Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.74 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO T.P THANH HÓA
-----------------*&*------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ
LỜI VĂN LỚP 5

Họ và tên: Trịnh Thị Phòng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Đông Hương
SKKN thuộc môn: Toán

THANH HÓA NĂM 2017


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong dạy - học toán ở phổ thông nói chung ở tiểu học nói riêng giải toán có vị trí
quan trọng. Có thể coi dạy - học giải toán là “hòn đá thử vàng” của dạy học toán. Trong
giải toán học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động thích hợp các kiến
thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau trong nhiều trường hợp phải biết phát
hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng
mực nào đó, phải biết suy nghĩ tích cực, sáng tạo.
Vì vậy có thể coi giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt
động trí tuệ của học sinh. Dạy giải toán ở tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:
1. Trước hết nó giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao


tác thực hành đã học, rèn luyện kĩ năng tính toán từng bước tập dượt vận dụng kiến thức
và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn (học tập, đời sống). Qua các biểu hiện trên,
giáo viên phát hiện được rõ hơn những gì học sinh đã lĩnh hội và nắm chắc những gì học
sinh chưa nắm chắc để có biện pháp giúp học sinh phát huy hoặc khắc phục.
2. Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng
lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kĩ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng
quan sát phỏng đoán, tìm tòi.
3. Qua giải toán, học sinh rèn luyện những đặc tính và phong cách làm việc của
người lao động như ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn
thận, chu đáo, cụ thể làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng, từng bước
hình thành và rèn luyện thói quen và khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc phục
cách suy nghĩ máy móc rập khuôn, xây dựng lòng ham thích tìm tòi, sáng tạo ở mức độ
khác nhau, từ đơn giản nhất mà nâng lên từng bước.
Thực tế hiện nay khả năng giải toán của học sinh còn hạn chế, nguyên nhân chính
là do nhầm lẫn các loại bài toán giống nhau, dập khuôn theo mẫu hoặc theo công thức
tính mà không hiểu, không giải thích được cách làm, khả năng tư duy để hiểu và tính
toán còn kém, đặc biệt không nhận thấy được mối liên hệ giữa các số liệu, dữ kiện cụ thể
của bài toán, dẫn đến hiểu sai bài toán nên lựa chọn phép tính không đúng.
Từ những cơ sở lý luận và thực tế nghiên cứu tôi nhận thấy việc (giúp học sinh giải
toán có lời văn lớp 5) là vấn đề hết sức cần thiết vì đây là nội dung khó đối với học sinh lớp
5 và đây cũng là một trong những phương pháp tốt giúp cho việc dạy học toán đạt kết quả
cao, đặc biệt là địa bàn phường Đông Hương nơi gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
sự nghiệp giáo dục đào tạo. Để giúp học sinh lớp 5 giải được bài toán có lời văn đạt kết quả
cao hơn, tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5”
II. Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là
- Học sinh lớp thực nghiệm 5A, học sinh lớp thường 5B - Trường Tiểu học Đông
Hương (Năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017).

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương


2


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
- Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy các lớp trên và giáo viên trực tiếp tham
gia giảng dạy lớp 5.
III. Mục đích nghiên cứu:
1. Tìm hiểu phương pháp và thực trạng dạy học toán ở lớp 5.
2. Cơ sở lý luận của các dạng toán lớp 5.
3. Các dạng toán có lời văn trong chương trình toán lớp 5.
4. Tìm ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả dạy môn toán ở lớp 5
nói riêng và bậc tiểu học nói chung.
- Cấu trúc các dạng toán và phép tính thích hợp để giải bài toán.
- So sánh tìm ra mối quan hệ giữa phép tính, giữa các loại toán, giữa phân số với
dạng tỉ số phần trăm, mối quan hệ giữa cái cho và cái phải tìm để thiết lập được phép
tính số học tương ứng phù hợp.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình tiến hành đề tài nghiên cứu đã lựa chọn và sử dụng các phương
pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc sách và tài liệu để tìm hiểu, tham khảo
những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2. Phương pháp vấn đáp: Trực tiếp trò chuyện với cá nhân các giáo viên, học sinh
nhằm thu thập những thông tin liên quan đến đề tài.
3. Phương pháp điều tra: Qua điều tra bằng văn bản và cả bằng phỏng vấn hoặc trao
đổi ngẫu nhiên trong giao tiếp, phương pháp này giúp tôi có cơ sở thực tiễn về thực trạng
dạy giải toán có lời văn ở lớp 5 trong trường Tiểu học Đông Hương.
4. Phương pháp tích luỹ, thống kê: Trong suốt hơn 20 năm dạy học, hay đi dự giờ
đồng nghiệp, tôi đã vận dụng phương pháp này để tích hợp kinh nghiệm thực tiễn.
5. Phương pháp thực nghiệm:
+ Tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra ở một số lớp nhằm thu thập kết quả và

đánh giá bài làm của học sinh.
+ Tổ chức 2 tiết học toán, so sánh rút ra hiệu quả của phương pháp cải tiến để đối
chiếu với phương pháp cũ, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm ra phương pháp tối ưu
nhất trong khi dạy.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

3


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
1. Mục đích dạy giải toán có lời văn ở lớp 5:
a) Mục đích giải toán có lời văn ở lớp 5 là:
- Hết lớp 5 học sinh phải biết tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc bằng sơ đồ) và lựa
chọn lời giải chính xác.
- Đối với học sinh có năng khiếu toán phải giải tốt các dạng toán khó của dạng
toán cơ bản.
b) So với những chương trình giáo dục trước, mức độ giải toán có lời văn của Toán 5
hiện nay có một điểm đặc biệt:
- Số lượng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể (nhìn chung sau
mỗi tiết lí thuyết không quá 3 bài tập, trong đó thường có không quá một bài toán có lời
văn; trong mỗi tiết thực hành có không quá 4 đến 5 bài tập, trong đó thường có không
quá 2 bài toán có lời văn (trừ một số tiết giải toán có lời văn).
- Các bài toán khó có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh đố) hầu như không
có. Thay vào đó, có một số bài (số lượng không nhiều) mang tính chất “phát triển” đòi
hỏi học sinh phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
Nội dung các bài toán có tính “cập nhật” hơn trước, gần với đời sống xung quanh

