Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thị trường trái phiếu việt nam thực trạng và giải pháp phát triển luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

VŨ CƠNG CHÍNH

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU ...............................................................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TRÁI PHIẾU: ........................................................................1
1.2 PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU :..............................................................................1
1.2.1 Trái phiếu chính phủ: ...............................................................................2
1.2.2 Trái phiếu cơng ty: ...................................................................................2
1.3 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU: ...........................................................................6
1.4 MỘT SỐ LOẠI LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ: ......................6
1.4.1 Lãi suất cơ bản .........................................................................................6
1.4.2 Lãi suất tiết kiệm ......................................................................................8
1.4.3 Lãi suất huy động nóng ............................................................................8
1.4.4 Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung ương ......................................9


1.4.5 Lãi suất LIBOR ........................................................................................9
1.4.6 Lãi suất bảo chứng: ................................................................................10
1.4.7 Lãi suất kỳ phiếu công ty rate on commercial paper .............................10
1.4.8 Lãi suất chứng chỉ tiền gửi:....................................................................11
1.4.9 Lãi suất trái phiếu kho bạc ngắn hạn T- bills:........................................11
1.5 TỔ CHỨC ĐỊNH MƯC TÍN NHIỆM.............................................................11
1.5.1 Khái niệm ...............................................................................................11
1.5.2 Vai trị của các tổ chức định mức tín nhiệm trong các thị trường tài
chính ................................................................................................................12
1.5.3 Đặc điểm của tổ chức định mức tín nhiệm.............................................12
1.5.4 Các loại cơng cụ được định mức tín nhiệm............................................14
1.5.5 Lợi ích đối với thị trường vốn ................................................................15
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ..........................................18
2.1

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ...18

2.2

PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ...19

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6

Theo chủ thể phát hành ..........................................................................19
Theo kỳ hạn............................................................................................20

Theo loại tiền tệ......................................................................................21
Theo lãi suất trái phiếu ...........................................................................21
Theo quyền kèm trái phiếu phát hành ....................................................21
Theo thị trường giao dịch (niêm yết/ không niêm yết) ..........................22


2.2.7
2.3

Theo hình thức bảo đảm.........................................................................23

CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ...................23

2.3.1

Đặc trưng về hàng hóa trái phiếu ...........................................................23
2.3.1.1. Trái phiếu Chính phủ ..................................................................23
2.3.1.2. Trái phiếu Chính quyền địa phương (trái phiếu đô thị) ..............24
2.3.1.3. Trái phiếu doanh nghiệp..............................................................25
2.3.2 Đặc trưng về chủ thể phát hành .............................................................32
2.3.3 Đặc trưng về chiến lược đầu tư ..............................................................32
2.3.4 Đặc trưng về đối tượng mua trái phiếu ..................................................32
2.3.4.1. Các Ngân hàng, quỹ đầu tư .........................................................32
2.3.4.2. Các nhà đầu tư cá nhân/ tổ chức khác.........................................34
2.3.4.3. Các nhà đầu tư nước ngoài..........................................................34
2.3.5 Đặc trưng về thị trường giao dịch ..........................................................34
2.3.6 Đặc trưng về các nhà tạo lập thị trường .................................................35
2.3.7 Đặc trưng về các rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu...................................37
2.4


HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ TRÁI PHIẾU..............................................................39

2.5

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU.....40

2.6

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHIẾN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
CHƯA PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN QUA..................................................42

2.6.1 Thiếu các tổ chức định mức tín nhiệm đủ uy tín....................................42
2.6.2 Thị trường trái phiếu Việt Nam có quy mô quá nhỏ, chưa thu hút được
các tổ chức tài chính lớn đặc biệt là nước ngồi ...............................................44
2.6.3 Thị trường chưa xác lập được đường cong lãi suất................................45
2.6.4 Tính thanh khoản của các loại trái phiếu còn thấp.................................46
2.6.5 Thiếu đội ngũ tạo lập thị trường.............................................................47
2.6.6 Tính cạnh tranh của thị trường trái phiếu Việt Nam thấp ..................... 48
2.6.7 Phương thức huy động vốn thơng qua phát hành trái phiêu cịn khá mới
mẻ không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với nhiều tổ chức tư
vấn. ................................................................................................................48
2.7

TRIỂN VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ...........................48

2.7.1
2.7.2

Dự báo Cung trái phiếu ..........................................................................49
Dự báo Cầu trái phiếu ............................................................................49



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM ........................................................................................................51
3.1 ...KHUYẾN KHÍCH CÁC TỔ CHỨC XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CHUN
NGHIỆP PHÁT TRIỂN....................................................................................51
¾
“Xã hội” hóa hoạt động xếp hạng tín nhiệm .........................................51
¾
Xây dựng khung pháp lý về hoạt động định mức tín nhiệm..................51
3.2 ...ĐA DẠNG HĨA HÀNG HĨA : .......................................................................55
3.2.1 Đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu .......................................55
3.2.2 Đa dạng hóa phát hành trái phiếu chính quyền địa phương...................56
3.2.3 Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp .......................................57
3.3 ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC: ........................................................................59
3.3.1 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn:....................................................59
3.3.2 Tăng sức hấp dẫn trong việc giao dịch trái phiếu Chính phủ ...............60
3.3.3 Phát triển nghiệp vụ repo trái phiếu ......................................................62
3.3.4 Thu hút và phát triển các “nhà kiến tạo thị trường”...............................62
Kết luận
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
Phụ lục 2: Báo cáo thị trường tiền tệ và thị trường trái phếu quý 1/2008


