Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm dạy toán bằng phương pháp bản đồ tư duy cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.19 KB, 19 trang )

A . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục hiện nay là hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu về
sự phát triển các kĩ năng cơ bản như đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ. Góp phần
hình thành nhân cách con gười Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư
cách và ý thức trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học những bậc
học cao hơn. Việc kết hợp học và hành, kết quả giảng dạy với đời sống thực tiễn
được thực hiện thông qua việc cho học sinh nắm vững kiến thức, liên kết với cuộc
sống thích hợp sẽ gúp học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành cần thiết
trong đời sống hàng ngày.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những
cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các môn học đó, môn
Toán có vị trí quan trọng vì:
- Các kiến thức kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, chung
rất cầ thiết trong việc học các môn học khác
- Môn Toán giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và không gian của
thế giới hiện thực, một số mặt của thế giới xung quanh đồng thời biết cách hoạt
động có hiệu quả trong đời sống.
- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn tư duy phương pháp suy luận .
phương pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ
độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó đóng góp cho việc hình thành các phẩm chất cần
thiết của người lao động.
Trong khi đó đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi ở tiểu học việc ghi nhớ của các em
chủ yếu là ghi nhớ trực quan, máy móc thiếu ổn định bền vững và đặc biệt các em
thường ghi nhớ bộ phận mà không nhớ tổng quát. Đặc biệt đối với học sinh những
vùng giáo dục gặp nhiều khó khăn.

1


Những tồn tại trên cũng do một phần ở cách dạy của giáo viên. Giáo viên mới


dạy một cách máy móc, thụ động và mang tính dàn trải chưa giúp học sinh hiểu sâu
sắc về bản chất của môn học. Vì vậy số lượng học sinh hứng thú học rất hạn chế,
không những thế các em còn có tâm lí chán nản khi học.
“Bản đồ tư duy” còn gọi là “Sơ đồ tư duy”, “Lược đồ tư duy”,… là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ
mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc
bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các
cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện”
nó dưới dạng “Bản đồ tư duy” theo một cách riêng, do đó việc lập “ Bản đồ tư
duy” phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi
Tony Buzan như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các
từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập
hơn.
Xác định được vấn đề này, bản thân tôi luôn nghĩ rằng làm thế nào để có
những giờ học sôi nổi, sinh động thu hút được học sinh, làm thế nào để học sinh
nắm vững , nhớ lâu nội dung kiến thức của từng dạng bài và của cả mạch kiến
thức. Xuất phát từ những bất cập nêu trên bản thân tôi đã sử dụng nhiều phương
pháp để giải quyết. Song các phương pháp đó đều đưa lại hiệu quả không cao. Sau
khi tìm hiểu và nghiên cứu áp dụng phương pháp “ Bản đồ tư duy” vào dạy các
bài ở môn Toán lớp 4B tôi thấy kết quả rất tốt vì vậy tôi đã chọn đề tài : " Một số
kinh nghiệm dạy Toán bằng phương pháp bản đồ tư duy cho học sinh lớp 4.”

2


2. Mục đích nghiên cứu.
Từ thực trạng nêu trên, sau khi tìm hiểu về các phương pháp dạy học theo

hướng tích cực tôi thấy đây là một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm phù hợp
với đối tượng học sinh lớp 4B Trường tiểu học Quảng Hưng nên tôi đã chọn để
nghiên cứu, áp dụng vào trong quá trình dạy học với mong muốn khắc phục được
những hạn chế mà lâu nay vẫn tồn tại. Giúp học sinh nắm vững, nhớ lâu nội dung
kiến thức của từng dạng bài và của cả mạch kiến thức môn Toán lớp 4. Đồng thời
làm tài liệu cho đồng nghiệp tham khảo trong quá trình dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp bản đồ
tư duy vào dạy học môn Toán cho học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Quảng Hưng
và tổng kết một số kinh nghiệm trong quá trình vận dụng của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin
4.2. Nghiên cứu tài liệu xây dựng cơ sở lí thuyết
4.3. Phương pháp Thực nghiệm.
4.4. Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
Nói đến “ Bản đồ tư duy” trước hết ta phải hiểu: Bản đồ tư duy là phương
pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận
hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích
một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài
khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như
trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên
3


hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ
não.
Cơ chế hoạt động của “ Bản đồ tư duy” chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). “ Bản đồ tư duy” là công cụ đồ họa nối các

hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương,.. Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa
bao giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức
trong nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa
thi. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ
với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn
nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều
biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ
ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên
quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Ví dụ:

Những vật có
dạng hình
chữ nhật mà
em biết

Tìm chu vi
hình chữ
nhật
Hình chữ
nhật
Tìm diện
tích hình
chữ nhật

Tìm chiều
dài,rộng

hình chữ
nhật

H1. Kiến thức về hình chữ nhật

4


1.1.Vị trí, nhiệm vụ của môn Toán.
Trong chương trình sách giáo khoa Toán lớp 4 hệ thống các bài có thể sử
dụng " Bản đồ tư duy" là những bài luyện tập hoặc những bài có liên quan đến kiến
thức tổng hợp.
- Luyện tập giúp học sinh ôn tập, hệ thống hóa, củng cố kiến thức và rèn kĩ
năng đã học.
-Thông qua luyện tập rèn luyện, hình thành và phát triển cho học sinh các
năng lực tư duy, giải thích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy diễn logic.
- Luyện tập giúp các em tập dượt việc áp dụng các kĩ năng vào trong một tình
huống thực tế quen thuộc.
-Thông qua luyện tập toán để hình thành phát triển ngôn ngữ chung cũng như
thuật ngữ riêng.
Hoạt động luyện tập giúp cho học sinh dần dần hình thành thói quen làm việc
khoa học, tính độc lập, tích cực tư duy, tính chuẩn xác, tính trung thực.
1.2. Nội dung Toán 4.
Trong chương trình Toán 4 các bài luyện tập chiếm một số lượng đáng kể và
chủ yếu tập trung ở các dạng sau:
*. Số học.
*.Các yếu tố hình học.
*.Thống kê số liệu.
2. Thực trạng học toán của học sinh lớp 4 tại Trường Tiểu học Quảng
Hưng:

Hiện nay trong dạy học hiện tượng đọc chép vẫn phổ biến trong khi đó giáo
học pháp, chưa bao giờ trong trường học có phương pháp dạy học mang tên “Đọc –
chép”. Do đó, “Đọc” thế nào và học sinh “Chép” ra sao mới là quan trọng. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trương chống việc dạy học “Chủ yếu qua đọc chép – nhìn chép”
nghĩa là chống việc chỉ đọc chép, truyền thụ kiến thức một chiều trong cả một tiết
lên lớp.
5


* Đối với giáo viên:
Với cách dạy này, người thầy đã máy móc, rập khuôn trong dạy học, dễ có tư
tưởng phó mặc, không hứng thú trong cập nhật kiến thức, không sáng tạo trong
việc tìm kiếm các phương án thiết kế bài dạy phù hợp với mọi đối tượng học sinh
trong lớp mình phụ trách để kết quả giảng dạy đạt mức tối ưu.
*Đối với học sinh:
Người học theo cách này sẽ trở nên thụ động, chỉ biết thu nhận kiến thức một
chiều, không động não suy nghĩ, không biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, trở nên
thui chột về tư duy, khó vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Hơn nữa, đã dạy theo kiểu “Đọc – chép” thì đề thi phải ra theo kiểu học
thuộc. Học sinh khi học, chép được điều gì thì lúc thi, lại chép những điều ấy vào
bài làm, không có khả năng sáng tạo, học sinh hiểu bài một cách máy móc không
sáng tạo, không thể hiện được “Cái riêng” của mình hoặc không dám thể hiện “cái
riêng” của mình. Bài dạy học đọc – chép tất yếu phải được tổ chức theo phương
thức diễn dịch, do đó tiết dạy “Đọc – chép” sẽ nhàm chán và mang tính áp đặt
Khắc phục tình trạng Đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao chất
lượng dạy học đối với tất cả các môn học. Đó là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn
phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc chống dạy
học theo kiểu “Đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự cố gắng của nhiều đối
tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cô giáo là điều hết sức quan trọng
mới có thể có kết quả.

Vì vậy trong quá trình dạy học tôi nhận thấy một số vấn đề cần quan tâm xuất
phát từ điều kiện thực tế của đơn vị.
2.1. Thuận lợi
- Bộ Giaó dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn nững năm qua.