của trẻ, gắn liền với các “tình huống” cần giải quyết trong thực tế.
Chẳng hạn:
* Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hằng năm (bài 3 trang 19;
bài 2 trang 21)
* Các bài toán có nội dung hình học thường liên quan đến tính diện tích ruộng đất
với các “tình huống” có thực trong thực tế (bài1 trang 105;bài 2 trang 106) hoặc tính
diện tích, thể tích các hộp, bể cá, khối gỗ có trong thực tế (bài 3 trang 121;bài 3 trang
122 ;bài 1 trang 128).
* Các bài toán về tỉ số phần trăm thường gắn liền với “tiền lãi gửi tiết kiệm” (bài
2 trang 77), liên quan đến “lỗ lãi” trong buôn bán (bài 3 trang 76; bài 4 trang 80 ), liên
quan đến “dân số” (bài 3 trang 79), liên quan đến “tăng năng suất vượt mức kế hoạch”
(bài 2 trang 76)…
* Các bài toán về số đo thời gian liên quan đến các sự kiện phát minh khoa học,
các danh nhân thế giới (bài 4 trang 134; bài 1 trang 130)
* Các bài toán về chuyển động đều liên quan đến việc tính vận tốc của ô tô, xe
máy, người đi xe đạp, ca nô, … của đà điểu, ong mật, ốc sên, kăng-gu-ru, cá heo, … với
những “hình ảnh” minh hoạ hấp dẫn, sinh động tạo hứng thú học tập cho học sinh và
gần gũi với các em (bài 2 trang 146; bài 4 trang 144; bài 2 trang 143; bài 4 trang 142;
bài 1 trang 139,…)
Toán 5 mới đã tăng cường các bài toán với hình thức thể hiện đa dạng, phong
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

4


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
phú hơn trước. Chẳng hạn ngoài các dạng bài toán có tính chất quen thuộc, truyền thống
(như bài toán đơn, bài toán hợp về các quan hệ số học, đo lường, hình học), trong Toán 5
mới còn có các bài toán “Trắc nghiệm 4 lựa chọn” (bài 1,2,3 trang 89; bài 4 trang 99
…), bài toán điền “Đúng, sai” (bài 3 trang110; bài 3 trang112…), bài toán “Điền thế”

(bài 1 trang 156…), bài toán liên quan đến “biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng cần giải
quyết”, …
Tóm lại: Trong môn Toán 5, nội dung dạy giải toán có lời văn được sắp xếp hợp
lí, đan xen phù hợp với quá trình học tập các mạch kiến thức Số học, Các yếu tố hình
học, Đại lượng và đo đại lượng của học sinh. Chẳng hạn, khi học tới số thập phân, trong
sách có nhiều bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính với số thập phân; khi học
các đơn vị đo khối lượng, diện tích, thời gian, thể tích, vận tốc trong SGK Toán 5 có
nhiều bài toán thực tế liên quan đến các đơn vị đo đại lượng đó; khi học về hình tam
giác, hình thang, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương trong sách có những bài
toán liên quan đến tính chu vi, diện tích, …..
Tiếp tục như lớp 1,2,3,4 nội dung dạy học “Giải toán có lời văn ở lớp 5” được xây
dựng theo định hướng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải toán (phân tích
đề toán, tìm cách giải quyết và trình bày bài giải) giúp học sinh khả năng diễn đạt (nói
và viết) khi muốn nêu “tình huống” trong bài toán, trình bày được “cách giải” bài toán,
biết viết “câu lời giải” và “phép tính giải”
Các bài toán có lời văn ở lớp 5 có xu hướng giảm tính “phức tạp” và “độ khó” quá
mức đối với học sinh, đồng thời hạn chế các bài toán mang tính “đánh đố” hoặc cách giải
áp đặt, phải cần đến nhiều “mẹo” mới giải được.

2. Các dạng toán có lời văn lớp 5:
- Theo chuẩn kiến thức mục đích của dạy giải toán có lời văn lớp 5 là giúp học sinh giải
thành thạo dạng toán, các bài toán có đến 4 bước tính, trong đó có:
+ Bài toán tìm một phần của phân số.
+ Bài toán về trung bình cộng. (ôn tập đầu năm)
+ Các bài toán liên quan đến: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm
hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó. (ôn tập đầu năm).
+ Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ (Dạng 1, dạng 2 bổ sung ở phần ôn tập
đầu năm).
+ Các bài toán về tỉ số phần trăm.
+ Các bài toán về chuyển động đều.

+ Các bài toán có nội dung hình học.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

5


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Giáo viên dạy: Việc dạy giải toán có lời văn lớp 5 nói riêng và bậc tiểu học nói chung
đạt hiệu quả chưa cao, do nhiều nguyên nhân chính sau:
- Giáo viên còn áp đặt trong giảng dạy, chưa phát huy vai trò tích cực của học
sinh trong học giải toán.
- Việc giảng dạy của giáo viên còn quá trung thành, máy móc theo kế hoạch bài
học, tài liệu sách giáo khoa, ít quan tâm xử lý tình huống nên học sinh rơi vào thế bị
động rập khuôn, không phát huy được trí sáng tạo, chỉ cần thay đổi đề bài hay dạng
bài là học sinh có thể không làm được hoặc nhầm lẫn.
- Trong thực tế giảng dạy ở các trường Tiểu học, yếu tố giải toán có lời văn là
yếu tố tương đối khó, nó được xen kẽ với các mảng kiến thức của số học, hình học,
đại lượng và đo đại lượng. Hơn nữa, các bài toán có lời văn cũng có nhiều dạng khác
nhau như bài toán đơn, bài toán hợp…
Qua việc dự giờ đồng nghiệp tôi thấy rằng kĩ năng giải Toán có lời văn của học
sinh từ lớp 1 đến lớp 5 rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra hướng giải và câu trả lời
cho phép tính chưa nhanh và chưa chính xác. Điều này đã làm mất thời gian trong các
giờ học và không tạo được hứng thú học toán cho học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng thời tạo
được hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà làm công tác giáo dục
và những người trực tiếp giảng dạy phải lưu tâm. Trong bài viết này, tôi mạnh dạn
đưa ra một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi đã

đưa vào thực nghiệm và có hiệu quả.
2. Học sinh học:
- Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang được áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song học sinh lại rất
lúng túng với phương pháp này vì các em không biết tìm “khoá”để mở bài toán (đặc
biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là không đổi mới phương
pháp và cũng đồng thời không phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh.
Bản thân học sinh không biết cách trình bày bài giải thế nào hoặc không xác định
được dạng toán điển hình để có những bước tính phù hợp. Đó chính là những khó
khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.. Các em còn lúng túng khi đặt câu lời giải cho
phép tính, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh song không tìm được lời
giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp.
- Khả năng phân tích đề bài về mặt ý nghĩa của học sinh chưa tốt cũng như các
em còn yếu khả năng tính toán.
- Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất nhiều Phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời không
được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

6


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

3. Thực trạng của lớp
Năm học 2016 - 2017, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5A.
Tổng số học sinh lớp chủ nhiệm:

39 em.


