Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty CP vinalaw

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.52 KB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới (1986-2011), nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trường tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức
phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
trong điều kiện mở cửa và cạnh tranh kinh tế đòi hỏi tất cả các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải quan tâm đến một số vấn đề quan trọng đó là: Chất lượng sản
phẩm, năng suất lao động, giá thành sản phẩm ... Đối với một doanh nghiệp
sản xuất như Công ty CP Vinalaw cũng vậy, tư liệu sản xuất và cơ sở hạ tầng
là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Để tăng được năng suất lao
động và nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã không ngừng đổi mới
trang bị kỹ thuật, trong đó tài sản cố định hữu hình ( TSCĐHH) là yếu tố quan
trọng bậc nhất của quá trình sản xuất.
Nhận thức được điều đó, sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực
tế tại Công ty CP Vinalaw, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với
đề tài: "Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty CP Vinalaw ".

1


I. tỡm hiểu chung về tổ chức kế toỏn của đơn vị
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ quy mô đặc điểm bố trí sản xuất Công ty áp dụng hình
thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại Phòng Tài
chính kế toán từ khâu ghi chép đến tổng hợp báo cáo, kiểm tra kế toán. Bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với tình hình thực tế.
- Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác
kế toán và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế cho Phó Tổng Giám đốc
kinh tế.
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Chịu trách nhiệm theo dõi


các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, hàng ngày đối chiếu số liệu thu
được với kho cho kế toán trưởng và lãnh đạo Công ty.
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và
BHXH theo đúng chế độ, hàng tháng lập bảng phân tích lương và bảng phân
bổ.
Kế toán tiền mặt và TGNH: Hàng tháng tổng hợp các phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo có, giấy báo nợ vào các sổ theo dõi.
Kế toán TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH: Theo dõi tình hình tăng,
giảm TSCĐHH, tính và trích khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán thanh toán: Quản lý việc thanh toán nội bộ và là người đại diện
bên giao dịch với ngân hàng.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng
hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Tổng hợp các chi phí trong
toàn Công ty, lập các sổ cái bảng tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ: Theo dõi việc thu chi tiền mặt lên báo cáo.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty CP Vinalaw (Phụ lục 03)
2


1.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công ty
may Đáp Cầu đang áp dụng hình thức kế toán :"Nhật ký chứng từ "
Các chứng từ ghi sổ gồm .
- Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
- Bảng kê: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11
- Bảng phân tích lương, Bảng phân bổ lương
- Báo cáo tài chính
- Bảng phân bổ số 1,2,3

Căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty, kế toán áp dụng hệ thống tài
khoản thống nhất như sau:
Hệ thống tài khoản sử dụng: các tài khoản
TK: 111,112,131,133(1331),136(1361),136(1368),138(1388),139,141,
142,152,153,154,155,156,157,159...,
TK: 214,211,213,221,241...
TK: 311,315,334,335...
TK: 411,413,414,415,416,421,441,511,621,622,627,632,641,642,711,
721,811, 821, 911.
Trình kế toán theo hình thức kế toán”Nhật ký chứng từ” (Phụ lục 04)

3


II. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HèNH
2.1. Phân loại tài sản cố định hữu hỡnh sử dụng
- Công ty CP Vinalaw là một Công ty sản xuất kinh doanh ngành may
mặc xuất khẩu do đó TSCĐHH trong công ty chủ yếu là nhà xưởng, văn
phòng, máy móc thiết bị, máy may phục vụ trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
So với các Công ty khác trong cùng nghành may mặc thì TSCĐHH của Công
ty tương đối lớn, đa dạng, phong phú về chủng loại.
- TSCĐHH hiện có của Công ty đến ngày 31/12/2004
+ Tổng nguyên giá TSCĐHH : 67.095.578.188 VNĐ
+ Tổng giá trị hao mòn

: 30.153.913.550 VNĐ

+ Giá trị còn lại

: 36.941.664.638 VNĐ


Phân loại tài sản cố định hữu hỡnh sử dụng
* Theo nguồn hình thành:
+ Nguồn ngân sách : 12.393.885.944
+ Nguồn bổ sung

