1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, yêu cầu của đổi mới giáo dục là chuyển từ chương trình định
hướng nội dung sang chương trình định hướng phát triển năng lực. Để thực hiện
được sự đổi mới này, không thể không có sự đổi mới về phương pháp. Tức là
chuyển từ phương pháp giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của
quá trình dạy học, học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn
sang việc giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực
lĩnh hội tri thức. Đồng thời, chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề,
khả năng giao tiếp; chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực, các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.
Để thực hiện được phương pháp này không thể không có sự hỗ trợ tích
cực các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy từ những tiết học cụ
thể. Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục nước ta đã triển khai đồng loạt
việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm đổi mới phương pháp giáo
dục, phát huy được vai trò tích cực học tập của học sinh, mang lại sự thích thú,
ham học hỏi, tìm hiểu của học sinh qua từng tiết học, từng bài giảng.
Công nghệ thông tin, trong đó có các phương tiện nghe nhìn phục vụ cho
việc giảng dạy hiện nay rất đa dạng. Nhưng thông dụng nhất là máy vi tính, máy
Projector và nhiều phần mềm ứng dụng như phần mềm powerpoint, các phần
mềm trình diễn, hệ thống nghe nhìn... Các phương tiện này đã góp phần làm cho
bài giảng sinh động, tạo nên sự hứng thú và tập trung theo dõi của người học,
giảm nhẹ sức lao động của giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Đối với bộ môn Ngữ văn, với đặc thù vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật (nghệ thuật sử dụng ngôn từ), cho nên nhiều người quan niệm
dạy - học Văn chủ yếu là dạy ngôn ngữ, nếu dạy bằng thiết bị máy móc công
nghệ thông tin sẽ làm mất đi chất văn vốn là đặc trưng riêng biệt của bộ môn.
Tuy nhiên lại cũng có nhiều quan điểm cho rằng, để cảm nhận đầy đủ và sâu sắc
một tác phẩm, cần biết giữa bối cảnh lịch sử - xã hội, đời sống văn hóa tinh thần,
cuộc đời và sự nghiệp của một tác giả; cảnh vật thiên nhiên ở nơi này, nơi khác,
thì việc sử dụng phương tiện nghe nhìn, soạn bài giảng điện tử đề có âm thanh,
hình ảnh, tư liệu có liên quan đến tác phẩm một cách hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ
là rất cần thiết để bài học sinh động hơn, thu hút được sự hứng thú của học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong thiết kế bài soạn và giảng dạy trên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn, tôi mạnh dạn lựa chọn, nghiên cứu đề tài: “Sử dụng thiết bị
trình chiếu vào dạy học văn bản nhật dụng cho học sinh lớp 8 trường THCS
Lý Tự Trọng - thành phố Thanh Hóa” . Ở đây tôi áp dụng vào Bài 10 - Tiết 39
- Văn bản “Thông tin ngày Trái Đất năm 2000”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong các phương tiện trình chiếu thì máy Projector (máy chiếu đa năng)
được xem là các phương tiện quan trọng được sử dụng phổ biến để phục vụ cho
công tác giảng dạy. Thông qua đề tài, tôi muốn làm rõ vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong một tiết dạy học ngữ văn là điều quan trọng và cần thiết để
giờ học đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên sử dụng thành thạo và linh hoạt sẽ làm
cho tiết học sôi nổi, sinh động và đầy sức thu hút, hấp dẫn đối với các em học
sinh.
Qua đề tài nhằm mục đích trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau xây
dựng cho giải pháp hoàn thiện hơn, áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Thông qua tiết giảng môn Ngữ văn với đối tượng là 42 học sinh lớp 8D
khi dạy theo phương pháp thuyết trình, trao đổi và không sử dụng máy vi tính và
máy chiếu để trình chiếu và minh hoạ hình ảnh so với 43 học sinh lớp lớp 8C
khi dạy có sử dụng máy tính và máy chiếu để trình chiếu và minh hoạ các hình
ảnh. Đồng thời sau khi dạy xong rút kinh nghiệm và đánh giá mức độ tiếp thu
bài của từng lớp học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng thực tế giảng dạy học sinh lớp
8C trường THCS Lý Tự Trọng. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2016 đến
tháng 3/2017.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu tôi đã thực hiện các phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu về sử dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học
môn Ngữ văn.
- Điều tra tình hình thực tế việc sử dụng bao bì ni lông ở thành phố Thanh
Hóa, chụp ảnh làm tư liệu, tìm kiếm thông tin trên mạng.