Trong đó:
Mức đạt được

Số lượng

Tỉ số %

Hoàn thành mức 1

9

23,1%

Hoàn thành mức 2

25

64,1%

Chưa hoàn thành

5

12,8%

Ghi chú

(Mức đánh giá khảo sát đầu năm theo đề của trường và cá nhân)
Đặc điểm của lớp là 100% các em là con gia đình nông nghiệp và lao đông tự do
(không làm ổn định một nghề hoặc không có nghề mà chủ yếu là lao động chân tay)

nên sự quan tâm đến việc học của các em có hạn chế.
Qua thực tế dạy học giải toán có lời văn lớp 5 này tôi tìm ra được những nguyên nhân
sau (Thực nghiệm với 20 em ngẫu nhiên):
a) 50% Học sinh chưa xác định được dạng toán nên làm tính sai. Nguyên
nhân là do các em chưa nắm chắc được tín hiệu ngôn ngữ biểu hiện và dấu hiệu bản
chất của dạng toán.
b) 15% Học sinh chưa biết tóm tắt hay chưa lựa chọn cách tóm tắt phù hợp.
c) 15% Học sinh ghi lời giải chưa phù hợp.
d) 10% Học sinh không ghi đúng tên đơn vị vào sau kết quả của phép tính và ở
đáp số.
Tìm nguyên nhân và chỉ ra cách khắc phục cho học sinh là vấn đề cần thiết.
Mục đích này đã được tôi xây dựng trong sáng kiến này.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

7


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

III. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 5
Biện pháp 1: Hoạt động nắm vững cách giải các dạng toán cơ bản dựa trên cấu trúc và
các phép tính:
- Bài toán có lời văn nêu các vấn đề thường gặp trong đời sống, các vấn đề đó gắn
liền với nội dung (khái niệm, cấu trúc, thuật ngữ) toán học. Do vậy giáo viên cần cho
học sinh nắm vững khái niệm thuật ngữ toán học. Chẳng hạn tổng của 2 số; hiệu của 2
số; số này hơn số kia,…
- Hướng dẫn học sinh giải toán và nêu thành các bài toán điển hình (bài toán có
phương pháp giải thống nhất), chẳng hạn:
Dạng 1: Dạy học giải toán về “quan hệ tỉ lệ”

Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài toán liên
quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn vị” (học ở lớp 3)
và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn:
Bài toán (SGK/ 20): Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 người. Hỏi
muốn đắp xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ?
Cách 1: “ Rút về đơn vị”:

Bài giải

Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là: 12 × 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày, cần số người là: 24 : 4 = 6 (người)
Đáp số: 6 người.
Cách 2: “ Tìm tỉ số”

Bài giải

4 ngày gấp 2 ngày số lần là: 4 : 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày, cần số người là: 12 : 2 = 6 (người)
Đáp số: 6 người.
Trong Toán 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lượng:
* Dạng quan hệ tỉ lệ thứ nhất: “Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì
đại lượng kia cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần”.
* Dạng quan hệ thứ hai: “Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại
lượng kia giảm (tăng) bấy nhiêu lần”.
Thực chất của dạng toán này chính là các bài toán mà các em sẽ được học ở bậc
học sau, gọi tên là: bài toán về “tỉ lệ thuận”, “tỉ lệ nghịch” nhưng ở Toán 5 không dùng
thuật ngữ này để gọi tên.
Ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đưa ra đồng
thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải để làm song phải tuỳ
thuộc vào “tình huống” của bài toán đặt ra.

Ví dụ : (Bài 1 trang 21): 10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay
muốn làm xong công việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm của mỗi
người như nhau).

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

8


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
Đối với bài tập này, học sinh chỉ có thể làm bằng cách “rút về đơn vị” để tìm ra
số người làm xong công việc trong 5 ngày. Bài giải được trình bày như sau:
Bài giải
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần: 10 × 7 = 70 (người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần: 70 : 5 = 14 (người)
Đáp số : 14 người.
Dạng 2: Dạy học các bài toán về “tỉ số phần trăm”
Các bài toán về “tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về “tỉ số”. Do đó, trong
Toán 5, các bài toán về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ bản về tỉ số.
Bài toán 1: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
Ví dụ (SGK/ 75): Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315
học sinh nữ. Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường ?
Bài giải
Tỉ số phần trăm số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là :
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
Đáp số: 52,5 %.
Bài toán 2: Tìm tỉ số phần trăm của một số (tìm b% của số a)
Ví dụ (SGK/ 76): Một trường Tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ
chiếm 52,5 %. Tính số học sinh nữ của trường đó ?

Bài giải
Số học sinh nữ của trường đó là: 800 : 100 × 52,5 = 420 (học sinh)
Đáp số: 420 học sinh.
Bài toán 3: Tìm một số biết tỉ số phần trăm của nó bằng bao nhiêu (tìm b biết a% của
số b là số c)
Ví dụ: (SGK/ 78): Số học sinh nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số học
sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
Bài giải
Số học sinh của trường đó là: 420 : 52,5 × 100 = 800 ( học sinh )
Đáp số: 800 học sinh
Dạng 3: Dạy học giải toán về chuyển động đều
Trong Toán 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động và 2 bài
toán phát triển.
a. Bài toán 1: (SGK/ 139) Biết quãng đường (S) và thời gian (t). Tìm vận tốc?
- HS sẽ thực hiện bài toán này theo công thức:

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

v=S:t
9


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
Ví dụ (Bài 2, trang 139): Một máy bay bay được 1 800 km trong 2,5 giờ. Tìm vận tốc
của máy bay?
Bài giải
Vận tốc của máy bay đó là: 1 800 : 2,5 = 720 ( km/ giờ )
Đáp số: 720 km/ giờ
b. Bài toán 2: Biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đường? (S).