6


- Qua quá trình học Bồi dưỡng thường xuyên và những năm qua đã soạn giảng
khá tốt giáo án điện tử nên có thuận lợi hơn khi áp dụng đề tài hướng dẫn học sinh
bậc tiểu học thực hiện ghi bài theo sơ đồ tư duy.
- Học sinh các lớp Trường tiểu học Quảng Hưng bước đầu đã được làm quen
với cách ghi bài theo chương trình mới.
- Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo
viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu.
2.2. Khó khăn.
Khi dự giờ các tiết dạy giáo viên còn theo phương pháp truyền thống, hầu
như đa số giáo viên của các trường tiểu học đều chưa giảng dạy học sinh theo
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào trong một tiết dạy và nhận xét.
Giáo viên ở các trường tiểu học không hướng dẫn kỹ cách thực hiện cho học
sinh và chưa nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo phương pháp mới này
nên tôi phải cho học sinh lớp 4 xem phim minh họa, hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ
đồ tư duy lại từ đầu.
Qua tìm hiểu thực trạng việc dạy và học Toán ở trường tiểu học hiện nay tôi
thấy có một số vấn đề như sau:
* Ưu điểm.
Hiện nay trong các nhà trường nói chung ,trường tiểu học nói riêng lấy
phương châm: " Dạy học lấy học sinh làm trung tâm" để thực hiện, vì vậy trong
dạy học toán đã thể hiện được những tư tưởng đó cụ thể :

- Giáo viên đã dành nhiều thời gian cho học sinh làm việc với sách giáo khoa
và các dạng bài tập.
- Trong giờ học giáo viên biết vận dụng nhiều hình thức tổ chức, tạo không
khí lớp học sôi nổi.
-Tạo được phương pháp tự kiểm tra, đánh giá của học sinh.
* Nhược điểm.
Giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào yếu tố sẵn có của sách giáo khoa.
7


-Trong dạy học toán giáo viên chưa kết hợp các phương pháp một cách khoa
học nên chưa phát huy được hiệu quả của việc dạy học.
-Nhiều bài tập trong sách giáo khoa trùng lặp giáo viên chỉ giao về nhà hoặc
tự cho học sinh giải một cách máy móc. Giáo viên tường dập khuôn theo bài giải
sẵn có.
- Đối với những bài điển hình giáo viên chỉ chú ý làm sao cho học sinh giải
được các bài toán cụ thể trong sách giáo khoa chứ chưa chú ý đến việc phát triển
toàn diện dạng toán đó bằng cách cho học sinh tự đặt đề toán hay tìm nhiều cách
giải..
- Giáo viên chưa khắc sâu và mở rộng đối với từng dạng bài đặc biệt là những bài
mang tính khái quát, ôn tập.
Bảng khảo sát trước khi áp dụng phương pháp “ Bản đồ tư duy”.
Bảng 1
Số
Lớ
p

4A
4B


HS
tha
m
gia
34
34

HS Ghi

HS Ghi nhớ

nhớ tốt

đầy đủ

HS Ghi
nhớ cơ

HS Ghi nhớ chưa
đầy đủ

bản

SL

TL

SL

TL


SL

TL

SL

TL

5

14.7

10

29.4

14

41.2

5

14.7

6

17.6

10


29.4

15

44.2

3

8.8

3.Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.
3.1. Hướng dẫn học sinh cách lập “Bản đồ tư duy”.
Bước 1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng
hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí

8


tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được
vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn.
Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích các
cơ quan như mắt và đặc biệt là kích thích sự hoạt động của não.
Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,….
bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô
đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều
thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta rất nhiều dưới nhiều hình thức và hơn cả
là sự liên tưởng
Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ

Bước 5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
Bước 6.Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều
Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm
AI ?

THẾ
NÀO ?

CÁI GÌ ?

?

CON
GÌ?

KHI
NÀO ?

TẠI SAO ?