: 14.271.026.304

+ Nguồn khác

: 40.430.665.940

Tổng

: 67.095.578.188

* Theo đặc trưng kỹ thuật :
+ Đất

:

43.000.000

+ Nhà cửa vật kiến trúc

: 22.109.050.583

+ Phương tiện vận tải

: 1.023.471.372


+ Máy móc thiết bị

: 42.744.119.980

+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : 1.175.936.433
Tổng

: 67.095.578.188

Theo cách phân loại này cho ta biết được kết cấu TSCĐHH ở trong
Công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số
TSCĐHH hiện có.
2.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hỡnh

4


Công ty may CP Vinalaw áp dụng 2 hình thức đánh giá TSCĐHH theo
nguyên giá TSCĐHH và theo giá trị còn lại của TSCĐHH.
2.2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐHH
Nguyên giá TSCĐHH = Giá mua thực tế của TSCĐHH ( Không bao
gồm thuế GTGT) + Chi phí vận chuyển Lắp đặt chạy thử ... (Nếu có)
Ví dụ1: Ngày 25/01/2009, Công ty mua 5 bộ máy tính Pen IV 1.4 GB, giá
mua ghi trên hoá đơn GTGT (bao gồm cả thuế VAT 5%) (Phụ lục 5) là
38.111.640đ và 5 bộ Máy tính Intel Celeson 733 GHZ là: 29.229.690đ. Tổng
là: 67.341.330đ, chi phí vận chuyển lắp đặt là: 1500.000đ. Kế toán xác định
nguyên giá TSCĐHH như sau:
=


67.341.330 + 1500.000 = 68.841.330 đ

Phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phần (Phụ lục 05, 06)
2.2.2 Đánh giá TSCĐHH theo giá còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐHH - Nguyên giá TSCĐHH - Số khấu hao
luỹ kế của TSCĐHH
Ví dụ 2: Ngày 13/04/2009, Công ty thanh lý một máy đính bọ điện tử
Nguyên giá: 35.995.620đ
Giá trị hao mòn luỹ kế là:17.695.620
Giá trị còn lại = 35.995.620 - 17.695.620 = 18.300.000
2.3. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hỡnh
Trong quá trình đầu tư và sử dụng TSCĐHH dưới tác động của môi
trường tự nhiên và điều kiện làm việc, cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật,
TSCĐHH bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản
phẩm. Khấu hao TSCĐHH là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị
TSCĐHH đã hao mòn.
Khi đưa TSCĐHH vào sử dụng thì doanh nghiệp tiến hành khấu hao
nhằm thu hồi vốn, tái tạo lại TSCĐHH khi nó bị hư hỏng hay lạc hậu về mặt
kỹ thuật.

5


Công ty CP Vinalaw quy định thời gian trích khấu hao cho mỗi loại
TSCĐHH tuỳ thuộc vào giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐHH. Mức khấu
hao TSCĐHH của Công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐHH và
thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐHH.
Đối với : Máy móc thiết bị thời gian sử dụng là 7 -10 năm
Nhà xưởng thời gian sử dụng từ 20 đến 25 năm
Phương tiện vận tải từ 10 đến 15 năm

* Việc tính trích khấu hao TSCĐHH tại Công ty CP Vinalaw
Hiện nay Công ty không tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐHH
mà sử dụng các số liệu về khấu hao năm trên bảng TSCĐHH theo đơn vị để
tính mức khấu hao tháng cho từng đơn vị sử dụng.Do vậy, số khấu hao hàng
kỳ được tính và trích tạm thời cho đến hết niên độ kế toán, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh chính xác số khấu hao.
Số khấu hao TSCĐHH trích tháng 12 năm 2009
Toàn doanh nghiệp là