S=v × t
Ví dụ (Bài 1, trang 141): Một ca nô đi với vận tốc 15,2 km/ giờ. Tính quãng đường đi
được của ca nô trong 3 giờ ?
Bài giải
Quãng đường ô tô đi được là: 15,2 × 3 = 45,6 (km)
Đáp số: 45,6 km
c. Bài toán 3: Biết vận tốc (v) và quãng đường (S). Tìm thời gian (t).

t=S:t
Ví dụ (Bài 3, trang 143): Vận tốc bay của chim đại bàng là 96km/ giờ. Tính thời gian để
con đại bàng đó bay quãng đường 72km.
Bài giải
Thời gian con đại bàng bay hết quãng đường là: 72 : 96 = 0,75 (giờ)
= 45 phút
Đáp số: 45 phút hay 0,75 giờ
d. Bài toán 4: Các bài toán về chuyển động “ngược chiều”.
- Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau, khởi hành cùng một lúc:

t=

S: Quãng đường (khoảng cách hai vật khi bắt đầu
cùng chuyển động)
t: thời gian đi để gặp nhau.
v1, v2 : vận tốc của hai vật.

ơ

Ví dụ: (SGK/144): Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B
với vận tốc 54km/giờ và một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36km/giờ. Hỏi sau bao
lâu ôtô gặp xe máy ?

A
B
180km
Ô tô

Xe máy

v = 54 km/ giờ

v = 36 km/ giờ

Bài giải
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

10


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi được quãng đường là: 54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là: 180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ.
e. Bài toán 5: Các bài toán về chuyển động “cùng chiều”.
Hai động tử chuyển động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc:

S: Quãng đường (khoảng cách hai vật khi bắt đầu
t=

cùng chuyển động)

(v1 > v2)


t: thời gian đi để gặp nhau.
v1, v2 : vận tốc của hai vật.

Ví dụ (SGK/ 145): Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó
một người đi xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 36 km/giờ và đuổi theo xe đạp.
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
B

A
Xe máy

Xe đạp

48 km

v = 36 km/ giờ

C

v = 12 km/ giờ

Bài giải
Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là: 36 - 12 = 24 (km)
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 48 : 24 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ.
Hai bài toán này chỉ được giới thiệu ở phần luyện tập, không học thành bài “lí
thuyết”. Trọng tâm của giải toán chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản của một vật
chuyển động.
Dạng 4: Dạy học giải toán có nội dung hình học.

Trong Toán 5, các bài toán có nội dung hình học thường là các bài toán về tính
chu vi các hình (chu vi hình vuông, chu vi hình chữ nhật, chu vi hình tròn); Tính diện
tích các hình (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang, hình tròn; tính diện
tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích, hình hộp chữ nhật, hình lập phương). Đặc
biệt là các bài toán về tính diện tích ruộng đất thực tế liên quan đến việc phân chia một
hình thành các hình khác để tính được diện tích.
Với nội dung này, Toán 5 đã giúp học sinh hình thành cách tính chủ yếu dựa vào
trực quan, cắt ghép hình.
Chẳng hạn: dạy diện tích hình thang thông qua cắt ghép hình để chuyển về dạng
hình tam giác.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

11


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

A

B
M

C

D

N

Hoặc dạy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng cách triển khai trên đồ

dùng trực quan để học sinh nhận thấy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật chính
là diện tích của một hình chữ nhật lớn vừa triển khai được.

Khi áp dụng công thức để tính diện tích hoặc thể tích thì phép tính giải trong mỗi
bước tính thường là phải tính “giá trị của biểu thức chữ”, do đó khi trình bày bài giải học
sinh không phải viết kết quả của phép tính trung gian mà ghi ngay kết quả của biểu thức.
Chẳng hạn: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 20cm, chiều rộng 12cm, chiều
cao 10cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó?
Bài giải
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là:
(20 + 12) × 2 × 10 = 640 (cm2)
Đáp số: 640 cm2
Học sinh không phải viết kết quả phép tính:
20 + 12 = 32; 32 × 2 = 64; 64 × 10 = 640.
Khi giải các bài toán có nội dung hình học, thông thường học sinh không phải vẽ
hình đối với những bài mà khi tính (chu vi, diện tích, thể tích) chỉ áp dụng công thức để
tính. Đối với những bài toán mà yêu cầu theo đề bài cần phải vẽ hình thì học sinh cần
phải vẽ hình khi làm bài.
Chẳng hạn: Bài 1 (trang 104).
Tính diện tích của mảnh đất có
kích thước như hình vẽ bên.

3,5cm
3,5cm

3,5cm

6,5cm
4,2cm


Hình vẽ sẽ giúp minh hoạ lời giải của mình một cách rõ ràng và cụ thể.
Cách 1:
Bài giải
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

12


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
Chia mảnh đất thành 1 hình chữ nhật và 2 hình vuông bằng nhau (như hình vẽ).
3,5 m
3,5 m
Diện tích của mảnh đất số 1 và mảnh đất số 2 là:
(1)
3,5 3,5 2 = 24,5 (m2)
3,5 m
(2)
(3)
Diện tích của mảnh đất số 3 là:
6,5 m
( 6,5 + 3,5 ) 4,2 = 42 (m2)

4,2 m

Diện tích của mảnh đất là:
24,5 + 42 = 66,5 (m2)
Đáp số: 66,5 m2

Cách 2:


Bài giải

Chia mảnh đất thành 2 hình chữ nhật (như hình vẽ)
Chiều dài của mảnh đất số (1) là:
3,5 m
3,5 m
3,5 + 4,2 + 3,5 = 11,2 (m)
(1)
3,5 m Diện tích mảnh đất số (1) là: 11,2 3,5 = 39,2 (m2)

6,5 m

(2)

Diện tích mảnh đất số (2) là: 6,5 4,2 = 27,3 (m2)
Diện tích của mảnh đất là: 39,2 + 27,3 = 66,5 (m2)