- Trên cơ sở miêu tả nội dung của một bài văn bản nhật dụng lớp 8, đề
xuất những nhiệm vụ, yêu cầu cùng với biện pháp thực hiện cho phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh. Dự giờ đồng nghiệp trao
đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận
Hiện nay ngành giáo dục đang tích cực thực hiện đổi mới về phương
pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình định hướng nội dung sang chương trình định hướng phát triển năng
lực, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan
tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải
thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Đối với giáo viên, đó là cách hiểu mới về môn học, về bản chất của khoa
học và nghệ thuật của văn chương. Không hiểu văn không thể dạy văn. Yêu cầu
nắm vững kiên thức cơ bản về ngữ văn vẫn là một trong những nhân tố quan
trọng về tiềm năng của người giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ
các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên
trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của
chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu
hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện
tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu,
vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Để giải quyết vấn đề này thì công nghệ thông tin có vai trò hỗ trợ rất lớn
cho giáo dục. Thông qua máy tính và các phần mềm hỗ trợ, các hình ảnh đẹp,
âm thanh sống động, mô phỏng các hiện tượng tự nhiên chính xác tạo cảm giác
học tập chủ động, hấp dẫn, dễ dàng tiếp thu kiến thức, không cần học thuộc
lòng, có thể tra cứu thông tin nhanh và rộng lớn. Học sinh có khả năng trao đổi
kiến thức với bạn học hoặc với giáo viên không hạn chế về không gian và thời
gian.
Ngoài chức năng là phương tiện hỗ trợ giảng dạy, phần mềm còn có thể
đóng các vai trò quan trọng khác nữa trong quá trình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức như sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn, quản lý giảng dạy, đánh giá kiến
thức và chủ yếu nhắc đến vai trò như một phương tiện hỗ trợ giảng dạy của giáo
3
viên của phần mềm giáo dục. Đây là một trong những định hướng chính của các
phần mềm giáo dục trên thế giới cũng như Việt Nam.
2.2 Thực trạng của việc giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8 ở trường THCS
Lý Tự Trọng.
Về phía giáo viên:
Trên thực tế vẫn còn nhiều giáo viên giảng dạy theo phương pháp cũ,
truyền thụ kiến thức một chiều, đọc, chép. Thông thường giáo viên chỉ cốt hiểu
và nắm vững nội dung cơ bản của bài rồi truyền thụ cho học sinh, mang tính áp
đặt. Giáo viên chỉ cần học sinh ghi nhớ và tái hiện bài dạy của mình, trong bài
dạy không khơi gợi khả năng cảm thụ văn chương, không phát huy được tính
tích cực, sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Cách dạy như
vậy là không phù hợp với xu thế ngày nay, đặc biệt trong việc đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
Trở lại với thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, nhiều giáo viên chỉ khai thác
các văn bản ở giá trị nội dung, nghệ thuật còn các giá trị về liên hệ thực tế cuộc
sống thì hạn chế, hoặc bị bỏ qua. Một số còn vận dụng phương pháp giảng dạy
mới một cách máy móc, hoặc chưa được thường xuyên, hoặc trở lại với thói
quen dạy học cũ: thầy nói, trò nghe, ghi chép. Một số thì do việc ngại phải sử
dụng các thiết bị dạy học (theo quan niệm là mất công soạn, thu thập tài liệu, qui
trình sử dụng máy...). Nhưng có một số lại lạm dụng việc ứng dụng các thiết bị
trình chiếu ở tất cả bài giảng, phần giảng.
Về phía học sinh:
Học sinh vẫn còn thói quen thụ động: quen nghe, chép, ghi nhớ những gì
giáo viên nói mà chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học. Đa số
học sinh chưa chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào thực tế
cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn đến việc
học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi bức thiết
của đời sống xã hội trong và ngoài nước. Từ thực tiễn trên có thể nói rằng việc
tìm ra phương pháp tốt nhất để dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8 nói riêng và
các văn bản khác nói chung là một việc làm cần thiết trong xu thế phát triển ở
môn Ngữ văn và trong nền giáo dục Việt Nam.
Việc sử sụng thiết bị trình chiếu trong dạy học
Chủ trương thực hiện đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong
dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy học bắt kịp với yêu cầu của thời đại.
Trường THCS Lý Tự Trọng đã đẩy mạnh công tác thúc đẩy giáo viên áp dụng
công nghệ thông tin trong các môn học thông qua các chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ tin học do nhà trường tổ chức, hội thảo về sử dụng phần mềm hỗ trợ
soạn giáo án điện tử, giáo viên tự học tin học qua các tài liệu, sách tham khảo,
qua đồng nghiệp... Đây cũng chính là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên và
là tiêu chí thi đua nhà trường đặt ra để các giáo viên trong trường phấn đấu.
4
Trường THCS Lý Tự Trọng có thể nói là một trong những đơn vị đi đầu
trong việc áp dụng và triển khai công nghệ thông tin - Sử dụng thiết bị trình
chiếu vào dạy học một cách tích cực và chất lượng. Nhà trường có mỗi phòng
một máy chiếu, và một phòng học giảng dạy tin học cho học sinh.
Tuy nhiên để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng thiết bị
trình chiếu trong dạy học nói chung, góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ
văn nói riêng còn gặp phải một số khó khăn nhất định: Kinh phí của nhà trường
hạn hẹp nên chưa tập trung cao độ cho thiết bị máy móc hiện đại, hệ thống máy
chiếu còn chưa được nâng cấp, hay trục trặc, hỏng hóc hệ thống dây cắm nối từ
máy tính kết nối đến máy chiếu nên nhiều tiết học không thực hiện giảng dạy
bằng giáo án điện tử được.