: 535.340.500

Trong đó: Bộ phận sản xuất

: 477.195.300

Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 58.145.200
Ví dụ 3: Tại phòng thủ quỹ của Công ty đang sử dụng một Dàn máy vi
tính. Nguyên giá là: 64.314.602 với thời gian sử dụng dự kiến là 7 năm.
TSCĐHH này được đưa vào sử dụng năm 2002. Công ty đã tiến hành khấu
hao cho Máy vi tính này như sau:
= 9.162.086 đ
= 763.507 đ
Định kỳ căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐHH năm 2009 (Phụ lục16)
Ví dụ 4: Quý III tổng số khấu hao của công ty là:1.606.829.520 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642:1.431.699.989
Nợ TK 627:175.129.531
Có TK 214: 1.606.829.520
6



Bút toán này phản ánh trên Bảng trích khấu hao TSCĐHH Quý III Năm
2009 (phụ lục 17) và Sổ cái 214 (phụ lục 20)
Phạm vi tính khấu hao TSCĐHH ở Công ty CP Vinalaw là toàn bộ
TSCĐHH chưa hết khấu hao. Đối với TSCĐHH đã khấu hao hết mà vẫn còn
sử dụng, kế toán không thực hiện tính và trích khấu hao những tài sản đó.
2.4. Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu.
Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐHH hữu hình” làm TK tổng hợp và các
TK cấp 2 chi tiết như sau:
- TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
xây dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào chỉ giới,
phân xưởng…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 221.3: máy móc thiết bị: phản ánh các loại máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh như: máy móc chuyên dùng, dây chuyền công
nghệ, và các máy móc khác.
- TK211.4: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: phản ánh giá trị
phương tiện vận tải: ôtô, xe nâng, …và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện nước, băng tải…
- TK211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phụ
vụ quản lý như: máy vi tính, máy fax, kiểm tra chất lượng…
-TK 211.8: Tài sản cố định khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐHH
khác không nằm trong các loại trên.
2.5. Chứng từ và thủ tục kế toán tăng tài sản cố định HH
2.5.1 Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết bị
máy móc, thiết bị sản xuất của từng xí nghiệp. Công ty phải đề đơn lên Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được sự chấp nhận Công ty sẽ tiến hành
ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐHH. Sau khi đưa bản nghiệm
thu và bàn giao máy móc thiết bị (MMTB), đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn
làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng

7


nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐHH để kế
toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.
Khi mua TSCĐHH về, công ty tiến hành lập các chứng từ :
-Hợp đồng kinh tế
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản thanh lý hợp đồng
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp tăng TSCĐHH, trích khấu hao theo quy định.
Ví dụ 5: Do nhu cầu mua máy móc phục vụ sản xuất, ngày 12/10/2010
Công ty ký hợp đồng mua một bộ Máy may trang trí, nhãn hiệu TAKING, mã
số TK–117 và TK-138 sản xuất tại Đài Loan để trang bị cho Công ty. Với giá
2,790 USD, thuế suất GTGT 5%, chi phí vận chuyển và lắp đặt do bên bán
chịu. Đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi công việc mua bán đã hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên
quan để thành lập hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế (Phụ lục 07)
- Hoá đơn GTGT (Phụ lục0 8)
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH (Phụ lục 09)
- Biên bản thanh lý hợp đồng (Phụ lục 10)
- Phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 11)
Để phản ánh nghiệp vụ trên, căn cứ vào hoá đơn tài chính GTGT, Biên
bản giao nhận tài sản, Phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐHH
Nợ TK 211:

43.975.980 đ


Nợ TK 133.2:

2.198.799 đ

Có TK 112: 46.174.779 đ
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 12) và đến cuối
tháng ghi vào sổ cái của TK 211 (phụ lục14) và các TK có liên quan.
8


BT 2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414: 43.975.980đ
Có TK 411: 43.975.980 đ
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 10 (Phụ lục13)
2.5.2 Kế toán tăng TSCĐHH xây dựng cơ bản hoàn thành
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải
xin phép Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp nhận, Công ty
sẽ bỏ thầu (đối với các công trình lớn ) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với các
Công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu
công trình để đánh giá chất lượng thi công. Khi công trình đã được tổ giám
định chấp nhận về chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh
lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu sẽ phát hành hoá đơn thanh
toán công trình xây dựng hoàn thành và đây sẽ là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ
này.
Trong trường hợp này thì thủ tục giấy tờ gồm:
-Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình
-Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp

-Hoá đơn GTGT
-Phiếu chi
2.6. Chứng từ và thủ tục kế toán giảm tài sản cố định HH
Hiện nay tại Công ty CP Vinalaw thì hầu hết các TSCĐHH giảm do
thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác. Nhưng TSCĐHH này hầu hết đều
đã lạc hậu, cũ nát, qua nhiều lần sửa chữa nhưng chúng không đem lại hiệu
quả kinh tế cho đơn vị hoặc có nhưng thấp hơn so với các máy móc khác trên
thị trường.
2.6.1 Giảm do nhượng bán TSCĐHH
9


Trước khi nhượng bán TSCĐHH phải làm đơn đề nghị nhượng bán
TSCĐHH không cần sử dụng, lạc hậu về kỹ thuật lên Tổng công ty Dệt May
Việt Nam. Sau khi được chấp nhận công ty sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng
mua bán TSCĐHH với bên có nhu cầu mua. Tiếp theo là bàn giao thiết bị cho
bên mua. Đây là căn cứ để lập phiếu thu tiền, sau đó cùng với bên mua Công
ty sẽ lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế: Cuối cùng sẽ hạch toán ghi giảm
TSCĐHH hiện có của Công ty và hạch toán phần thu nhập
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Hó đơn thanh toán
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Ví dụ 6: Ngày 14/10/2009 Công ty nhượng bán 16 chiếc Bàn là treo HYS6.
Nguyên giá 59.396.448 đ, giá trị hao mòn luỹ kế: 35.061.720. Giá nhượng
bán là: 18.000.000 (gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa tân trang là
1.050.000đ cả thuế GTGT 5%.
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ nhượng bán
Nợ TK 214: 35.061.720

Nợ TK 811:24.334.728
Có TK 211: 59.396.448
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (Phụ lục 15)
BT 2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng chuyển
khoản

Nợ TK 111: 18.000.000
Có TK 711: 17.100.000
Có TK 333.11: 900.000
Bút toán này phản ánh trên bản kê số 1 (Phụ lục 16)
BT 3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 811:

997.500

Nợ TK 133.1: 52.500
10


Có TK 111:

1050.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1 (Phụ lục 19)
BT4: Nợ TK 112: 18.000.000
Có TK 131: 18.000.000

2.6.2 Giảm do thanh lý:
Để thanh lý một TSCĐHH Công ty phải làm đơn đề nghị thanh lý
TSCĐHH lên Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Khi có sự chấp nhận, Công ty

sẽ thành lập hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc làm trưởng ban đánh giá
TSCĐHH thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Sau khi có quyết
định đánh giá Công ty sẽ bàn giao TSCĐHH cho đối tượng có nhu cầu và
đồng thời phát hành hoá đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán. Căn cứ vào sổ
chi tiết TSCĐHH thanh lý, kế toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và
hạch toán phần thu nhập và các chi phí phát sinh.
Chứng từ sử dụng :
- Biên bản xin thanh lý TSCĐHH
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐHH
- Hoá đơn GTGT
2.7. Kế toán chi tiết tài sản cố định HH tại bộ phận sử dụng
- Để theo dõi chi tiết TSCĐHH, kế toán mở sổ theo dõi TSCĐHH.
- Tất cả các TSCĐHH mua, trang bị mới đều được ghi vào sổ chi tiết
TSCĐHH (theo loại TSCĐHH và theo đơn vị sử dụng).
- Khi mua TSCĐHH về thì phân xưởng cơ điện chịu trách nhiệm kiểm
tra kỹ thuật và bàn giao cho đơn vị sử dụng trong Công ty.
2.8. Kế toán chi tiết tài sản cố định HH tại phũng kế toỏn
Mọi TSCĐHH trong Công ty đều có hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có:
Biên bản giao nhận TSCĐHH, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua
TSCĐHH và các chứng từ khác có liên quan (được theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao theo Quyết định số166/1999/ QĐ - BTC ngày 30/12/1999
của Bộ Tài Chính. TSCĐHH được phân loại, thống kê đánh giá sẽ được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐHH và được phản ánh trong sổ theo
dõi TSCĐHH.
11


Công ty thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐHH đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐHH bình thường.