4,2 m

Đáp số: 66,5 m2

Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện các bước giải toán.
1) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
- Đọc bài toán (đọc thầm, đọc to).
- Tìm hiểu một số từ ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài toán cho biết cái gì,
bài toán yêu cầu phải tìm cái gì?
Ví dụ: (Bài 4 trang 145): Hai thành phố A và B cách nhau 135km. Một xe máy đi từ A
đến B với vận tốc 42km/ giờ. Hỏi sau khi khởi hành 2 giờ 30 phút xe máy đó còn cách B
bao nhiêu ki-lô- mét?
- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu bài toán qua hệ thống câu hỏi:

+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
2) Tìm cách giải bài toán bằng các thao tác:
a) Tóm tắt bài toán (tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ đồ).
Ví dụ: Bài 4 trang 145
- Sau khi tìm hiểu nội dung bài toán, giáo viên định hướng cho học sinh tóm tắt bài toán
bằng sơ đồ:
? km
Xe máy: 42 km/giờ. 2giờ 30 phút
C
B
A
135 km
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

13


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
- Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt: Học sinh không nhìn vào đề
bài trong sách giáo khoa mà dựa vào sơ đồ để nêu lại bài toán. Để giúp học sinh làm
được điều này, giáo viên cho học sinh phân tích và nắm lại nội dung bài toán sau đó nêu
lại bài toán.
b) Lập kế hoạch giải toán:
Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch giải toán từ yêu cầu của bài. Học sinh
phải xác định được rằng:
+ Tính khoảng cách còn lại trên quãng đường thì phải tính được gì?
(Tính được quãng đường xe máy đã đi )
+ Tính quãng đường xe máy đã đi dựa vào đâu?
(Dựa vào vận tốc xe máy và thời gian xe máy đã đi ).

3) Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác:
- Thực hiện các phép tính đã xác định.
- Viết câu trả lời.
- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.
Ví dụ: Bài 4 trang 145:

Bài giải

Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
Quãng đường xe máy đã đi là:
42 × 2,5 = 105 (km ).
Xe máy còn cách B quãng đường là:
135 - 105 = 30 (km ).
Đáp số: 30 km.

Biện pháp 3: Hoạt động hình thành và rèn kĩ năng giải toán.
Sau khi học sinh đã giải được bài toán thì học sinh phải có khả năng khái quát
và rèn luyện năng lực giải toán. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này như sau:
- Yêu cầu học sinh tìm cách giải khác cho bài toán.
- Đưa một vài đề toán thiếu hoặc thừa dữ kiện của bài toán
- Tổ chức cho học sinh lập đề toán tương tự với bài toán đã giải hoặc lập bài
toán ngược với bài toán đã giải.
- Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng lập bài toán dựa vào tóm tắt hoặc dựa vào
lời giải.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

14



Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
IV. KẾT QUẢ CỤ THỂ
Để khẳng định tính đúng đắn của những đề xuất về phương pháp giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 5, tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh giải toán qua 2 tiết dạy:
Tiết 130: Vận tốc ( SGK Toán 5- trang 138 ).
Tiết 161: Ôn tập về tính diện tích, thể tích một số hình.(SGK Toán 5 - trang 168)
- Ra đề kiểm tra 20 phút để đánh giá kết quả.
- Thời gian thực nghiệm: 40 phút
Ở 2 tiết dạy thực nghiệm tôi đều tổ chức học sinh học với tinh thần giáo viên là
người điều khiển hoạt động học tập, học sinh là trung tâm của hoạt động học tập, luôn
tích cực tự giác và sáng tạo. Trong đó tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Trực quan: Tiết 1 - Hình thành biểu tượng
- Vấn đáp: Trong quá trình khai thác đề bài, tóm tắt đề bài, kiểm tra đánh giá kết
quả giải toán.
- Thảo luận nhóm: Tìm cách tóm tắt đề bài, tìm phương pháp giải.
- Luyện tập: Học sinh thực hành giải toán.
- Dạy học nêu vấn đề: Mở rộng, khai thác đề.
1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm những phương pháp giải giúp HS nhận dạng phân biệt, chọn cách giải
phù hợp và giải đúng bài toán về dạng “Tìm vận tốc, Tính thể tích và diên tích xung quanh
của hình lập phương, hình hộp chữ nhật” đã đề xuất ở trên, từ đó tìm ra con đường đi hợp lí
nhất giúp GV và HS trong việc dạy học giải bài toán “có lời văn” ở lớp 5.
Thông qua thực nghiệm, biết được khả năng tiếp thu của HS, từ đó có kế hoạch
xây dựng tính vừa sức cho mỗi bài dạy, cho mỗi đối tượng HS.
Thông qua thực nghiệm, biết được hiệu quả, tác dụng của đề tài đối với GV và HS
lớp 5, thấy rõ ưu, nhược điểm của đề tài và từ đó rút ra kinh nghiệm để giảng dạy có hiệu
quả cao hơn.
2. Nội dung thực nghiệm
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ, ủng hộ của GV và HS

khối 5, trường Tiểu học Đông Hương tôi đã tiến hành thử nghiệm như sau:
- Đối tượng thử nghiệm là HS lớp 5A (được cung cấp kiến thức theo các phương
pháp đã nêu trong đề tài).
- Đối tượng đối chứng là HS lớp 5B (giảng dạy bình thường như nêu ở SGK và
Sách giáo viên (hoặc tài liệu giảng dạy khác).
- Thời gian: Tiến hành xuyên suốt chương trình toán 5 bắt đầu từ tuần 3 đến tuần 35
3. Phương pháp tiến hành:
Các nội dung nêu ở phần III (Tổ chức và các biện pháp thực hiện) tôi khéo léo lồng
ghép trong cả quá trình dạy học để giúp HS nhận dạng, phân biệt đúng, chọn phương
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