Quy trình soạn 1 giáo án điện tử, kết hợp với sử dụng các phần mềm hỗ
trợ cho tiết dạy tốn nhiều thời gian đầu tư, từ việc xây dựng các hiệu ứng đến
nội dung bài dạy, những kiến thức bổ sung, các file multimedia hỗ trợ.
Dạy bài giảng có sử dụng thiết bị trình chiếu yêu cầu phải có phòng học
chuẩn từ vị trí để máy projector đến màn hình, hệ thống dây điện, máy tính, điều
kiện ánh sáng của phòng học. Trình độ về CNTT của nhiều giáo viên còn hạn
chế, thời gian đứng lớp cả ngày nên thời gian nghiên cứu cũng hạn chế. Cách
soạn giảng giáo án điện tử cũng nhiều lúng túng chưa linh hoạt. Việc sử dụng
thiết bị trình chiếu trong dạy dạy học cũng mang nặng tính hình thức, chưa
thường xuyên, liên tục.
Cụ thể khảo sát chất lượng trước khi áp dụng đề tài như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8C
43
3
6,97
8
18,6
20
46,5
1
10
22,2
5
2
4,65
8D
42
3
7,14
7
16,66
19
45,2
3
10
28,8
3
7,14
Qua bảng số liệu, ta thấy lực học của hai lớp khá tương đương nhau.
Điều đáng nói là tỉ lệ học sinh khá giỏi còn rất thấp, tỉ lệ học sinh yếu kém thì
nhiều. Như vậy nếu không đổi mới phương pháp dạy Ngữ văn để tăng thêm sự
thích thú, hấp dẫn bộ môn thì tỉ lệ học sinh không yêu thích học bộ môn còn
chưa cao. Nhiều học sinh chất lượng Ngữ văn còn trung bình và yếu kém do sự
nhàm chán của phương pháp cũ mang lại.
Từ thực trạng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy bộ mô, tôi quan
tâm tìm đến sự đổi mới trong thiết kế và phương pháp lên lớp. Một trong những
vấn đề cần đổi mới đó là cần thiết phải sử dụng công nghệ thông tin trong soạn
5
bài và giảng dạy trên lớp cho học sinh. Tìm kiếm và thay đổi phương pháp giảng
dạy mới phù hợp hơn với nhu cầu và môi trường giáo dục hiện đại. Qui trình đổi
mới phương pháp giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây. Đặc biệt
khi áp dung đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn có có Sử dụng thiết bị trình
chiếu vào dạy tiết 39 Ngữ văn lớp 8 tôi đã thành công, học sinh tiếp thu bài tốt,
các em hứng thú học tập, chất lượng bài giảng được nâng cao rõ rệt. Thực tế cho
thấy khi vận dụng đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn thành công, hiệu quả
đạt được cao qua trao đổi phổ biến với động nghiệp được mọi người tán thành.
Vậy tôi viết ra đây một vài kinh nghiệm khi vận dụng đổi mới phương pháp dạy
học ngữ văn có “ Sử dụng thiết bị trình chiếu vào dạy học văn bản nhật
dụng” để góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
2.3 Các giải pháp sử dụng giáo án điện tử với thiết bị trình chiếu
vào bài giảng.
Từ tình hình thực tế trên thì bản thân mỗi giáo viên phải tìm cho mình
một giải pháp, một phương pháp dạy học mới để khắc phục tình trạng trên. Bản
thân tôi đã dành khá nhiều thời gian để tìm hiểu về CNTT nên tôi lựa chọn
phương pháp giảng dạy mới đó là Sử dụng thiết bị trình chiếu vào trong tiết dạy.
Tuy nhiên để sử dụng một cách có hiệu quả việc đưa máy tính, CNTT vào bài
giảng trên lớp là một việc không dễ dàng. Có rất nhiều cách, nhiều đường đi,
cách tiếp cận khác nhau khi sử dụng thiết bị trình chiếu. Để thực hiện một giờ
dạy học với sự hỗ trợ của máy tính, người thầy cần thực hiện một giáo án điện tử
để thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình. Tuy vậy, dựa vào thiết
kế trình diễn này, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học được thiết kế
từng bước hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, trong đó sử dụng các công cụ đa
phương tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim minh họa
để chuyển tải tri thức và điều khiển người học. Khi lên lớp với giáo án có sử
dụng thiệt bị trình chiếu người thầy sẽ thực hiện một bài giảng một cách uyển
chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết
kế trong giáo án điện tử.
Như vậy, giáo án điện tử là được coi là phần quan trọng thể hiện kịch bản
của tiết học. Giáo án điện tử hay bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau của
một hoạt động cụ thể, đó là: thực hiện dạy - học với sự hỗ trợ của máy tính ở
mức độ dạy học đồng loạt. Với bài giảng điện tử, người thầy được giảm nhẹ việc
thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với người học, qua đó
kiểm soát được người học. Người học được thu hút, kích thích khám phá tri
thức, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình
học tập
trở nên hứng thú, sâu sắc hơn.