LỜI MỞ ĐẦU
Trong tuần đầu tháng 3 năm 2008, lấn át sự ảm đạm của thị trường cổ phiếu,
thị trường trái phiếu dường như đang dần trở thành tâm điểm chú ý của giới đầu
tư. Nổi bật trong hai ngày 4 và 6/3/2008, khi VN-Index ngấp nghé mức 600 điểm
thì các giao dịch trái phiếu dường như chiếm gọn thị trường với hơn 60% khối
lượng và 80% giá trị. Những cú bứt phá trong giao dịch trái phiếu cùng sự quan

tâm của các nhà đầu tư đối với loại chứng khoán này trong thời gian gần đây cho
thấy tiềm năng phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam.
Tuy nhiên hiện thị trường trái phiếu Việt Nam chỉ mới trong giai đoạn đầu phát
triển, dư nợ trái phiếu còn thấp chủ thể phát hành không đa dạng, hệ thống giao
dịch, thanh tốn cịn nhiều hạn chế. Vậy giải pháp nào góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường trái phiếu Việt Nam chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“Thị trường trái phiếu Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thơng qua việc tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận về trái phiếu và thị trường trái
phiếu, từ đó, nghiên cứu thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam, bao gồm
những thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân khách quan và chủ quan, Luận
văn sẽ nêu lên một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường
trái phiếu Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê từ đó đưa ra những giải pháp góp
phần phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.
Luận văn còn được nghiên cứu dựa trên sự hướng dẫn và trao đổi ý kiến với
giảng viên hướng dẫn, và quan sát hoạt động thực tiễn trong việc triển khai các
nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu tại Cơng ty chứng khốn ACB và Ngân hàng Á
Châu - ACB.


Luận văn thạc sỹ kinh tế

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU
VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

1.1. KHÁI NIỆM VỀ TRÁI PHIẾU:


Trái phiếu đơn giản chỉ là một khoản nợ, nhưng có dạng một chứng khốn.
Người phát hành là người đi vay, người nắm giữ trái phiếu là người cho vay, trái tức
chính là tiền lãi vay. Phát hành trái phiếu giúp người phát hành huy động vốn cho
các khoản đầu tư trung, dài hạn của mình bằng nguồn vốn bên ngoài.
Trái phiếu và cổ phiếu đều được gọi chung là chứng khốn, nhưng giữa chúng
có sự khác biệt cơ bản: Người nắm giữ cổ phiếu có quyền sở hữu một phần của
công ty phát hành, trong khi người nắm trái phiếu về bản chất chỉ là một chủ nợ của
bên phát hành.
Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc cơng ty phát hành
nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái phiếu
chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond). Trái phiếu do
công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond).
1.2. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU :

Căn cứ theo đối tượng phát hành chia trái phiếu làm 2 loại :
+ Trái phiếu chính phủ (Như Trái phiếu kho bạc, trái phiếu của các ngân hàng
quốc doanh), Trái phiếu địa phương (Như Trái phiếu phát triển cơ sở hạ tầng
Tp.HCM, Hà Nội).
+ Trái phiếu công ty, do các doanh nghiệp phát hành.
1.2.1. Trái phiếu chính phủ:

Trái phiếu chính phủ là loại chứng khốn nợ dài hạn do chính phủ phát hành
nhằm mục đích huy động vốn dài hạn cho các dự án của chính phủ. Thơng thường
trái phiếu chính phủ được phân chia thành các loại sau đây:
• Trái phiếu kho bạc, phát hành bởi kho bạc để tài trợ cho thiếu hụt ngân sách
của chính phủ

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 1



Luận văn thạc sỹ kinh tế

• Trái phiếu đơ thị, phát hành bởi chính quyền địa phương nhằm mục đích huy
động vốn tài trợ cho ngân sách của chính quyền địa phương.

Khi phát hành trái phiếu, chính phủ cam kết sẽ trả cho nhà đầu tư một số tiền
được ghi trên trái phiếu (mệnh giá) khi trái phiếu đáo hạn, đồng thời hàng năm trả
cho nhà đầu tư một số tiền lãi nhất định. Trường hợp đặc biệt, cũng có loại trái
phiếu chính phủ khơng bao giờ đáo hạn. Nhà đầu tư mua loại trái phiếu này sẽ
không được nhận lại số tiền bằng mệnh giá của trái phiếu như trong trường hợp trái
phiếu thông thường mà chỉ được nhận lãi hàng năm trong suốt khoảng thời gian
không hạn định. Loại trái phiếu này gọi là trái phiếu vĩnh cửu (perpetual bond). Nó

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 2


Luận văn thạc sỹ kinh tế

có nguồn gốc từ Anh quốc do chính phủ phát hành sau chiến tranh Napoleon.
Ngược lại, cũng có loại trái phiếu người mua khơng bao giờ được hưởng lãi. Loại
trái phiếu này thường được bán với giá rất thấp so với mệnh giá. Nhà đầu tư bỏ ra
một số tiền mua loại trái phiếu này và chờ đến khi đáo hạn sẽ được hoàn lại một số
tiền bằng mệnh giá của trái phiếu. Loại trái phiếu này gọi là trái phiếu không được
hưởng lãi (non-coupon bond).
Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên một thị trường gọi là
thị trường trái phiếu chính phủ.