Định kỳ vào cuối năm mỗi tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê.
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐHH đều được lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
III.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐHH

Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐHH hữu hình” làm TK tổng hợp và các
TK cấp 2 chi tiết như sau:
- TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
xây dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào chỉ giới,
phân xưởng…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 221.3: máy móc thiết bị: phản ánh các loại máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh như: máy móc chuyên dùng, dây chuyền công
nghệ, và các máy móc khác.
- TK211.4: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: phản ánh giá trị
phương tiện vận tải: ôtô, xe nâng, …và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện nước, băng tải…
- TK211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phụ
vụ quản lý như: máy vi tính, máy fax, kiểm tra chất lượng…
-TK 211.8: Tài sản cố định khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐHH
khác không nằm trong các loại trên.
Kế toán biến động tăng TSCĐHH
3.2.1 Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết bị
máy móc, thiết bị sản xuất của từng xí nghiệp. Công ty phải đề đơn lên Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được sự chấp nhận Công ty sẽ tiến hành
ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐHH. Sau khi đưa bản nghiệm
12



thu và bàn giao máy móc thiết bị (MMTB), đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn
làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng
nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐHH để kế
toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.
Khi mua TSCĐHH về, công ty tiến hành lập các chứng từ :
-Hợp đồng kinh tế
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản thanh lý hợp đồng
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp tăng TSCĐHH, trích khấu hao theo quy định.
Ví dụ 7: Do nhu cầu mua máy móc phục vụ sản xuất, ngày 12/10/2010
Công ty ký hợp đồng mua một bộ Máy may trang trí, nhãn hiệu TAKING, mã
số TK–117 và TK-138 sản xuất tại Đài Loan để trang bị cho Công ty. Với giá
2,790 USD, thuế suất GTGT 5%, chi phí vận chuyển và lắp đặt do bên bán
chịu. Đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi công việc mua bán đã hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên
quan để thành lập hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế (Phụ lục 07)
- Hoá đơn GTGT (Phụ lục0 8)
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH (Phụ lục 09)
- Biên bản thanh lý hợp đồng (Phụ lục 10)
- Phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 11)
Để phản ánh nghiệp vụ trên, căn cứ vào hoá đơn tài chính GTGT, Biên
bản giao nhận tài sản, Phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐHH
Nợ TK 211:


43.975.980 đ

Nợ TK 133.2:

2.198.799 đ

Có TK 112: 46.174.779 đ
13


Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 12) và đến cuối
tháng ghi vào sổ cái của TK 211 (phụ lục14) và các TK có liên quan.
BT 2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414: 43.975.980đ
Có TK 411: 43.975.980 đ
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 10 (Phụ lục13)
3.2.2 Kế toán tăng TSCĐHH xây dựng cơ bản hoàn thành
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải
xin phép Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp nhận, Công ty
sẽ bỏ thầu (đối với các công trình lớn ) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với các
Công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu
công trình để đánh giá chất lượng thi công. Khi công trình đã được tổ giám
định chấp nhận về chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh
lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu sẽ phát hành hoá đơn thanh
toán công trình xây dựng hoàn thành và đây sẽ là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ
này.
Trong trường hợp này thì thủ tục giấy tờ gồm:
-Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình

-Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
-Hoá đơn GTGT
-Phiếu chi
Kế toán biến động giảm TCSĐHH
3.3.1 Giảm do nhượng bán TSCĐHH
Trước khi nhượng bán TSCĐHH phải làm đơn đề nghị nhượng bán
TSCĐHH không cần sử dụng, lạc hậu về kỹ thuật lên Tổng công ty Dệt May
Việt Nam. Sau khi được chấp nhận công ty sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng
mua bán TSCĐHH với bên có nhu cầu mua. Tiếp theo là bàn giao thiết bị cho
14


bên mua. Đây là căn cứ để lập phiếu thu tiền, sau đó cùng với bên mua Công
ty sẽ lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế: Cuối cùng sẽ hạch toán ghi giảm
TSCĐHH hiện có của Công ty và hạch toán phần thu nhập
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Hó đơn thanh toán
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Ví dụ 8: Ngày 14/10/2009 Công ty nhượng bán 16 chiếc Bàn là treo HYS6.
Nguyên giá 59.396.448 đ, giá trị hao mòn luỹ kế: 35.061.720. Giá nhượng
bán là: 18.000.000 (gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa tân trang là
1.050.000đ cả thuế GTGT 5%.
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ nhượng bán
Nợ TK 214: 35.061.720
Nợ TK 811:24.334.728
Có TK 211: 59.396.448
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (Phụ lục 15)
BT 2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng chuyển

khoản

Nợ TK 111: 18.000.000
Có TK 711: 17.100.000
Có TK 333.11: 900.000
Bút toán này phản ánh trên bản kê số 1 (Phụ lục 16)
BT 3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 811:

997.500

Nợ TK 133.1: 52.500
Có TK 111:

1050.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1 (Phụ lục 19)
15


BT4: Nợ TK 112: 18.000.000
Có TK 131: 18.000.000

3.3.2 Giảm do thanh lý:
Để thanh lý một TSCĐHH Công ty phải làm đơn đề nghị thanh lý
TSCĐHH lên Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Khi có sự chấp nhận, Công ty
sẽ thành lập hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc làm trưởng ban đánh giá
TSCĐHH thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Sau khi có quyết
định đánh giá Công ty sẽ bàn giao TSCĐHH cho đối tượng có nhu cầu và
đồng thời phát hành hoá đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán. Căn cứ vào sổ

chi tiết TSCĐHH thanh lý, kế toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và
hạch toán phần thu nhập và các chi phí phát sinh.
Chứng từ sử dụng :
- Biên bản xin thanh lý TSCĐHH
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐHH
- Hoá đơn GTGT
3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Sửa chữa TSCĐHH là việc tiến hành thay thế, tu bổ, bảo dưỡng, sửa
chữa một số bộ phận của TSCĐHH bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực sản xuất
của TSCĐHH.
3.4.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐHH
Ngày 05 tháng 02 năm 2009, Công ty CP Vinalaw có tiến hành sửa chữa
một TSCĐHH được xác định là công cụ dụng cụ thay thế hạch toán trực tiếp
cho bộ phận sử dụng.
Ví dụ 9: Căn cứ vào phiếu chi ngày 05/02/2009 thanh toán tiền sửa chữa một
máy tính cho Phòng Tài chính kế toánvới tổng chi phí là 500.000 đ đã trả
bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ vào phiếu chi định khoản như sau:
Nợ TK 642.3: 500.000
Có TK 111:500.000
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 17)
16


3.4.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Tại Công ty CP Vinalaw không thực hiện việc trích trước chi phí sửa
chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào
chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào tK 142 (142.1) rồi phân bổ dần vào các
kỳ tiếp theo.
Việc sửa chữa lớn thường do công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa
lớn TSCĐHH, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hơp đồngvới bên sửa

chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
IV.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CP VINALAW

Để đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán TSCĐHH em xin đưa ra một
vài ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toánTSCĐHH của Công ty.
- Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng TSCĐHH ở Công ty CP Vinalaw, ngoài hai phương pháp phân loại
TSCĐHH, theo em Công ty nên áp dụng thêm cách phân loại TSCĐHH theo
công dụng và tình hình sử dụng . Theo cách phân loại này TSCĐHH chia
thành:
- TSCĐHH đang dùng trong SXKD
- TSCĐHH hành chính sự nghiệp
- TSCĐHH phúc lợi
- TSCĐHH không cần dùng chờ xử lý
- TSCĐHH đã khấu hao hết
Với cách phân loại này công ty sẽ biết chính xác TSCĐHH nào đang tham
gia vào quá trình SXKD, TSCĐHH nào chưa từng có ở kho, từ đó có kế
hoạch sử dụng vào hoạt động SXKD, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có
những biện pháp xử lý những TSCĐHH không cần dùng như nhượng bán,
thanh lý, từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản, không bị ứ đọng vốn.
Thứ hai: Để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình trích khấu hao TSCĐHH
Công ty nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH.