15


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
pháp giải phù hợp và giải nhanh bài toán có lời văn.
Sau khi soạn và dạy ở lớp 5B, Tôi tiến hành soạn và dạy thực nghiêm ở lớp 5A
Tiết 130: Vận tốc (PPCT) và tiến hành dạy ngày 17 tháng 03 năm 2017
Bài soạn minh họa
TOÁN: Tiết 130 : VẬN TỐC
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Có khái niệm ban đầu về khái niệm vận tốc, đơn vị vận tốc. Bài 1
- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. Bài 2.
- Rèn kĩ năng phân tích đề, giải toán nhanh chính xác.
- Giáo dục học sinh tính ham mê học toán.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:- Giáo viên: Bảng phụ ghi nội dung bài tập (3 nhóm); Máy chiếu
- Học sinh: SGK, vở Toán ; Giấy nháp
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1 (5’): Củng cố kỹ năng nhân, chia số đo thời gian
- GV yêu cầu HS lên bảng giải bài tập 2, 3 (VBT trang 59)

Bài 2:

×

6 phút 43 giây
2,5 phút
10 giờ 42 phút 2
5
6
0 42 phút 5 giờ 21 phút
TRƯ
02
30 phút 215 giây
15,0 phút
0
= 33 phút 35 giây
Bài 3:
Bài giải
Diện tích 5 mặt cần quét xi của bể là: (4 + 3,5) × 2 × 3 + 4 × 3,5 = 59 (m 2)
Thời gian để quét xong xi măng cho bể là: 1,5 × 59 = 88,5 phút
hay = 1 giờ 28 phút 30 giây
Đáp số: 1 giờ 28 phút 30 giây.
Hoạt động 2 (9’): Hình thành khái niệm vận tốc, đơn vị vận tốc
- GV nêu: Thường thường ô tô đi nhanh hơn hay xe máy đi nhanh hơn?
- GV nêu đề: “Một ô tô đi mỗi giờ được 50km, một xe máy đi mỗi giờ được 40km, cùng
đi quãng đường từ A đến B, nếu cùng khởi hành một lúc tại A thì xe nào đến B trước?”
+ Ô tô và xe máy xe nào đi nhanh hơn?
- GV: Mỗi giờ ô tô đi được 50km và xe máy đi được 40km, ta nói ô tô đi nhanh hơn xe
máy. Hay người ta nói vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy. Vận tốc là quãng đường đi
được trong một giờ.

a. Ví dụ: GV nêu ví dụ (SGK), HS suy nghĩ và tìm kết quả.
- GV gọi HS nói cách làm và trình bày lời giải: 170 : 4 = 42,5 (km)
- GV nói mỗi giờ ô tô đi được 42,5km. Ta nói vận tốc trung bình, hay nói tắt vận tốc của
ô tô là 42,5 km/giờ, đọc là bốn mươi hai phẩy năm kilômet giờ.
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

16


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
- GV ghi bảng:

Vận tốc của ô tô là: 170 : 4 = 42,5 (km/giờ)

- GV nhấn mạnh đơn vị của vận tốc (ở ví dụ này) là km/giờ.
+ Muốn tính vận tốc của một chuyển động ta làm như thế nào? (Lấy quãng đường
đi được chia cho thời gian)
+ Nếu quãng đường là S, thời gian là t, vận tốc là v. Em hãy viết biểu thức tính
vận tốc?
v=S:t
- GV gọi một số HS nhắc lại cách tìm vận tốc và biểu thức tính vận tốc.
+ Em hãy cho biết vận tốc người đi bộ, xe đạp, xe máy, ô tô?
- HS nêu - GV sửa lại cho đúng với thực tế.
* GV kết luận: Vận tốc là để xác định độ nhanh hay chậm của chuyển động.
b. Bài toán: GV nêu bài toán, HS suy nghĩ giải bài toán.
- 1 HS trình bày bảng lời giải bài toán - Lớp làm vở cá nhân
Bài giải: Vận tốc chạy của người đó là:
60 : 10 = 6 (m/giây)
Đáp số: 6 m/giây
+ Đơn vị của vận tốc trong bài toán này là gì? (m/giây)

* GV kết luận: Đơn vị của vận tốc là đơn vị của quãng đường trên đơn vị thời gian mà
chuyển động sử dụng như: km/ giờ; m/giây.
- GV gọi 2 HS nhắc lại cách tính vận tốc và biểu thức tính vận tốc.
Hoạt động 3 (18’): Luyện tập - Thực hành
Bài 1 (139): Rèn kỹ năng tính vận tốc.
+ Bài tập yêu cầu em làm gì ? (Tính vận tốc của người đi xe máy biết quãng
đường và thời gian.)
- HS làm bài cá nhân - Đọc kết quả - HS khác nhận xét - GV công nhận
Tóm tắt
Bài giải
S: 105 km
Vận tốc của người đi xe máy là:
t: 3 giờ
105 : 3 = 35 (km/giờ)
v: .... km/giờ?
Đáp số: 35 km/giờ
- GV lưu ý HS đơn vị của vận tốc và cách trình bày.
Bài 2 (139): Rèn kỹ năng tính vận tốc.
+ Muốn tìm vận tốc ta làm như thế nào?
- HS làm bài cá nhân - Đọc kết quả - HS khác nhận xét - GV công nhận
Tóm tắt
S: 1 800 km
t: 2,5 giờ
v: .... km/giờ?

Bài giải
Vận tốc của máy bay là:
1 800 : 2,5 = 720 (km/giờ)
Đáp số: 720 km/giờ


+ Đơn vị của vận tốc được tính như thế nào?
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

17


phút

TIỂU
Một số biện pháp giúp học sinh giảiGtoán
có lời văn lớp 5
HỌC
Bài 3 (139): (HS hoàn thành) - HS nêu cách làm bài - HS nhận xét - HS làm cá nhân.
ĐÔNG
- GV gợi ý: Đổi thời gian về một đơn HƯƠN
vị tính
Bài giải:
Đổi: 1 phút 20 giây =G80 giây
Vận tốc của người đó là: ----400 : 80 = 5 (m/giây)
Đáp
số: ----5 m/giây.
Hoạt động nối tiếp (2’): - Nhắc HS phút
ghi nhớ công thức quy tắc tính vận tốc
- Hoàn thành bài tập còn thiếu.
Sau tiết dạy thứ 2, tôi có tổ chức điều tra kết quả tiếp thu bài của HS, đúc rút kinh
nghiệm và có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời. Cuối giai đoạn, tôi ra đề kiểm tra,
đánh giá. Cụ thể như sau:
Sau khi dạy bài “Vận tốc” tôi đã ra đề kiểm tra 20 phút để cả lớp cũng làm với đề
bài sau:
Bài 1: Bạn Hoa đi bộ từ nhà đến trường là 900m hết 36 phút. Tính vận tốc của bạn