1.2.2. Trái phiếu cơng ty:

Trái phiếu cơng ty là loại trái phiếu do công ty phát hành nhằm huy động vốn
dài hạn.
Lược qua một số loại trái phiếu cơng ty:
• Loại trái phiếu có bảo đảm
Trái phiếu có bảo đảm secured bonds là loại được xếp hạng bảo vệ cao, chủ yếu
là bằng các tài sản dùng để cam kết trả nợ. Khi doanh nghiệp phá sản, đại diện được
uỷ nhiệm trustee của đợt phát hành sẽ thay mặt các trái chủ bond-holders quản lý
các tài sản đó và thanh lý chúng để phân phối tiền lại cho trái chủ. Các loại trái
phiếu có bảo đảm được xếp loại từ cao đến thấp theo tài sản đứng sau chúng, và
gồm có:
9

Trái phiếu có tài sản đảm bảo mortgage bond

Đây là loại dài hạn có độ an tồn cao nhất so với các trái phiếu cùng loại. Tài
sản bảo đảm được quản lý theo thủ tục cầm cố. Có hai loại tài sản đảm bảo:
- Dạng đóng closed- end mortgage, loại này không cho tổ chức phát hành trái
phiếu dùng tài sản mortgage để vay mượn thêm, nhằm tạo một sự bảo vệ cao cho
các trái chủ.
- Dạng mở open- end mortgage, cho phép các công ty phát hành được phép sử
dụng tài sản đã mortgage để huy động thêm nợ, nhưng thường là trong một giới hạn
quy định. Về kỹ thuật, trái phiếu mortgage thường được các công ty tiện ích phát

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 3



Luận văn thạc sỹ kinh tế

hành theo các sê- ri series, với lượng phát hành bằng nhau và kế tục theo lối cuốn
chiếu.
9

Trái phiếu bảo kê theo thiết bị equipment trust certificates,

Là các trái phiếu trung và dài hạn. Lãi được trả cho loại này là nguồn cho thuê
và khai thác thiết bị leasing. Loại trái phiếu này có một lịch sử sử dụng tài trợ rất
hiệu quả, đồng thời cung cấp một cơng cụ rất an tồn cho người đầu tư, đặc biệt
trong hai ngành đường sắt và hàng không, để mua sắm và đổi mới tàu xe và phi cơ.
9

Trái phiếu bảo kê bằng thế chấp collateral trust bonds,

Là loại trái phiếu dài hạn được các công ty phát hành huy động tài chánh vay nợ
bằng cách dùng các cổ phần của các công ty khác mà công ty đó đang sở hữu để thế
chấp, thay vì thế chấp bằng tài sản hữu hình. Đa số loại này được các "holdings",
đang nắm và chi phối cổ phần các cơng ty con, phát hành để vay mượn bằng chính
lợi thế về lượng cổ phần mà họ đang có trong tay đó.
9

Trái phiếu được bảo lãnh guaranteed bonds:

Trường hợp một công ty chưa tạo được chỗ đứng về niềm tin trên một thị trường
thì rất khó phát hành trái phiếu thường để huy động nợ. Tuy nhiên, họ có thể nhờ
một cơng ty có uy tín khác dùng lợi thế về tên tuổi để bảo kê cho mình. Thường
thường đó là một đối tác trong liên doanh joint venture hoặc quan hệ công ty mẹ
công ty con trong các holdings. Sự bảo đảm bao hàm cả việc trả lãi lẫn thanh tốn

tiền gốc.
• Các trái phiếu khơng có bảo đảm
Trái phiếu khơng có bảo đảm lại là loại phổ biến trên TTCK và được các công ty
cổ phần sử dụng chủ yếu để huy động vốn bằng chứng khoán nợ. Là loại có bảo
đảm duy nhất bằng uy tín cơng ty. Khi công ty chẳng may bị phá sản, trong dòng
người chờ để được "chiếu cố", các chủ nợ loại này xếp hàng chỉ trước anh cổ đơng
có cổ phần ưu đãi. Nhưng chính loại trái phiếu này mới được xem là “con đẻ" của
TTCK. Tuy nhiên, cũng cùng một xuồng với "debentures" lại có thêm một
"subordinated debentures" trái phiếu thường bị lệ thuộc, có ưu tiên được "bắt đền"