17


Công ty không lập bảng phân bổ số 3 (bảng tính và trích khấu hao
TSCĐHH) mà chỉ tính tạm trích khấu hao hàng tháng cho từng đơn vị sử dụng.
Do đó chưa phản ánh được sự biến động của TSCĐHH trong kỳ và không cung

cấp được thông tin chính xác, kịp thời cho việc kiểm tra kế toán ở từng kỳ. Vì
vậy, để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình trích khấu hao TSCĐHH, Công ty
nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH theo mẫu sau:

18


Bảng tính và trích khấu hao TSCĐHH
Số
Stt

Diễn giải

năm
sử

Nơi sử dụng

TK 627

Toàn DN
N.giá

Số KH

XN I

XN II

...


Cộng

TK

TK

641

642

dụng
1

I/ Số khấu hao trích

2

tháng trước
Số khấu hao tăng trong

3
4

tháng
...
Số khấu hao giảm trong

5
6


tháng
....
Số khâu hao trích tháng
này

- Thứ ba: Về công tác sửa chữa lớn TSCĐHH
Việc sửa chữa lớn TSCĐHH ở Công ty CP Vinalaw hiện nay được thực
hiện như sau: Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng chịu chi phí trong kỳ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Để khắc phục vấn đề này Công ty nên thực hiện công tác trích trước chi
phí sửa chữa lớn TSCĐHH vào chi phí sản xuất trong kỳ của các đơn vị sử
dụng TSCĐ. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH có thể thực hiện
theo sơ đồ sau:
TK 241 (241.3)
Chi phí chữa lớn
TSCĐHH phát sinh

TK 335

TK 627,641,642

Trích trước CP sửa chữa lớn
hàng kỳ kế toán

19


Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa TSCĐHH được

dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐHH của công ty. Việc trích trước này
được thực hiện ở các kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán.
Đến cuối niên độ kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế phát
sinh và số đã trích trước, kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp.
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐHH nhỏ hơn chi phí thực tế
phát sinh thì kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào
chi phí trong kỳ.
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐHH lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh, kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Với cách trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH này sẽ làm giá
thành sản xuất giữa các kỳ của Công ty được ổn định.
Thứ tư, Để quản lý TSCĐHH nói riêng, đưa hoạt động kế toán nói chung
đi vào mô hình quản lý hiện đại, Công ty nên tổ chức lại công tác kế toán của
Phòng Tài chính - Kế toán. Đồng thời phải cho cán bộ phòng Tài chính - Kế
toán đi học sử dụng các phần mềm quản lý TSCĐHH do các cơ quan cấp trên
tổ chức để áp dụng kế toán máy trong toàn Công ty.

20


KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững và tự
khẳng định mình là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế đó là uy tín và chất lượng sản phẩm.
Để tạo ra được uy tín và chất lượng sản phẩm, ngoài trình độ chuyên
môn, tay nghề của người lao động cao thì vẫn chưa đủ mà chúng ta còn cần có
dây chuyền công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại. Đối với ngành dệt
may nói chung và Công ty CP Vinalaw nói riêng vấn đề đó có ý nghĩa rất
quan trọng và được quan tâm hàng đầu hiện nay: Phải đầu tư đổi mới máy