Hoa? ( theo đơn vị km/giờ ).
Bài 2: Một ca nô đi từ 7 giờ 45 phút đến 9 giờ được quãng đường 30 km. Tính vận
tốc của ca nô?
+ Tôi chấm 10 học sinh được chọn khảo sát đầu năm của lớp 5A do tôi chủ nhiệm
và trực tiếp áp dụng phương pháp của đề tài và 10 học sinh lớp 5B Với thời gian kiểm
tra là 20 phút.
Kết quả thu được:
Hoàn thành tốt

Lớp

Số HS dự
kiểm tra

5A

10 em

4

40%

5B

10 em

2

20%


Số lượng Tỉ lệ

Hoàn thành
Số lượng

Chưa hoàn thành

Tỉ lệ Số lượng

Tỉ lệ

1

10%

5

50%

2

20%

6

60%

Ghi chú

+ Giữa kì 2: Tôi tiến hành các phương pháp kiểm tra sau đây:

Phương pháp vấn đáp kiểm tra:
Cách tiến hành: Ra đề bài chung cho hai lớp.
Đề bài: Ong mật có thể bay với vận tốc 8km/ giờ. Tính quãng đường bay được
của ong mật trong 18 phút?
+ Em hãy cho biết đây là dạng toán gì?
+ Em căn cứ vào những cơ sở nào để nhận ra dạng toán này?
Tôi nhận thấy: HS lớp 5A, 79,4 % trả lời các câu hỏi nêu trên nhanh, rõ, đúng.
Còn HS lớp 5B phần lớn chỉ trả lời được câu hỏi thứ nhất, chỉ có 58,6 % trả lời được 2
câu hỏi.
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

18


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
Phương pháp kiểm tra viết trên giấy
Cách tiến hành:
* Đề bài chung cho cả hai lớp. Lấy 20 em theo thứ tự lẻ từ 1 đến 39 trong sổ gọi
tên và ghi điểm của lớp đó.
Đề kiểm tra toán giữa kì II
(Thời gian 30 phút)
Bài 1: Đặt và giải bài toán theo tóm tắt:
S: 135km; vA: 36km/ giờ; vB: 54km/ giờ.
a) tgặp: …. giờ ?
b) SA: ….. km ?;

SB: ….. km ?

Bài 2: Một bể cá dạng hình hộp chữ nhật, có chiều dài 1m, chiều rộng 0,6m và chiều
cao 0,9m. Người ta đổ nước vào


2
thể tích của bể. Tính số lít nước đổ vào bể? (biết
3

rằng 1 lít = 1 dm3)
CÁCH ĐÁNH GIÁ: Toàn bộ bài kiểm tra: 10 điểm
Bài 1: (6 điểm)
- Đặt đề bài đúng yêu cầu, gọn, rõ, có tính thực tế, lời văn trong sáng: 3 điểm.
(Nếu lời văn không phù hợp trừ đi:

1 điểm)

- Giải đúng, có lời giải phù hợp với phép tính:

3 điểm

- Các trường hợp làm sai không cho điểm.
Bài 2: (4 điểm)
- Đúng tóm tắt:

1 điểm

- Đúng câu giải và phép tính:

2,5 điểm

- Ghi đúng đáp số:

0,5 điểm


(Chú ý: Trừ 0,5 điểm chữ viết và cách trình bày cho những bài quá xấu.)
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Lớp

Số HS dự
kiểm tra

5A

20 em

14

70%

6

30%

0

5B

20 em


8

40%

10

50%

2

Số lượng Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ Số lượng

Tỉ lệ

Ghi chú

10%

Ơ

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

19



Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
* Đối chiếu, phân tích, so sánh kết quả:
Qua bảng thống kê kết quả trên đây, tôi thấy rõ ưu điểm hơn hẳn của phương pháp
dạy học giúp học sinh nhận dạng đúng, giải nhanh bài toán có lời văn trong đề tài đã chọn.
Lớp 5A có tỉ lệ HS Hoàn thành (mức 1, 2) cao hơn lớp 5B vì ở lớp 5B học sinh chưa
được mở rộng, củng cố, rèn luyện kĩ năng nhận dạng, đặt câu giải và giải bài toán.
Trong quá trình dạy học, xuất phát từ cơ sở lý luận và hiệu quả giảng dạy ở nhà
trường, tôi đã áp dụng phương pháp này vào quá trình dạy học giải toán có lời văn ở lớp
5A trường tiểu học Đông Hương - Thành phố Thanh Hóa đã thu được kết quả như sau:
Xếp loại
Thời gian
Giữa kỳ I (39 em)

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

15

22

2

38,5 %

56,4%

5,1%


20

19

0

Tỷ lệ

51,3 %

48,7 %

Giữa kỳ II (39 em)

24

15

Tỷ lệ

61,6%

38,4 %

Tỷ lệ
Cuối kỳ I (39 em)

Ghi chú


0

Với kết quả trên cho thấy việc đưa phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, vai trò giáo viên là người hướng dẫn đã mang lại kết quả khá tốt. Đa số học sinh của
lớp hiểu được cách giải toán và biết tự trình bày bài toán một cách hợp lý, đặc biệt
phương pháp này còn giúp khắc phục được việc hạ thấp chất lượng tỷ lệ học sinh chưa
hoàn thành.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