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 4


Luận văn thạc sỹ kinh tế

còn kém hơn các debentures thường nữa. Bù lại, các loại này có lợi suất rất hấp dẫn
và đặc biệt chỉ có các cơng ty làm ăn rất uy tín mới đủ hấp lực huy động.
• Trái phiếu thường chuyển đổi được convertible debentures
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu sau khi phát hành bán cho nhà đầu
tư, đến một điểm thời gian nào đó nhà đầu tư đang nắm giữ trái phiếu có thể chuyển
đổi nó thành một số cổ phiếu của cơng ty.
• Trái phiếu thu nhập income bonds
Là một loại chứng khốn dài hạn và có đặc điểm tổ chức phát hành chỉ phải trả
lãi khi nào công ty có lời dư để trả: Loại này thường được các cơng ty đang gặp khó
khăn về tài chính, đang trong quá trình tái tạo lập từ nguy cơ phá sản sử dụng, có
cam kết trả tiền gốc nghiêm chỉnh. Do khơng xác định việc trả lãi, nó được giao
dịch theo phương thức cố định không lãi, thuật ngữ tiếng Anh là "flat" và thường
được bán thấp xa mệnh giá. Do đặc điểm có sự thay đổi, điều chỉnh trong thu nhập,

trái phiếu này cịn được gọi là "adjustment bonds".
• Trái phiếu đầu cơ speculative bonds
Người ta còn gọi là "junk bond" trái phiếu tạp. Đây là loại có lợi suất cao nhưng
rủi ro không kém, được xếp hạng rất thấp dưới BB xa theo cách xếp của S&P’s.
Loại trái phiếu này được dành chủ yếu cho người có thần kinh mạnh, ít được người
đầu tư bình thường chấp nhận,… Luật lệ tài chính và TTCK khuyến cáo những
người quản lý các quỹ cho khách hàng không nên sử dụng các loại trái phiếu chất
lượng thấp này. Bản thân từ "Junk" trong tiếng Anh cũng đã xếp loại chúng như đồ
"lạc xoong".
• Trái phiếu ngoại lai
Gọi là euro bonds, nhưng để chỉ chung cho tất cả các trái phiếu ngoại quốc phát
hành và giao dịch tại một nước ngồi nào đó, khơng kể là tại xứ Âu hay Á. Trái
phiếu đó ghi tiền của nước khác với nước mà nó được mua bán. Ví dụ trái phiếu có
mệnh giá bằng đồng Việt Nam nếu được bán tại châu Âu hoặc ngay như tại Nhật

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 5


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Bản chẳng hạn, đều được gọi là "euro bond", nếu trái phiếu đó mệnh giá bằng đơ- la
Mỹ thì cịn được gọi là Eurodollar bond.
Tại thị trường tài chính Mỹ, các trái phiếu do các cơng ty và chính phủ nước
ngồi phát hành và được phép giao dịch trên các TTCK nước này được gọi chung là
"Yankee bond": Các chứng khốn nợ loại này có mệnh giá bàng đồng đô- la Mỹ
khác với euro bond có mệnh giá bằng tiền nước ngồi, thường được các cơng ty và
chính phủ nhiều nước phát hành theo quy định và quan hệ hiệp thương hai bên
nhằm tận dụng lợi thế khi tình hình kinh tế tài chính Mỹ khả quan hơn nước phát

hành. Bản thân trái phiếu Yankee bị tác động chủ yếu bởi lãi suất thị trường Mỹ và
tình hình tài chính cơng ty hoặc quốc gia phát hành.
1.3. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU:

Thị trường trái phiếu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái
phiếu do chính phủ hoặc cơng ty phát hành.
Thị trường trái phiếu có thể được phân thành:
-

Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu mới phát hành gọi là thị

trường sơ cấp. Mục đích của thị trường sơ cấp là phục vụ cho nhu cầu huy động
vốn dài hạn cho chính phủ hoặc cơng ty.
-

Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu đã phát hành gọi là thị

trường thứ cấp. Mục đích của thị trường thứ cấp là cung cấp khả năng thanh
khoản cho trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Mặc dù không
trực tiếp huy động vốn dài hạn nhưng thị trường thứ cấp đóng vai trị rất quan
trọng. Khơng có thị trường thứ cấp phát triển, thị trường sơ cấp khó thu hút được
nhà đầu tư vì nhà đầu tư lo ngại không thể chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt
khi cần thiết.
1.4. MỘT SỐ LOẠI LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ:

1.4.1. Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là cơ sở để các tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay của
mình. Nó được xem là lãi suất cho vay đối với ngân hàng tốt nhất, rủi ro ít nhất. Dù
các ngân hàng khơng nhất thiết thu lãi đúng như mức cơng bố, thường thì thu cao


HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 6


Luận văn thạc sỹ kinh tế

hơn và đôi khi thấp hơn, lãi suất cơ bản được xem là cơ sở để các mức lãi khác
tham khảo áp dụng hoặc dựa vào đó để điều chỉnh. Vì nhiều lý do ảnh hưởng khác
nhau, khi một lãi suất cơ bản tăng lên nhìn chung giá cả chứng khốn được xem là
bất lợi. Có thể nhiều người nghĩ rằng lãi suất cơ bản chỉ quan trọng đối với các
doanh nghiệp lớn, bởi khi các "đại gia" đi vay họ luôn quan tâm đặc biệt tới mức lãi
"ưu đãi số một" này, thật ra, sự chuyển biến của lãi suất cơ bản cịn có ảnh hưởng
trực tiếp đối với từng nhà đầu tư.
Trước tiên, lãi suất này là yếu tố quyết định mức lãi mà nhà đầu tư phải trả nếu
giả định họ phải mua chứng khốn bằng tiền đi vay, theo hình thức tài khoản bảo
chứng margin. Khi lãi suất cơ bản tăng, lãi suất áp dụng trên tiền huy động sẽ tăng
theo, do vậy chi phí mua giữ chứng khốn hoặc duy trì một vị thế đầu tư trong thị
trường chứng khốn cost of carry hay carrying charges sẽ cao, người đầu tư dễ rơi
vào tình huống rủi ro. Ngược lại, một sự cắt giảm lãi suất cơ bản sẽ làm giảm chi
phí mua giữ chứng khốn đối với các khoản tiền huy động, điều này lại khuyến
khích người đầu tư mua nhiều chứng khoán hơn, làm lượng cầu tăng, và hẳn là giá
chứng khốn cũng tăng. Ta thấy đó, cả hai đằng có thể đều là bất lợi!
Kế đó là, các sự thay đổi về lãi suất cơ bản là dấu hiệu quan yếu cho những thay
đổi đang hoặc có thể xảy ra đối với các loại lãi suất khác. Chẳng hạn các tổ chức
cho vay thường nâng lãi suất cơ bản lên để bù đắp sự gia tăng của chính chi phí tạo
lập các nguồn vốn của họ, hoặc cũng có nghĩa là để đáp ứng sự cạnh tranh trong
nhu cầu vay nợ của khách hàng. Như vậy, một sự gia tăng lãi suất cơ bản có thể là
dấu hiệu của một trào lưu đói vốn. Ngồi ra, các khoản cho vay khi bị thu hẹp có
thể gây áp lực làm tăng mặt bằng các lãi suất nói chung.

Lãi suất cơ bản được xem là một loại lãi suất tham khảo quan trọng trong thị
trường. Nhìn chung nó thay đổi chậm hơn hầu hết các lãi suất khác, do nó nằm
trong tầm kiểm soát của các tổ chức cho vay. Nếu lãi suất huy động nóng federal
funds rate có thể biến động lớn trong thời gian rất ngắn, thì lãi suất cơ bản được duy
trì ở mức tương đối ổn định lâu hơn và nếu có biến động, nó sẽ diễn biến theo
những nấc nhỏ 1/4%. Cũng cần xác định rằng lãi suất cơ bản là loại lãi suất ngắn
hạn, nó có thể so sánh với loại lãi suất của các trái khoản kho bạc ngắn hạn của nhà

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 7


Luận văn thạc sỹ kinh tế

nước T- bills. Và như một tất yếu, lãi suất cơ bản thường thường thấp hơn các lãi
suất được trả cho trái phiếu công ty. Tuy nhiên, ta nên lưu ý thêm rằng, một sự gia
tăng của loại lãi suất này sẽ ln ln cịn là tin đáng buồn cho thị trường trái phiếu.
1.4.2. Lãi suất tiết kiệm
Lãi suất tiết kiệm passbook rate là lãi suất được xác lập bởi hoạt động tiết kiệm
giữa khách hàng ký thác với ngân. Lãi suất tiết kiệm được quần chúng rộng rãi quan
tâm và nó được xem là loại lãi suất có độ biến động rất thấp so với các lãi suất khác.
1.4.3. Lãi suất huy động nóng
Lãi suất huy động nóng hay có thể gọi là lãi suất qua đêm federal funds rate là
loại lãi suất được xác lập bởi thị trường cho vay tạm thời các khoản nợ để đáp ứng
cân đối dự trữ theo luật định mà các ngân hàng thương mại phải duy trì tại Ngân
hàng Trung ương. Những ngân hàng có cân đối dự trữ vượt yêu cầu có thể sử dụng
khoản vượt này để cho các ngân hàng bị hụt vay tạm. Các khoản cho vay "tình thế"
này tại Mỹ thường được thực hiện với số tiền tương đối lớn, từ một triệu đô la trở
lên. Mặc dù các khoản nợ này luôn luôn được thực hiện trên cơ sở một ngày trịn

đáo hạn, chúng có thể được gia hạn thêm. Do bởi Ngân hàng Trung ương kiểm tra
rất chặt chẽ các khoản dự trữ bắt buộc này, lãi suất huy động qua đêm được xem là
một biểu thị quan trọng về chính sách tiền tệ của cấp nhà nước và chiều hướng
tương lai của các lãi suất khác. Các nhà phân tích tài chính theo dõi rất sát các diễn
biến nhạy cảm trong lãnh vực này để đưa ra các tiên đoán về những thay đổi sắp
xảy ra trên các thị trường tín dụng.
Một sự sụt giảm lãi suất qua đêm có thể cho thấy là Ngân hàng Trung ương đã
quyết định kích thích nền kinh tế, muốn nó nóng lên hơn, bằng cách nới lỏng các
khoản dự trữ áp dụng cho cả hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, các nhà tài chính khuyến cáo ta nên thận trọng khi sử dụng chỉ số
này, và khi sử dụng cần kết hợp một số tham khảo khác của bối cảnh để xác định.
Bởi vì một lãi suất sụt giảm có thể đơn giản chỉ là vì các ngân hàng đã thực hiện
việc cho vay thương mại thấp hơn do nhu cầu vốn bên ngoài giảm xuống, như vậy
theo lẽ tự nhiên, ngân hàng sẽ cần ít hơn các khoản vay mượn để cân đối dự trữ.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 8