2.4 Cấu trúc bài giảng điện tử với thiết bị trình chiếu
Cấu trúc của một bài giảng điện tử với thiết bị trình chiếu có thể được
minh họa như sau :
6
Theo cấu trúc trên, bài giảng điện tử có những nét phức hợp với bài dạy
học truyền thống. Tuy nhiên cần phải thấy được sự khác biệt rõ nhất và là ưu
điểm của bài giảng điện tử đó là: ngoài khả năng trình bày lý thuyết, nó cho
phép thực hiện phần minh họa và thực hiện kiểm tra tại từng vấn đề nhỏ, điều
mà trong bài giảng truyền thống khó thực hiện. Thông qua cấu trúc này, một bài
giảng điện tử cần thể hiện được:
Tính đa phương tiện (multimedia): là sự kết hợp của các phương tiện
khác nhau dùng để trình bày thông tin thu hút người học, bao gồm văn bản
(text), âm thanh (sound), hình ảnh đồ họa (image/graphics), phim minh họa,
thực nghiệm.
- Tính tương tác: Sự trợ giúp đa phương tiện của máy tính cho phép
người thầy và người học khai thác các đối thoại, xem xét, khám phá các vấn đề,
đưa ra câu hỏi và nhận xét về câu trả lời.
2.4.1 Các yêu cầu đối với một bài giảng điện tử với thiết bị trình chiếu
Yêu cầu về phần nội dung:
Cần trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng được minh họa sinh động
và có tính tương tác cao rõ nét mà chỉ giảng bằng lời khó diễn tả. Để thực hiện
yêu cầu này, người thầy phải hiểu rất rõ vấn đề cần trình bày, phải thể hiện các
phương pháp sư phạm truyền thống đồng thời phải có kỹ năng về tin học để thực
hiện các minh họa, mô phỏng hoặc tận dụng chọn lọc từ tư liệu điện tử có sẵn.
- Yêu cầu về phần câu hỏi - giải đáp:
Bài giảng điện tử cần thể hiện một số câu hỏi, với mục đích:
- Giới thiệu một chủ đề mới.
- Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung (từng phần, cả bài) vừa
trình bày không?
- Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp.
7
Câu hỏi cần được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện để kích thích
người học vận động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng được thiết kế
sẵn trong bài giảng điện tử nhằm mục đích:
+ Với câu trả lời đúng: Thể hiện sự tán thưởng nồng nhiệt cổ vũ và kích
thích lòng tự hào của người học.
+ Với câu trả lời sai:
- Thông báo lỗi và gợi ý tìm chỗ sai bằng cách nhắc nhở và cho quay lại
phần đề mục bài học cần thiết theo quy trình sư phạm để người học chủ động tìm
tòi câu trả lời.
- Đưa ra một gợi ý, hoặc chỉ ra điểm sai của câu trả lời, nhắc nhở chọn đề
mục đã học để người học có cơ hội tìm ra câu trả lời.
- Cuối cùng đưa ra một giải đáp hoàn chỉnh.
- Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế: Các nội dung chuẩn bị của hai
phần trên khi thể hiện trình bày, cần đảm bảo các yêu cầu:
- Đầy đủ: Có đủ yêu cầu nội dung bài học.
- Chính xác: Đảm bảo không có thông tin sai sót.
- Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn
người học.
2.4.2 Các bước xây dựng bài giảng điện tử với thiết vị trình chiếu
- Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp
Không phải chủ đề dạy học nào cũng cần tới bài giảng điện tử với các
thiết bị trình chiếu. Chủ đề dạy học thích hợp là những chủ đề có thể dùng bài
giảng điện tử với các thiết bị trình chiếu để hỗ trợ dạy học và tạo ra hiệu quả dạy
học tốt hơn khi sử dụng phương pháp dạy học truyền thồng.
Các bước xây dựng kịch bản
Bước 1: Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy học
Bước 2: Mô hình hoá quá trình dạy học, thể hiện các yếu tố HS và các
đối tượng khác trong môi trường tương tác, hoạt động tương tác trong từng pha
dạy học.
Bước 3: Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình vi tính, cách
thể hiện các thông tin, thể hiện các hiệu ứng phản hồi trong từng pha dạy học;
thứ tự của các pha dạy học.
Bước 4: Mô tả toàn bộ các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hoá.
2.4.3 Tham khảo ý kiến
Tham khảo ý kiến bạn bè đồng nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Trên cơ sở
ý kiến mà ta có thể điều chỉnh kịch bản sư phạm, điều chỉnh chiến lược dạy học
8
và thậm chí có thể thay đổi công cụ xây dựng giáo án. Bước này hết sức cần
thiết đối với GV khi xây dựng bài giảng sử dụng thiết bị trình chiếu của mình.
2.4.4 Thử nghiệm ở hiện trường lớp học cụ thể.
Tổ chức thử nghiệm với lớp học cụ thể, tiết học cụ thể. Các tiết học với
bài giảng điện tử này được thực hiện với điều kiện đã dự kiến cách sử dụng thích
hợp. Việc đánh giá hiệu quả của các tiết học này sẽ là cơ sở quan trọng nhất để
sửa lại kịch bản.
