 - Khóa VII, 4 - 1993)
1.2.3. Giáo dục đạo đức và sự phát triển của trẻ em
1.2.3.1. Khái niệm
11


Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động từ nhiều con đường
khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức. Tạo
cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối
quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của quá
trình giáo dục đạo đức là học sinh có được các phẩm chất tốt đẹp, bền vững, có
bản lĩnh để ứng xử đúng trong các mối quan hệ xã hội.
1.2.3.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển của trẻ em

Trẻ em - công dân - chủ nhân tương lai của đất nước, phải được quan tâm
giáo dục toàn diện và được hưởng một nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt
nhất hiện có (Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam, 1991), “ Hiền
tài là nguyên khí quốc gia”. Chính vì thế, sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dạy: “Bây giờ phải học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu
khoa học, yêu đạo đức”. Đó là một tư tưởng lớn của thời đại, một định hướng
đúng đắn của nền giáo dục hiện tại và tương lai.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu không có gì cưỡng lại hiện nay, vấn đề bảo
vệ môi trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, vấn đề giáo dục nói chung, giáo
dục đạo đức nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát
triển nền giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học,
công nghệ vào nhà trường, còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá
trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
Với vị trí đặc biệt quan trọng - là người quyết định vận mệnh của dân tộc
trong tương lại, nên trẻ em có quyền được chăm lo, giáo dục để phát triển và có
bổn phận thực hiện tự giáo dục để trau dồi, rèn luyện nhân cách toàn diện, xứng
đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò rất quan trọng: Góp phần hình
thành, phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức,
trách nhiệm, hành vi công dân ngay từ nhỏ tuổi, biết sống hợp ðạo lí và tuân thủ
pháp luật. Không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ xã hội này sẽ làm cho nhân
cách của học sinh phát triển méo mó, nhất là hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái
của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm,
hành vi sống của trẻ em. Một nhà giáo dục học đã tổng kết: “Làm hỏng một đồ
vàng có thể làm lại, làm hỏng một viên ngọc quý có thể bỏ đi, nhưng làm hỏng
một con người là một tội lỗi”.
Với tầm quan trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức trong quá trình hình
thành nhân cách học sinh, trước nguy cơ tấn công và xâm nhập của tiêu cực và
12



tệ nạn xã hội vào nhà trường, trước yêu cầu cấp bách của việc đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Giáo dục 2005 đã xác định mục tiêu của giáo dục
phổ thông: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Trong đó, mục tiêu của giáo dục Tiểu học là: “Giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học
cơ sở” (Điều 27). Được giáo dục và phát triển toàn diện là quyền và bổn phận
của trẻ em đã được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 1991.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết vì vị
trí của trẻ em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công
dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân
tộc. Đó là nhiệm vụ chính hàng đầu của nhà trường nói chung và trường Tiểu
học nói riêng.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học
sinh những kĩ năng cơ bản như: giao tiếp, đọc, viết, tính toán... Giáo dục đạo
đức là một trong các con đường quan trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có
văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh.
Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu
cực đan xen đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Do đó, giáo dục
đạo đức là một nội dung giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị
cho học sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
1.2.4. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua phân
môn Tập đọc

+ Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp tri thức, giúp học sinh hiểu được một
số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống
của học sinh, từ đó có nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của
mình với lợi ích xã hội, tích lũy kinh nghiệm đạo đức ứng xử đúng.
+ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Bồi dưỡng, giúp học sinh hình thành
xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho hành vi đạo đức
13


luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, từ đó tạo ra
động cơ đạo đức trong sáng trong việc thực hiện bổn phận, trách nhiệm đạo đức
của mình.
+ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Giúp học sinh rèn luyện thói quen
hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã
hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần giáo dục văn hóa ứng xử, hành vi văn minh
trong giao tiếp, thực hiện “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”.
Ba nhiệm vụ trên quan hệ mật thiết với nhau. Để thực hiện các nhiệm vụ đó
đòi hỏi nhà giáo dục phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường để học sinh thường xuyên được vận dụng, thực hành trong các mối quan
hệ của các em theo đúng chuẩn mực đạo đức.
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua phân môn
Tập đọc
Ở Tiều học quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các chuẩn
mực hành vi, phẩm chất đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh qua phân môn Tập đọc là quá trình thực hiện 3 nhiệm vụ:
+ Giáo dục ý thức đạo đức.
+ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức.
+ Giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
Nội dung giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học được thể hiện qua nội dung cụ

thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
- Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức là quá trình cung cấp cho HS những tri thức đạo
đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu hình
thành niềm tin đạo đức cho HS. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ
các phẩm chất đạo đức: Lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao
động, tinh thần tập thể, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hằng ngày
với các em, đó là :
+ Quan hệ của cá nhân đối với xã hội: Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu
Bác Hồ; tự hào về đất nước, con người Việt Nam; biết ơn những người thương
binh liệt sĩ, các chiến sĩ Quân đội, công an; yêu quê hương, làng xóm, phố
phường; yêu mến và tự hào về Trường, lớp; giữ gìn môi trường sống xung
quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa do cha ông để lại...
14


+ Quan hệ của cá nhân đối với công việc, lao động: trước hết là biết chăm
chỉ, kiên trì vượt khó trong học tập, có phương pháp học tập tốt, tích cực tham
gia các công việc khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động
công ích chi xã hội . . .).
+ Quan hệ của cá nhân đối với những người xung quanh: đầu tiên là lòng
hiếu thào với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình; kính
trọng và biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè; tôn trọng
và giúp đỡ hàng xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật,... theo
khả năng của mình.
+ Quan hệ của cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác: tôn
trọng, bảo vệ tài sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động,
sách vở, đồ dung học tập, dụng cụ thí nghiệm ...), của Nhà nước (nhà cửa, máy
móc, hàng hóa, các di tích lịch sử - văn hóa, những nơi công cộng...), của người
khác (đồ đạc, thư từ...) .