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Bản thân lãi suất qua đêm mang ý nghĩa huy động vốn nóng, cho nên đây là loại
lãi suất có biến động nhiều nhất trong các loại lãi suất nó thay đổi hằng ngày để
phản ánh nhu cầu vốn cần điều chuyển qua lại giữa các ngân hàng cho hoạt động tín
dụng của mình.
1.4.4. Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung ương
Lãi suất chiết khấu discount rate là lãi suất được thu trên các khoản tiền mà
Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thành viên trong hệ thống vay. Đây là
công cụ điều tiết vĩ mô thường được Mỹ và các nước phương tây sử dụng rất hiệu

quả. Các khoản vay đó được cầm cố bằng các chứng khốn của chính phủ hoặc các
giấy tờ có giá đủ hiệu lực khác theo quy định. Thỉnh thoảng Ngân hàng Trung ương
có thể điều chỉnh lãi suất chiết khấu để khuyến khích hoặc hạn chế các ngân hàng
thành viên vay mượn.
Về phương diện vĩ mô, một sự thay đổi của lãi suất này được xem là một dấu
hiệu chiến lược mạnh thể hiện chính sách của Ngân hàng Trung ương, nhắm vào
những đổi thay trong tương lai về cung tiền tệ và điều chỉnh các lãi suất thị trường.
Tổng quát mà nói, một lãi suất chiết khấu tăng lên là báo động sẽ có tình trạng gia
tăng các lãi suất của thị trường tiền tệ và thị trường vốn nói chung. Đây là ý đồ siết
chặt lượng cung tiền tệ hoặc để hạ nhiệt hoạt động kinh tế
1.4.5. Lãi suất LIBOR
Lãi suất LIBOR London Interbank Offered Rate là lãi suất làm căn cứ giao dịch
tín dụng bằng đồng đô la Mỹ tại hải ngoại, được công bố bởi một liên ngân hàng tại
Luân Đôn. Đây là lãi suất trung bình áp dụng cho các khoản ký thác bằng đô la Mỹ
do 5 ngân hàng lớn nhất của Anh công bố tại thị trường Luân Đôn. Lãi suất LIBOR
là loại lãi suất cơ bản ngắn hạn. Đồng đơ la Mỹ sử dụng trong hoạt động tín dụng tại
các nước bên ngoài nước Mỹ được gọi chung là "Eurodollar". Lúc đầu Eurodollar
được áp dụng cho thị trường châu Âu thôi, nhưng dần dần cho tới ngày nay khái
niệm Eurodollar đã được đồng hố tồn cầu. Tương tự là khái niệm “Eurocurrency"
được gọi chung cho bất cứ đồng tiền của nước nào được ký thác và giao dịch tại các
ngân hàng nằm ngồi nước đó, kể cả các chi nhánh của họ.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 9


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Lãi suất LIBOR là căn cứ cho các nước tham khảo để thực hiện các khoản huy

động cũng như cho vay bằng đô la Mỹ. Khái niệm về lãi suất này do đó tương tự
như lãi suất cơ bản mà các ngân hàng lớn ví dụ tại Mỹ áp dụng đối với các khoản
cho vay trong nước họ.
Ngồi ra, như ta đã có dịp khảo sát về hoạt động tín dụng trong thị trường chứng
khốn với tài khoản đầu tư bằng cầm cố để vay mượn - tài khoản bảo chứng
"margin" cũng như các sản phẩm vốn ngắn hạn trong thị trường tiền tệ, tất cả những
sư trao đổi, giao dịch vốn như vậy đều có mức ước lệ về phí tổn. Các lãi suất nhạy
cảm có giá trị tham khảo rộng rãi trong hai loại thị trường đó cịn gồm có:
1.4.6. Lãi suất bảo chứng:
Là lãi suất để duy trì tài khoản đầu tư bằng tín dụng, gọi là "call money rate".
Lãi suất này là mức mà các nhà mơi giới chứng khốn phải trả cho ngân hàng khi
thực hiện nghiệp vụ "bảo chứng" margin cho khách hàng. Ở Mỹ, khách hàng đầu tư
sau đó sẽ trả lại cho nhà mơi giới với lãi suất mà nhà môi giới đã vay hộ cộng thêm
thường là 1%, hoặc ít hơn tuỳ khoản vay lớn hay nhỏ. Tại các thị trường phát triển,
lãi suất bảo chứng sở dĩ được quan tâm vì nó cho biết mức độ thịnh suy của TTCK.
Khi người ta đi vay vốn để làm ăn có nghĩa là thị trường đang phát triển hoặc có
một tồn cục "bình n".
1.4.7. Lãi suất kỳ phiếu công ty rate on commercial paper:
Như ta đã biết trong thị trường tiền tệ, các cơng ty tài chính hoặc công ty lớn
thường tận dụng lợi thế về uy tín của mình để huy động các khoản vay thương mại
ngắn hạn, thay vì phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao hơn. Đặc biệt các kỳ phiếu
xếp hạng cao loại prime paper của Mỹ chẳng hạn được các tổ chức và đặc biệt là
các quỹ đầu tư hỗ tương chứng khoán ngắn hạn money market funds mua vào theo
hình thức lãi suất chiết khấu. Đây cũng là tham số quan trọng để đánh giá tình trạng
làm ăn chung của một nền kinh tế.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 10