20


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
C. KẾT LUẬN_KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Dạy học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, giải toán là một việc
làm quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với các nội
dung của kiến thức về số học, về số tự nhiên, là một trong những nội dung quan trọng làm
cơ sở cho việc tính toán, làm nền tảng kiến thức suốt quá trình học toán ở bậc tiểu học của
các em. Nội dung này khó và có liên quan nhiều đến các loại toán khác mà các em sẽ dần
học được ở các lớp sau này.
Giải toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp đối với học sinh. Nó đòi hỏi học sinh
phải phát huy trí tuệ một cách tích cực, linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Đồng thời, qua việc
giải toán của học sinh, giáo viên dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm giúp các em phát huy
và nhược điểm giúp các em khắc phục.
Dạy giải toán góp phần vào việc rèn luyện năng lực tư duy và những đức tính tốt
đẹp của người lao động mới.
Nhận dạng đúng, tìm phương pháp giải phù hợp và chính xác bài toán là một yêu
cầu không thể thiếu trong giải toán. Nếu giáo viên không tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo để

tìm ra những phương pháp và nội dung dạy học có tính chất đào sâu, mở rộng kiến thức
đã học phù hợp với học sinh thì bài dạy của giáo viên không phát huy được tác dụng
trong quá trình học tập của học sinh.
Qua nghiên cứu, tuy số lượng bài tập dành cho dạng toán này không nhiều nhưng
sự vận dụng lại rất lâu dài ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, nếu các em được hướng
dẫn cặn kẽ để nhận dạng nhanh, giải đúng sẽ thuận lợi cho các em sau này trong học tập
cũng như cuộc sống.
Tóm lại: Phân biệt và giải toán là rất cần thiết trong việc dạy học toán. Vì vậy mỗi
giáo viên phải trang bị cho mình kiến thức để phân biệt và giải toán một cách khoa học,
chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, từ đó có phương pháp truyền thụ kiến thức cho học
sinh tốt nhất.
II. Kiến nghị
1. Đối với giáo viên
- Giáo viên cần nắm vững kiến thức trọng tâm môn toán của khối, toàn bậc học.
Bởi tôi thiết nghĩ: Để dạy đủ, đúng trọng tâm kiến thức cho học sinh thì bản thân người
giáo viên phải nắm vững kiến thức đó.
- Giáo viên phải chuẩn bị bài thật kĩ trước khi đến lớp, tìm ra các phương pháp đổi
mới phù hợp với bài học, phù hợp với trình độ học sinh. Tạo sự thu hút lôi cuốn học sinh
tập trung nghe giảng, kích thích tư duy sáng tạo, không khí học tập sôi nổi.
- Đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên cho các em đọc đề bài kết hợp với
luyện đọc từ đó các em hiểu và dễ dàng tóm tắt được bài toán, tìm được cách giải đúng
- Giáo viên cần chú ý nhiều đến kỹ năng nghe - đọc - nói - viết trong môn Tiếng
Việt, bởi chính nó giúp học sinh có kỹ năng giải toán thành thạo. Luyện kỹ năng hỏi - đáp
giúp các em có vốn ngôn ngữ phong phú để các em dễ dàng đặt câu lời giải cho bài toán.
Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

21


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

- Phải cố gắng khắc phục sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần, mỗi dạng
toán, tránh để các sai lầm dồn lại khó giải quyết.
- Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng kiên trì uốn nắn học sinh của giáo viên
trong mọi lúc của giờ học.
- Giáo viên rèn kĩ năng phân tích từ những bài toán cơ bản cho học sinh làm cơ sở
để giải các bài toán nâng cao.
2. Đối với nhà trường
- Thường xuyên có những cuộc trao đổi về phương pháp giảng dạy toán nói chung
và phương pháp dạy toán điển hình nói riêng ở cấp tiểu học (Lớp 1, 2, 3 là một nhóm; 4 5 là một nhóm), thông qua các cuộc trao đổi này, giáo viên có cơ hội, trao đổi với bạn bè
những điều vướng mắc, băn khoăn về nội dung kiến thức các bài giảng.
3. Đối với học sinh
Cần ý thức được nhiệm vụ học tập, học sinh phải tham gia vào các hoạt động học
tập một cách tích cực, hứng thú và tự tin. Trách nhiệm của học sinh là phát hiện, chiếm
lĩnh và vận dụng. Vì thế các em phải chủ động để đem lại kết quả cao trong học tập.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng và thấy có kết quả. Tuy nhiên đề
tài này cũng không tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần thực sự cầu thị, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài này có tính khả
thi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đông Hương, ngày 06 tháng 4 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hiệu trưởng

Người viết


Nguyễn Thị Hà

Trịnh Thị Phòng

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

22


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

MỤC LỤC
A. Phần mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................

1

2.Đối tượng nghiên cứu ........................................................

1

3. Mục đích nghiên cứu .............................................................

2

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................


2

B. Phần nội dung

3

I. Cở sở lý luận ............................................................................

3

Mục đích dạy giải toán có lời văn ở lớp 5 …………………

3

Các dạng toán có lời văn lớp 5 ……………………………..

4

II. Thực trạng của vấn đề ....................................................................

5

1. Giáo viên dạy .................................................................

5

2. Học sinh học ..................................................................

5


3. Thực trạng của lớp ...........................................................

6

III. Biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5 .........................

7

Biện pháp 1: Hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc
phép tính, các thuật ngữ .................................................................

7

Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện các bước giải toán ….....................

12

Biện pháp 3: Hoạt động hình thành và rèn kĩ năng giải toán .............

13

IV. Kết quả cụ thể .................................................................

14

C. Kết luận_Kiến nghị

20

I. Kết luận ................................................................................


20

II. Kiến nghị ............................................................................

20

1. Đối với giáo viên .........................................................

20

2. Đối với nhà trường .........................................................

21

3. Đối với học sinh .............................................................

21

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

23


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT,
CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên: Trịnh Thị Phòng
Chức vụ đơn vị công tác: Giáo viên_Trường Tiểu học Đông Hương

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại ( phòng,
sở, Tỉnh ...)

Kết quả Đánh
giá xếp loai
( A,B hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

1

Một số biện pháp giúp học sinh
học tốt chương STP lớp 5.

Sở GD

C

2008 - 2009

2

Một số biện pháp giúp học sinh
giải toán lớp 5.


PGD_ĐTTP

A

2009 - 2010

3

Một số biện pháp giúp làm tốt
công tác CN lớp 5.

PGD_ĐTTP

A

2010 - 2011

4

Một số biện pháp giúp học sinh
giải toán lớp 5.

Sở GD

B

2011 - 2012

5


Một số biện pháp giúp học sinh
giải toán lớp 5.

Sở GD

C

2014 - 2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đọc và nghiên cứu các tập san giáo dục có liên quan đến đề tài.
2. Tìm hiểu kinh nghiệm dạy học giải toán của đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm
trong trường mình, trường bạn để rút kinh nghiệm.

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

24


Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 5

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC THÀNH PHỐ

Trịnh Thị Phòng_Tiểu học Đông Hương

25



×