móc thiết bị, trang bị thêm các dây truyền sản xuất hiện đại đảm bảo phục vụ
cho công tác sửa chữa chế tạo sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, giá thành phải chăng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
và đó cũng chính là một chiến lược tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam.
Bên cạnh việc đầu tư đổi mới trang thiết bị là sự cải tiến một cách có
hiệu quả công tác hạch toán kế toán TSCĐHH phải được thực hiện tốt,
thường xuyên cập nhập tình hình tăng, giảm, hiện có, khấu hao sửa chữa…
cũng như tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐHH của các doanh
nghiệp. Công tác hạch toán chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐHH tốt không chỉ
góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng hiệu qủa sử dụng tài sản mà
nó còn có ý nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.
Bài báo cáo này nêu ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty CP Vinalaw trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ người nghiên cứu còn có những
hạn chế, nên báo cáo không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của Ban lãnh đạo Công ty, Phòng Tài chính kế toán
Công ty, sự chỉ bảo của các thầy cô giáo Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh
Viện Đại học Mở Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn!

21


Phụ lục 01
Sơ đồ cơ cấu điều hành Công ty CP VINALAW
Tổng Giám
Đốc

Phó TGĐ
Giám đốc điều hành


Phòng
kế hoạch

May phù
đổng

Các xi
nghiệp may
1,2,3,4,5…

Trưởng
ca A

Văn
phòng
cty

Phòng
QA

Trường CN
may KT và
TT

Tổ Quản
trị

Tổ cắt A


(chất
lượng)

Tổ bao
gói

Các tổ
may A

Phòng

Ban đầu


Phòng
Kinh
doanh

TCKT

Các
PX
Phụ
Trợ

Tổ kiểm
hoá

Tổ là A


Phòng kỹ thuật

Phòng
kho vận

Các xí
nghiệp địa
phương

Công nghệCơ
Điện

Trưởng
ca B

Tổ cắt
B

Các tổ
may B

Tổ là
B


Phụ lục 02
Quy trình công nghệ sản xuất sau
Nguyên
vật liệu


Thiết
kế
mẫu

Xuất
bán

Nhập
kho

Cắt

Dây truyền may 1
Dây truyền may 2

Đóng
gói

Khuy
khuyết



Kiểm tra sản phẩm

Phụ lục 3

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty CP Vinalaw
KẾ TOÁN TRƯỞNG


THỦ
QUỸ

KẾ
TOÁN
TSCĐ
K.HAO
* TSCĐ

KẾ
TOÁN
NVL

CCDC

KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

BHXH

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
CHI PHÍ

TÍNH
GIÁ

THÀNH

KẾ
TOÁN
THÀNH
PHẨM
TIÊU
THỤ

KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT

TGNH


Phụ lục 04
Sơ đồ hình thức kế toán

CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
SỔ QUỸ

BẢNG



NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

SỔ(THẺ) KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT


Phụ lục 05
Hoá đơn (gtgt)

Mẫu số 01 GTKT –3LL 02-B

Liên 2 ( giao khách hàng)
Ngày 25 tháng 01 năm 2009

DC 045704


Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH kỹ thuật thương mại phúc anh
Địa chỉ :

79 Lý Nam Đế - Hà Nội

Điện thoại :

MS

0101055.083

MST............................

Họ tên người mua hàng:..công ty CP
VINALAW...............................................
Địa chỉ : 35M2 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội . Số tài khoản:....................
Hình thức thanh toán chuyển khoản
STT
A
1
2

Tên hàng hoá , dịch vụ

MS 2 3 0 0 1 0 2 3 9 8

ĐVT Số

B
Máy tính Pen IV 1.4 GB

Máy tính Intel Celeson 733

C
Bộ
Bộ

lượng
1
05
05

GHZ
Cộng tiền hàng

Đơn giá

Thành tiền

2
7.259.360
5.567.560

3
36.296.800
27.837.800

64.134.600

Thuế suất GTGT :05% tiền thuế GTGT


3.206.730

Tổng cộng thành tiền

67.341.330

Số tiền viết bằng chữ: sáu mươi bảy triệu ba trăm bốn mươi mốt nghìn
ba trăm ba mươi đồng chẵn
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu , họ tên)

Phụ lục 06


×