Luận văn thạc sỹ kinh tế

1.4.8. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi:
Là lãi suất bình qn được tính tốn dựa trên một số các lãi suất tiêu biểu, có độ
tin cậy cao nhất, do một số ngân hàng hàng đầu trong nền kinh tế áp dụng khi họ
phát hành các chứng thư ký thác certificates of deposit - CD để thu hút.
1.4.9. Lãi suất trái phiếu kho bạc ngắn hạn T- bills:
Được xác định bằng hình thức đấu giá với khoản chiết khấu trên các mệnh giá
của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn dưới một năm.
Nếu khơng có một thị trường tiền tệ thì sẽ khơng có các lãi suất thị trường. Mà
lãi suất thị trường chính là năng lượng, hay có thể nói là chất men, kích hoạt thị
trường trái phiếu. Khơng có các lãi suất nhạy cảm đó thì khó có một thị trường mua
bán trái phiếu hữu hiệu.
1.5. TỔ CHỨC ĐỊNH MƯC TÍN NHIỆM:

1.5.1. Khái niệm:
Định mức tín nhiệm thực chất là việc đánh giá chất lượng, mức độ tin cậy, khả
năng thanh toán của một công ty phát hành đối với các công cụ nợ dựa trên các yếu
tố rủi ro có liên quan. Cơng cụ nợ có thể là các cơng cụ ngắn hạn như: hối phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi; hoặc dài hạn như: trái phiếu, cổ phần ưu đãi cổ tức.
Tổ chức định mức tín nhiệm xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1909 do nhà đầu tư
tài chính John Moody người Mỹ khởi xướng. Sau đó, Cơng ty Moody's đã ra đời và
hiện trở thành cơng ty định mức tín nhiệm lớn nhất thế giới, có mặt ở trên 100 quốc
gia. Cùng với Standard & Poor (một bộ phận của Tập đồn McGraw-Hill) và Fitch,
3 cơng ty này đang là những cái tên quen thuộc trong ngành định mức tín nhiệm.
Ngày nay, các cơng ty định mức tín nhiệm khơng chỉ đánh giá hàng vạn cơng ty cổ
phần trên tồn thế giới, mà cịn đánh giá mức độ tín nhiệm đối với chính phủ các
nước và chính quyền các địa phương có phát hành trái phiếu.
Kết quả đánh giá định mức tín nhiệm DN được thể hiện ở các ký hiệu từ A (tốt

nhất) đến D (mất khả năng thanh tốn), mỗi cơng ty định mức tín nhiệm có cách ký
hiệu riêng với kết quả đánh giá ĐMTN của mình. Tuy nhiên, kết quả đánh giá nói

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 11


Luận văn thạc sỹ kinh tế

chung đều phân thành hai loại: đầu tư và không nên đầu tư. Ký hiệu định mức tín
nhiệm dài hạn của các cơng ty được tóm tắt tại bảng dưới đây.
Tiêu chí đánh giá
Việc đánh giá định mức tín nhiệm được thực hiện dựa trên 2 tiêu chí cơ bản là
định tính và định lượng, hay cịn gọi là 2 mảng phân tích: phân tích kinh doanh và
phân tích tài chính.
Các yếu tố định tính được xem xét theo phương pháp bậc thang 3 bước:
-Tình hình và triển vọng phát triển kinh tế đất nước, các yếu tố rủi ro vĩ mơ,
chính sách của nhà nước có ảnh hưởng đến ngành và cơng ty.
-Đặc điểm của các ngành kinh tế mà công ty đang tham gia; triển vọng phát triển
của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân; tác động, ảnh hưởng của những yếu tố vĩ
mơ trong và ngồi nước tới ngành kinh tế; vị trí, thị phần của cơng ty trong ngành.
-Chính sách quản lý trong sản xuất - kinh doanh, chính sách tài chính, quản lý
vốn, marketing, bán hàng, đặc điểm cơng nghệ, quy trình sản xuất, khả năng, kinh
nghiệm của bộ máy lãnh đạo…
Các yếu tố định lượng được xem xét dựa trên các báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn, cơng ty ĐMTN sẽ tính tốn tất cả chỉ số tài chính để đưa ra những nhận
định đầy đủ nhất về tình hình tài chính hiện tại và tương lai của cơng ty.

1.5.2. Vai trị của các tổ chức định mức tín nhiệm trong các thị trường

tài chính
Định mức tín nhiệm có vai trị vơ cùng quan trọng đối với thị trường tài chính
mỗi quốc gia. Đặc biệt, đối với một nền tài chính mới nổi như Việt Nam thì sự có
mặt của các cơng ty ĐMTN lớn trên thế giới chắc chắn sẽ tạo được niềm tin và góp
phần thu hút mạnh mẽ nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: ĐMTN giúp nhà nước quản lý vốn tại các
DN được dễ dàng hơn; góp phần tạo nên một thị trường cân bằng, minh bạch thông
tin. Các cơ quan quản lý nhà nước có thể dựa trên các thơng tin ĐMTN cơng khai