2.4.5 Xây dựng bài giảng điện tử cụ thể.
Từ những kinh nghiệm đã học hỏi, đúc rút được tôi xin giới thiệu một
giáo án điện tử kết hợp các phần mềm chuyên dụng để hỗ trợ trình chiếu được
xây dựng khá thành công trong giảng dạy.
TIẾT 39- VĂN BẢN: "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000".
(Theo tài liệu của Sở khoa học công nghệ Hà Nội)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói
quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả giải trình.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố
cục
chặt chẽ, hợp lí đó tạo tính thuyết phục của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức
thiết.
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
* Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, phản hồi, láng nghe tích cực về việc sử
dụng bao bì ni lông và rác thải.
- Tự nhận thức: Kiên định, hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động
mọi người cùng thực hiện.
3. Thái độ: Có suy nghĩ tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, nhất
là bao bì ni lông.
B. Xây dựng kịch bản:
Bước 1: Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy
học:
9
Bước 2: Mô hình hóa quá trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của văn bản nhật
dụng? ở lớp 6, 7 em đã học những văn bản nhật dụng nào? Các văn bản đó nói
về những vấn đề gì?
Trả lời:
- Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống
của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường,
quyền trẻ em, dân số, ma tuý...
- Một số văn bản nhật dụng mà em đó học ở lớp 6, lớp 7:
+“Cầu Long Biên chứng nhân của lịch sử”, “Động Phong Nha”, “Bức
thư của thủ lĩnh da đỏ”, “Cổng trường mở ra”, “Ca Huế trên sông Hương”.
2. Giới thiệu bài mới
Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ Trái Đất - ngôi nhà
chung của mọi người đang bị ô nhiễm nặng nề là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng đối với nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Một
trong những việc làm cụ thể và cần thiết hàng ngày là hạn chế đến mức thấp
nhất việc dùng các loại bao bì ni lông. Vì sao vậy? Văn bản Thông tin về Ngày
Trái Đất năm 2000 sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu chung về văn bản này
Hỏi: Nêu xuất xứ văn bản?
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ văn bản: Tài liệu của
sở khoa học
- GV hướng đãn đọc: đọc mạch lạc, rõ 2, Đọc :
ràng, chính xác, diễn cảm. Chú ý nhấn 3, Từ khó: Lưu ý chú thích 1, 2
mạnh ở từ ngữ chuyên môn, câu mệnh
lệnh.
Hỏi: Xác định kiểu văn bản và PTBĐ 4, Kiểu văn bản :
của văn bản?
- Văn bản nhật dụng, thuyết
minh một vấn đề khoa học tự
nhiên: tác hại của việc dùng bao
bì ni lông và việc hạn chế sử
dụng chúng.
10
- Tính nhật dụng của VB: Sự
trong sạch của môi trường trái đất
- một vấn đề thời sự đang được
đặt ra trong xã hội hiện đại .
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục.
5, Bố cục: 3 phần
Hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy
phần?
- Đoạn 1 (Mở bài): Từ đầu...
“ni lông”.
Hỏi: Giới hạn và nội dung chính của
từng phần?
=> Thông báo về ngày trái đất
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách trình
bày bố cục của văn bản?
- HS: Bố cục chặt chẽ, trình tự lôgíc,
hợp lý về cấu trúc văn bản ( từ đặt vấn đề,
giải quyết vấn đề đến kết thúc vấn đề).
- Đoạn 2 (Thân bài): Tiếp
theo... “môi trường”.
=> Tác hại của việc dùng bao
bì ni lông và những biện pháp
hạn chế sử dụng chúng
- Đoạn 3 (Kết bài): Tiếp theo
đến hết
=> Kiến nghị về việc bảo vệ
môi trường Trái Đất.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
hiểu chi tiết văn bản
1, Thông báo về ngày Trái Đất:
Hỏi: Phần mở bài tác giả đã thông báo
- Ngày 22/4 hàng năm là ngày
cho chúng ta những thôn tin gì?
trái đất bảo vệ môi trường.
- GV trình chiếu bức tranh năm 2000
- Đã có 141 nước tham dự
là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày
- Việt Nam tham gia Ngày trái
Trái Đất.
đất năm 2000 với chủ đề "Một
Hỏi: Tác giả đã trình bày những sự ngày không sử dụng bao bì ni
kiện trên bằng cách nào?
lông"
- Dùng số liệu cụ thể
- Từ thông tin khái quát đến cụ thể. Lời
thông báo ngắn gọn, rõ ràng cụ thể. Người
đọc, nghe dễ nhớ, dễ hiểu, dễ quan tâm
đến.
Hỏi: Qua phần đầu văn bản đã cung
cấp cho em kiến thức gì?
=> Thế giới đang rất quan tâm
đến vấn đề môi trường. Việt Nam
đã tỏ rõ sự quan tâm chung này.
GV cho HS quan sát một số hình ảnh
về thực trạng rác thải bao bì ni lông ở
Việt Nam.
11
Hỏi: Qua văn bản và tình hình sử dụng
bao bì ni lông ở địa phương, em thấy hiện
nay việc sử dung bao bì ni lông ở Việt
Nam như thế nào?
- HS trình bày.
Hỏi: Em hãy nêu nguyên nhân của thực
trạng trên?