+ Quan hệ của cá nhân đối với thiên nhiên: bảo vệ môi trường tự nhiên
xung quanh nơi ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại, bảo vệ cây trồng, cây xanh có
ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại (chuột, muỗi, dán...),
làm vệ sinh môi trường...
+ Quan hệ của cá nhân đối với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ
vệ sinh, có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình...
Khi thực hiện giáo dục đạo đức cho HS, đối với từng chuẩn mực hành vi
đạo đức, cần giúp HS hiểu:
+ Yêu cầu của chuẩn mực: yêu cầu HS thực hiện điều gì? Làm gì?
+ Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi: việc thực hiện
mang lại lợi ích, tác dụng gì? Nếu không thực hiện mà làm trái lại thì có tác hại
gì?.
+ Cách thực hiện chuẩn mực đó: để thực hiện chuẩn mực cần làm những
công việc gì? Làm như thế nào?
Những tri thức đạo đức này giúp HS biết thêm được cái đúng - cái sai, cái
tốt - cái xấu, cái thiện - cái ác. . . từ đó các em sẽ làm bài theo cái đúng, ủng hộ
cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác. . .
ý thức đạo đức đúng đắn sẽ có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành
vi đạo đức.
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
15


Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho HS là hình thành trong HS những
rung động cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết
ghét rơ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong
đời sống xã hội và tập thể. . .Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm không mong
muốn của giáo dục tình cảm.
Đối với HS Tiểu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm như:
+ Kính yêu Bác Hồ, tôn trọng Quốc kì, Quốc ca; biết ơn các thương binh

liệt sĩ, bộ đội; yêu mến trường, lớp, quê hương làng xóm. . .
+ Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng, lễ
phép, biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng và yêu mến bạn bè; tôn trọng những người
xung quanh: hàng xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ. . .
+ Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp.
+ Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực. . .
+ Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành những tấm gương, việc làm tốt,
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngược lại, có thái độ lên án, phê phán
những người có hành động xấu, làm hại người khác, xã hội, cộng đồng. . .
+ Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trường sống xung quanh.
Tình cảm đạo đức được hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và
được củng cố khẳng định qua hành vi; ngược lại, nó có tác dụng thức đẩy, tạo
động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Xét đến cùng, việc giáo dục một chuẩn mực, một nét phẩm chất đạo đức
nào đó cho HS phải dẫn đến kết quả cuối cùng là HS thực hiện được những hành
vi tương ứng trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt, biết cách ứng xử trong các mối
quan hệ hàng ngày. Hành vi đó chỉ được hình thành thông qua luyện tập và rèn
luyện hàng ngày, trở thành thói quen của HS và được thể hiện như một nét tính
cách bền vững.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho HS lặp đi lặp lại nhiều
lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống,
nhằm có được hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ở Tiểu học, cần hình thành cho HS các hành vi, thói quen đạo đức như:
+ Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm
vừa sức.
+ Lễ phép với người lớn, đặc biệt với ông bà, anh chị, cô giáo.
16



+ Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cô giáo, hàng xóm, láng
giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật.
+ Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh
liệt sĩ, bà mẹ Việt Nạm anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn,
các bạn khuyết tật, thiệt thòi. . .
+ Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng,
môi trường thiên nhiên, đồ đạc người khác. . .
Cần giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho
trẻ em hành vi không những đúng về đạo đức, mà còn đẹp về thẩm mĩ.
Các nội dung giáo dục đạo đức trên nhằm hình thành cho HS các phẩm
chất đạo đức sau:
+ Trong quan hệ cá nhân - xã hội: Yêu nước, tự hào dân tộc, yêu hòa bình,
biết ơn các bậc tiên liệt có công với nước, tôn trọng các dân tộc khác.
+ Quạn hệ cá nhân - lao động: Yêu lao động, cần cù, tiết kiệm, quý trọng
người lao động, bảo vệ thành quả lao động và di sản văn hóa.
+ Quan hệ cá nhân với người khác: yêu thương con người, hợp tác tương
trợ lẫn nhau, lịch sự, tôn trọng người khác (danh dự, tài sản); quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ người khác (ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo, hàng
xóm láng giềng. . .), lễ phép với người lớn, nhường nhịn em nhỏ.
+ Quan hệ cá nhân - môi trường tự nhiên: Bảo vệ môi trường (nguồn nước,
vật nuôi, cây trồng).
+ Quan hệ cá nhân - bản thân: thật thà, giản dị, kiên trì, vượt khó, khiêm
tốn, dung cảm, trách nhiệm với lời nói và việc làm của bản thân.
1.2.6. Một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3
- Đặc điểm về mặt sinh lý
Học sinh lớp 3 (9 tuổi) là thời kì cơ thể các em phát triển mạnh mẽ cả về
chiều cao và cân nặng. Trọng lượng não phát triển bằng người lớn, đặc biệt thùy
trán phát triển mạnh. Có sự cân bằng hơn trong hoạt động của 2 quá trình hưng
phấn và ức chế. Ở lứa tuổi này các em đang có sự hoàn thiện về cơ thể, trẻ bắt
đầu có dấu hiệu của dậy thì, các em cũng có biểu hiện ưa thích việc tham gia vào

các hành vi định hình giới tính và hay tò mò, thích khám phá bản thân, hay bắt
chước người lớn.
- Đặc điểm về mặt nhận thức
+ Tri giác
17


×