H2. Mô hình tổng quát của bản đồ tư duy
3.2. Hướng dẫn học sinh thực hành trên tiết học.
Hoạt động 1: Lập “ Bản đồ tư duy”. Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học
sinh lập“ Bản đồ tư duy” theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm trong thực tế

9


các vật có liên quan đến nội dung bài, viết những tính chất , nhận dạng mà em đã

biết về vật đó , thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết theo cách hiểu của em,…
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về “ Bản đồ tư duy”. Cho một vài học
sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về “ Bản đồ tư
duy” mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến
thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông
người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm
cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa,hoàn thiện “ Bản đồ tư duy”. Tổ chức cho
học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện về kiến thức của mình. Giáo
viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh “ Bản đồ tư duy” về
nội dung bài, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một “ Bản đồ tư duy”. Giáo viên cho
học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật thông qua một do
giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc “ Bản đồ tư duy” mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. giáo viên có thể giới thiệu“
Bản đồ tư duy” sau đây (vì“ Bản đồ tư duy” là một sơ đồ mở nên không yêu cầu
tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu “ Bản đồ tư duy”, giáo viên chỉ nên
chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức- nếu cần).
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với “ Bản đồ tư duy” :
Hoạt động 1: Học sinh lập “ Bản đồ tư duy” theo nhóm hay cá nhân với gợi
ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về “ Bản đồ tư duy” mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện “ Bản đồ
tư duy” về kiến thức của bài học đó.giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp
học sinh hoàn chỉnh “ Bản đồ tư duy”, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
10



Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một “ Bản đồ tư duy” mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một “ Bản đồ tư duy” mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn
chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Hoạt động 5: Mở rộng cho học sinh bằng các kiểu của Bản đồ tư duy cho các
môn học khác hay dạng bài khác nhau nếu có thể
Ví dụ:

H3. Nhận biết hình chữ nhật.

Cái mâm

Bán kính

11


Bánh xe

HÌNH
TRÒN
Đường
tròn

Mặt trăng
đêm rằm

Đường
kính

H 4 . Học hình tròn.


Cái bánh
chưng
Tính chu vi

Tính diện
tích

Số cạnh

HÌNH VUÔNG

Tìm số đo
của cạnh

12


H 5. Học hình vuông.

Lưu ý: - “ Bản đồ tư duy” là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các
nhóm HS có chung một kiểu, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
- Các “ Bản đồ tư duy” giới thiệu trong bài viết này đều có nhiều màu sắc
(chữ thuộc nhánh nào thì cùng màu với nét vẽ của nhánh đó). Tuy nhiên, do điều
kiện in nên tất cả chỉ có màu đen.
- Sử dụng “ Bản đồ tư duy” sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm
tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp
và cách diễn đạt riêng của mỗi người, “ Bản đồ tư duy” giúp bộ não liên tưởng, liên
kết các kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở

rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập “ Bản đồ tư duy” kết hợp việc thảo luận
nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên.

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi tiến hành dạy thưc nghiệm ở lớp 4A và 4B với cùng một số bài, thời
gian như nhau, bằng 2 phương pháp khác nhau: Lớp 4B bằng phương pháp “ Bản
đồ tư duy”, lớp 4A bằng phương pháp truyền thống, kết quả thu được như sau :
Bảng 2
Lớp

T.số
HS
tham

SL

HS Ghi

HS Ghi nhớ

nhớ tốt

đầy đủ

TL

SL

TL


HS Ghi

HS Ghi nhớ

nhớ cơ
SL

bản
TL

chưa đầy đủ
SL

TL
13


gia
4A

34

6

17.6

12

35.3


14

41.2

2

5.9

4B

34

12

35.3

16

47.1

6

17.6

0

0

Qua nghiên cứu và dạy thực nghiệm tôi thấy hiệu quả của sáng kiến kinh

nghiệm như sau:
4.1. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học, học sinh được thể hiện mình
và những kiến thức mình có.
4.2. Giáo viên dễ kiểm soát kiến thức tổng quát của học sinh
4.3. Tạo được hứng thú trong cho học sinh.
4.4. Học sinh được thỏa sức sáng tạo theo ý của mình.
4.5. Giúp các em hoạt động theo nhóm thuận lợi.
4.6. Học sinh khái quát và nắm vững hệ thống kiến thức một cách bền vững.
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở một số tiết luyện tập cho thấy, sử
dụng “ Bản đồ tư duy” trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài
một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng
tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ
huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học
này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ,
viết gì trên “ Bản đồ tư duy”), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp
hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc
sống.
14


Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ,
biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc
của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn
nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây,
sau một số đợt tập huấn của các dự án , nhiều giáo viên đã áp dụng thành công dạy
học với việc thiết kế “ Bản đồ tư duy”. Có thể kể đến một số trường tham gia dự án

sau khi được tập huấn về đổi mới Phương pháp dạy học (trong đó có nội dung thiết
kế, sử dụng “ Bản đồ tư duy” ) đã triển khai và bước đầu tạo một không khí sôi nổi,
hào hứng của cả thầy và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt
động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT
đang đẩy mạnh triển khai.
“ Bản đồ tư duy” một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất
kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế “ Bản
đồ tư duy” trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo viên,
học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm
kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5
Professional, phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó
cũng khá đơn giản.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng “ Bản đồ tư duy” trong dạy học sẽ dần
hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách
nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng “ Bản đồ tư duy” kết hợp với
các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính
khả thi cao góp phần đổi mới Phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở
các cấp học

15


Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập

một cách

chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài

một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng
tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ
huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách
học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ
(vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp
hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc
sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng

biểu, vẽ

sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên
hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình,
hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào
hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư
duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo
viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào
ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo ConceptDraw
MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc
sử dụng nó cũng khá đơn giản.
2. Những bài học kinh nghiệm.
16



- Giáo viên phải nẵm vững nội dung của các dạng bài , nắm được những
ưu,nhược điểm của học sinh về mọi mặt đặc biệt là đặc điểm tâm sinh lí của các em
để sử dụng và điều chỉnh phương pháp phù hợp.
- Hiểu được bản chất của từng dạng bài và ưu , nhược điểm của phương pháp
mình sử dụng .
- Vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học trong mỗi bài , mỗi tiết.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách phù hợp nhất với phương
pháp mình sử dụng.
- Chế biến" các nội dung toán học sao cho gần gũi với cuộc sống hàng ngày
( Thực tiễn).
3. Kiến nghị.
* Đối với giáo viên : Tận tình trong quá trình giảng dạy luôn trau dồi nghiệp vụ,
nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường công tác nghiên cứu khoa học.
* Đối với cha mẹ học sinh , quan tâm hơn nữa đến việc học tập của các con.Tạo
điều kiện tốt nhất để các em học tập, thường xuyên đôn đốc kiểm tra quá trình học
tập của các em.
* Đối với các cấp quản lí giáo dục: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề giáo dục
phạm vi địa phương, tổ chức các hội thảo chuyên môn để tạo điều kiện cho giáo
viên được tham gia học hỏi , trao đổi kinh nghệm.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra từ quá trình
nghiên cứu và dạy thực nghiệm. Mong rằng đây cũng là một số đóng góp vào việc
dạy giải toán cho học sinh lớp 4. Quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi thiếu sót
mong được sự góp ý của mọi người đặc biệt là đồng nghiệp.

17


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Quảng Hưng, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết không sao chép của người
khác.
Người viết

Đỗ Thị Thơm

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006). Đổi mới phương pháp dạy học Toán
ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Vũ Quốc Chung (Chủ biên) (2007). Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học,
NXBGD và NXBSP, Hà Nội.
3. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 4, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005.
4. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 5, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006.
5. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) (2002-2006), Hỏi – Đáp về dạy học Toán 1 (Toán 2,
Toán 3, Toán 4, Toán 5), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18


6. Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
7. Nguyễn Phụ Hy (Chủ biên) (2000), Dạy học các tập hợp số ở tiểu học. NXB
Giáo dục. Hà Nội.
8. Kiều Đức Thành (Chủ biên) (2001), Một số vấn đề về nội dung và phương pháp
dạy học môn Toán ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Thái Duy Tuyên (2006). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
GD, Hà Nội.
10. Tài liệu BDTX tiểu học MODULE TH 13: Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo

hướng tích cực ( Phùng Như Thuỵ ).
11. Tài liệu BDTX tiểu học MODULE TH 15: Một số phương pháp dạy học tích
cực ( Lưu Thu Thuỷ ).
12. Tài liệu BDTX tiểu học MODULE TH 16: Một số kĩ thuật dạy học tích cực
(Lưu Thu Thuỷ).
13. Tài liệu BDTX tiểu học MODULE TH 29: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Sư phạm ứng dụng ( Nguyễn Ngọc Ân ).
14. Tài liệu BDTX tiểu học MODULE TH 30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu
khoa học Sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế hiện nay
(Nguyễn Ngọc Ân ).

19



×