HS:
- Sử sụng không đúng cách
- Một phần bao bì ni lông đã sử dụng
không được thu gom, thải ra môi trường.
GV cho HS quan sát một số hình ảnh
tác hại rác thải bao bì ni lông.
Hỏi: Trước khi có những thông tin này,
em hiểu gì về tác hại của bao bì ni lông?
- HS trình bày
Hỏi: Sau khi đọc những thông tin này, em
thu nhận được thêm những thông tin nào về
hiểm hoạ của việc dùng bao bì ni lông?
Hỏi: Ngoài các tác hại của bao bì ni lông
như SGK đã nêu, em còn biết các tác hại
nào khác của bao bì ni lông?
(HS bàn luận, trao đổi, trình bày ý kiến
của mình trước cả lớp - Cả lớp cùng lắng
nghe, phản hồi về ý kiến của các bạn )
2. Tác hại của việc dùng bao bì
ni lông và những biện pháp hạn
chế.
a. Tác hại.
- Do tính không phân huỷ của
nhựa plas
- Bao bì ni lông lẫn vào trong
đất -> cản trở sinh vật bị nó bao
quanh
- Trôi ra cống rãnh -> tắc cống
dẫn nước thải, gây úng lụt lây
truyền dịch bệnh.
- Làm ô nhiếm thực phẩm đựng
trong túi -> gây ung thư.
- Khi đốt thải ra chất điôxin,
gây ung thư, dị tật bẩm sinh.
- Giảm mỹ quan đường phố ...
-> Phương pháp thuyết minh:
- Liệt kê, nêu ví dụ, phân tích, giải
thích
- Dẫn chứng cụ thể, sinh động ;
cách viết ngắn gọn, dễ hiểu.
Hỏi: Để trình bày tác hại của việc sử
dụng bao bì ni lông tác giả dùng những
-> Nêu được tác hại về nhiều
mặt, thuyết phục được nhiều
12
phương pháp nào? Có tác dụng gì?
người đọc, người nghe.
Hỏi: Sau khi đọc những thông tin này, → Bao bì ni lông có những tác
em thu nhận được thêm những thông tin hại to lớn đến môi trường và sức
nào về hiểm hoạ của việc dùng bao bì ni khoẻ của con người.
lông?
GV: Giới thiệu ảnh chụp vào ngày
23/9/2015 rác thải ni lông ở đầu Cầu Bố
- T.P Thanh Hóa.
Hỏi: Bức ảnh chụp cảnh gì? Mục đích,
ý nghĩa của bức ảnh ? Giả sử em là 1 vị
khách du lịch đến Thanh Hóa nhìn thấy
cảnh đó em có suy nghĩ và hành động gì?
HS suy nghĩ và trình bày
Hỏi: Qua văn bản và thực tế của cuộc
sống, theo em có cách nào tránh được
hiểm hoạ tác hại của sử dụng bao bì ni
lông?
HS: Chôn lấp, đốt, tái chế
- HS đọc Từ chỗ “Vì vậy...... ô nhiễm
nghiêm trọng đối với môi trường”
? Phần này trình bày nội dung gì?
(HS trình bày)
? Đoạn văn này được liên kết với đoạn
văn trên đó bằng từ nào ?
(“Vì vậy”: giúp cho văn bản có bố cục
chặt chẽ, liền mạch)
? Nhận thức của em về biện pháp hạn
chế việc sử dụng bao bì ni lông trước và
sau khi đọc thông tin này?
(HS tự bộc lộ)
b. Những biện pháp hạn chế việc
sử dụng bao bì ni lông:
- Hãy thay đổi thói quen và
giảm sử dụng bao bì ni lông:
+ Chỉ sử dụng khi cần thiết
+ Dùng nhiều lần
+ Hãy dùng giấy, lá gói thực
phẩm.
+ Hãy tuyên truyền cho mọi
người biết tác hại của bao bì ni
lông.
- GV trình chiếu hình ảnh:
+ Túi ni lông Giặt phơi khô dùng lại
+ Sử dụng các túi đựng bằng làn nhựa, túi
vải, túi giấy, gói thực phẩm bằng giấy, lá.
Hỏi: Cuối cùng tác giả đưa ra lời kêu
gọi như thế nào?
c) Lời kêu gọi
- Kêu gọi:
+ thực hiện nhiệm vụ chung
13
Hãy bảo vệ Trái đất, ngôi nhà
chung.
+ hành động trước mắt: “Một
ngày không sử dụng bao bì ni
lông”
Hỏi: Nhận xét về cách trình bày từ ngữ,
- Nghệ thuệt:
câu ở đoạn cuối? Tác dụng của các biện
+ Điệp từ: hãy, câu cầu khiến
pháp trên?
Hỏi: Tại sao không kêu gọi mọi người -> Tăng tính thuyết phục mọi
người.
bỏ hẳn việc sử dụng bao bì ni lông?
HS: Bao bì ni lông có nhiều ưu thế là
loài người chưa có giải pháp ưu thế hơn để
thay thế
Hỏi: Theo em lời kêu gọi trên có tính
khả thi không?
Hỏi: Ý nghĩa của lời kêu gọi?
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết
GV hướng dẫn HS tổng kết bài học:
Hỏi: Văn bản Thông tin về Ngày Trái
Đất năm 2000 đem lại cho em những hiểu
biết mới mẻ nào về việc sử dụng bao bì ni
lông?
- Có khả năng thực hiện vì chủ
yếu tác động vào ý thức người sử
dụng
Ý nghĩa lời kêu gọi: Bảo vệ Trái đất
trước những nguy cơ ô nhiễm môi
trường ngày càng tăng.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
2 . Nội dung
3. Củng cố - Luyện tập
Hỏi: Em dự định sẽ làm gì để thông tin này đi vào đời sống, biến thành
hành động cụ thể?
Hỏi: Em còn biết những việc làm nào, những phong trào nào nhằm bảo
vệ môi trường Trái Đất trên thế giới, ở nước ta, ở địa phương em, ở trường em?
(HS tự bộc lộ) (Các phong trào Giờ Trái Đất, Làm cho thế giới sạch
hơn)
- GV yêu cầu học sinh vẽ được sơ đồ tư duy củng cố, luyện tập kiến thức.
(GV trình chiếu bản đồ tư duy bài học để HS tham khảo)
4. Hướng dẫn tự học
- Nắm vững nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Viết một văn bản thuyết minh ngắn về môi trường nơi em đang ở.
- Chuẩn bị bài cho tiết học sau “Ôn dịch thuốc lá”./.
14
Bước 3: Thể hiện các ý tưởng trên màn hình vi tính
Ở bài học này các em hiểu được mối nguy hại đến môi trường sống và
sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. Tính khả thi trong những đề
xuất được tác giả giải trình. Giáo viên sử dụng giáo án đã được chuẩn bị, có sưu
tầm các tranh ảnh nói về thực tế việc sử dụng bao bì ni lông hiên nay chiếu lên
màn hình để các em theo dõi.
Bước 4: Mô tả toàn bộ các pha dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
+ Giáo viên trình chiếu câu hỏi lên máy chiếu học sinh quan sát trả lời.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung văn bản.
I. Tìm hiểu chung:
GV trình chiếu phần bố cục văn bản cho HS nhận xét
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1, Thông báo về ngày Trái Đất:
GV trình chiếu bức kỉ niệm Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham
gia vào ngày Trái Đất.
2, Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và những biện pháp
* Tình hình sử dụng bao bì ni lông hiện nay ở Việt Nam
15
+ GV trình chiếu bức tranh về thực trạng sử dụng bao bì ni lông
* Tác hại
+ GV trình chiếu các bức tranh minh học các tác hại của bao bì ni lông
* Cách xử lý hiện nay :
+ GV trình chiếu các bức tranh minh họa một số cách xử lý bao bì ni lông
hiện nay
* Các biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông
+ GV trình chiếu các bức tranh minh họa các giải pháp nhằm hạn chế sử
dụng bao bì ni lông mà tác giả đưa ra.
3. Lời kêu gọi
+ GV trình chiếu các bức tranh minh họa một số hình thức tuyên truyền
+ GV trình chiếu các bức tranh minh họa hãy chung tay bảo vệ Trái đất.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết bài học.
Hoạt động 4: Củng cố - luyện tập bài học :
- GV yêu cầu học sinh vẽ được sơ đồ tư duy củng cố kiến thức bài học.
2.4.6. Kết quả đạt được
- Đối với lớp 8D, tôi thực hiện dạy bài 10 - Tiết 39 - Văn bản Thông tin
ngày Trái Đất năm 2000” theo phương pháp truyền thống, không sử dụng thiết
bị trình chiếu thì kết quả đạt được như sau:
16
+ Về hứng thú học tập:
Các mức độ
Lớp Số lượng
8D
Thích
42
Bình thường
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
10
23,8
20
47,62
12
28,58
+ Về điểm số:
Lớp
8D
Sĩ số
42
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
7,14
8
19,04
20
47,61
9
21,42
2
4,76
- Đối với lớp 8C, tôi thực hiện giờ dạy bằng giáo án điện tử kết hợp sử
dụng thiết bị trình chiếu - Áp dụng vào Bài 10 - Tiết 39 - Văn bản Thông tin
ngày Trái Đất năm 2000” đạt kết quả như sau:
+ Về hứng thú học tập:
Các mức độ
Lớp Số lượng
8C
Thích
43
Bình thường
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
20
46,51
19
44,19
4
9,3
+ Về điểm số:
Lớp
8C
Sĩ số
43
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
13,9
5
13
30,23
19
41,18
5
11,62
0
0
Theo bảng đối chiếu kết quả giữa hai lớp có chất lượng học vốn tương
tương thì ta thấy có sự chêch lệch rõ rệt. Lớp 8D vẫn áp dụng phương pháp
truyền thống, không có sự hỗ trợ của thiết bị trình chiếu thì tỉ lệ chất lượng học
khá, giỏi, trung bình còn thấp hơn so với lớp 8C - Lớp được dụng đề tài sử dụng
giáo án điện tử với các thiết bị trình chiếu. Nhìn vào bảng chất lượng của lớp
8C ta thấy điểm khá giỏi (8,9,10) có nhiều hơn, số điểm yếu kém giảm rõ rệt.
Điều đó chứng tỏ các em đã hiểu được bài, nắm vững kiến thức học Văn bản
17
nhật dụng, đặc biệt các em hứng thú say mê với tiết học, liên hệ thực tế tại địa
phương.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận:
Sau khi áp dụng đề tài, tôi thấy rằng yêu cầu kiến thức và kỹ năng làm
việc của người giáo viên ngày một cao, mô hình lớp học cũ không đáp ứng nhu
cầu phát triển của xã hội nói chung và của môn ngữ văn nói riêng. Sử dụng thiết
bị trình chiếu trong dạy học là công cụ tích cực nâng cao chất lượng bộ môn.
Đến nay, tỉ lệ học sinh học yếu bộ môn giảm, học sinh thích thú hơn. Từ không
khí học tập được thay đổi của học sinh càng kích thích sự khám phá của bản
thân về công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho khâu thiết kế và giảng dạy. Tôi tin
rằng nếu giáo viên nào cũng có tâm huyết đổi mới trong dạy học bằng việc sử
dụng thiết bị trình chiếu thì không những môn ngữ văn mà tất cả các bộ môn đều
có kết quả khả quan trong giai đoạn giáo dục mới hiện nay.
Giảng dạy bằng giáo án điện tử hay nói cách khác là việc sử dụng các
thiết bị như máy tính, máy chiếu, bảng điện tử trong giảng dạy mang lại hiệu
quả rất lớn giúp học sinh nắm kiến thức nhanh hơn, tốt hơn. Trong dạy học nếu
khai thác, áp dụng công nghệ thông tin có hiệu quả thì việc dạy học sẽ đạt đến
một kết quả tốt nhất. Thực tế đã chứng minh là chất lượng các giờ học ngữ văn
có sử dụng thiết bị trình chiếu của công nghệ thông tin đều đem lại hiệu quả rất
cao. Sự hứng thú trong học tập của học sinh thể hiện rất rõ nét, người giáo viên
có nhiều cơ hội để nâng cao và mở rộng lượng kiến thức cần cung cấp cho học
sinh.
Trên đây là biện pháp mà tôi đã và đang áp dụng vào việc giảng dạy ở lớp
8C trường THCS Lý Tự Trọng. Sau một thời gian, tôi thấy năng lực học văn bản
nhật dụng cũng như chất lượng bài viết của học sinh nâng lên rõ rệt, các em say
mê học tập và có những tìm tòi sáng tạo.
3. 2 Đề xuất
Để sử dụng giáo án điện tử với thiết bị trình chiếu vào giảng dạy được
đồng bộ hoá ở nhà trường, tôi xin kiến nghị:
- Nhà trường, phụ huynh cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết
bị máy móc để giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở
tất cả các khối lớp được thường xuyên liên tục.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn các chương trình ứng dụng
CNTT trong giảng dạy để bổ sung kiến thức và giao lưu học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.
18
- Các buổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, Ban giám hiệu nhà
trường nên có đánh giá, biểu dương việc soạn giáo án điện tử với các triết bị
trình chiếu của các tổ, nhóm để khuyến khích giáo viên đầu tư thời gian, tâm
huyết cho giảng dạy.
- Nên tổ chức các chuyến đi thực tế đến các địa điểm liên quan đến văn
bản nhật dụng để giáo viên và học sinh được quan sát, tìm hiều kĩ hơn.
Trên đây là kinh nghiệm Sử dụng thiết bị trình chiếu trong dạy học văn
bản nhật dụng mà tôi đã rút ra qua thời gian giảng dạy. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TP Thanh Hóa ngày 30/3/2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Đặng Thị Phương
19
PHỤ LỤC
1. Hình ảnh kỉ niệm Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia
vào ngày Trái Đất.
2. Hình ảnh về tình hình sử dụng bao bì ni lôngở Việt Nam hiện nay
20
3. Hình ảnh về tác hại của việc sử sụng bao bì ni lông
.
Bao bì ni lông lẫn vào đất gây xói mòn
21
Bao bì ni lông làm tắc cống rãnh gây ngập lụt
Muỗi phát sinh -> gây dịch bệnh đau mắt đỏ, sốt xuất huyết
22
Bao bì ni lông trôi ra sông, biển-> Chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm, Bao bì ni lông khi đốt tạo ra khí
độc gây ô nhiễm thực phẩm, gây ung thư và dị tật
23
Bao bì ni lông gây mất mĩ quan đô thị
4. Hình ảnh minh hoạ một số cách xử lý bao bì ni lông hiện nay
Bãi chôn rác
Lò đốt rác thải
5. Hình ảnh minh họa các giải pháp nhằm hạn chế sử dụng bao bì ni
lông mà tác giả đưa ra.
Giặt phơi khô dùng lại
Đựng bằng làn nhựa, túi vải, túi giấy
24
Thay đổi thói quen đựng thức ăn vào giấy, lá
6. Hình ảnh minh họa một số hình thức tuyên truyền
Tuyên truyền để mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông
25