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 12


Luận văn thạc sỹ kinh tế

để ban hành chính sách, giám sát thực hiện, cấp phép phát hành… và quản lý tốt
hơn.
- Đối với các công ty phát hành: ĐMTN giúp huy động vốn với chi phí hợp lý,
hiệu quả; là một phương tiện để các công ty quảng bá thương hiệu với thị trường
trong và ngoài nước, đồng thời tạo một cơ chế kiểm sốt cơng khai, tạo động lực
cho cơng ty cơ cấu tài chính, cải tiến quy trình quản lý, chất lượng và hiệu quả hoạt
động.
- Đối với giới đầu tư, các tổ chức tín dụng: ĐMTN là một chỉ tiêu để nhà đầu tư
quyết định nên hay không nên đầu tư vào trái phiếu công ty, đầu tư với mức lãi suất
bao nhiêu; là cơ sở để các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng quyết định với
các dự án vay vốn. ĐMTN vừa phản ánh độ tin tưởng, khả năng thanh toán của nhà
phát hành, vừa là một tiêu chí đánh giá chung đối với DN. Việc đánh giá DN dựa
trên ĐMTN sẽ góp phần tránh những hậu quả đáng tiếc từ việc đầu tư thiếu thông
tin.

1.5.3. Đặc điểm của tổ chức định mức tín nhiệm:
Một định mức tín nhiệm khơng phải là một lời khuyên mua hoặc bán một chứng
khoán cụ thể nào đó. Ở nhiều quốc gia, điều này có thể là một lưu ý quan trọng
trong việc xác định trách nhiệm pháp lý của một tổ chức định mức tín nhiệm trong
trường hợp vỡ nợ, hoặc sự chấm dứt của một cơng ty hoặc các tổ chức khác phát
hành chứng khốn. Để thành cơng, một tổ chức định mức tín nhiệm phải có các đặc
điểm cơ bản, bao gồm:
− Tính tin cậy,
− Tính độc lập,
− Tính khách quan,
− Kỷ thuật thành thạo,
− Có đủ các nguồn lực và khả năng tiếp cận các thông tin tin cậy về người
phát hành chứng khốn.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 13


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Để trở thành tin cậy và hữu ích cho nhà đầu tư, định mức tín nhiệm phải được
xem là đáng tin cậy và khách quan của các chủ thể tham gia thị trường. Để một
định mức đáng tin cậy, tổ chức định mức tín nhiệm phải có kỹ thuật chun nghiệp,
đủ nguồn lực tài chính, tiếp cận các thơng tin tài chính tin cậy về người phát hành,
và các thủ tục hoạt động nội bộ đưa đến công tác định mức nhất quán và tin cậy.
Nói chung các thủ tục tương tự đang được thực hiện ở cả các thị trường đã phát
triển lẫn đang nổi. Ở hầu hết các quốc gia, định mức tín nhiệm thường được thực
hiện theo yêu cầu của người phát hành. Tuy nhiên, ở Mỹ việc các tổ chức định mức
tín nhiệm định giá chứng khốn khơng theo u cầu của người phát hành khơng

phải là khơng thường thấy.
Tính độc lập của các tổ chức định mức tín nhiệm. Tính độc lập của một tổ chức
định mức tín nhiệm là tối quan trọng cho tính tin cậy và thành cơng cuối cùng cho
nhà cung cấp dịch vụ. Vì vậy, quyền sở hữu và cấu trúc quản lý quan trọng đối với
sự thành công cuối cùng của một tổ chức định mức tín nhiệm. Một tổ chức định
mức tín nhiệm phải tự do từ cả ảnh hưởng chính trị và áp lực lớn từ các tổ chức phải
chịu sự đánh giá tín nhiệm. Có một sự khuyến khích kinh tế mạnh mẽ cho một tổ
chức định mức tín nhiệm duy trì tính độc lập của nó từ cảm nhận của cơng chúng về
tính cơng bằng và khách quan trong đánh giá sẽ quyết định sự thành công cuối cùng
hoặc thất bại của một tổ chức định mức tín nhiệm dù cho thị trường mà nó phục vụ
là thị trường đã phát triển, mới nổi hay thị trường quốc tế.
1.5.4. Các loại cơng cụ được định mức tín nhiệm.
Một loạt các cơng cụ tài chính rộng rãi có thể phải chịu sự định mức tín nhiệm
bao gồm các chứng từ thương mại, trái phiếu cơng ty, các cơng cụ tài chính có cấu
trúc và cổ phiếu ưu đãi. Ở hầu hết các quốc gia, định mức tín nhiệm giới hạn đối với
các công cụ thị trường trái phiếu và tiền tệ nhưng ở một số quốc gia cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi cũng được định mức tín nhiệm. Khơng phải là không phổ
biến đối với các tổ chức nhận tiền gửi, các quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác
như khả năng chi trả tiền bồi thường của các cơng ty bảo hiểm cũng được định mức.
Tính sẵn sàng của định mức tín nhiệm cũng cịn đóng góp cho sự phát triển các sản
phẩm tài chính phức tạp như các cơng cụ tài chính có cấu trúc. Khơng có sự sẵn

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 14


Luận văn thạc sỹ kinh tế

sàng của công tác định mức tín nhiệm của các tổ chức định mức tín nhiệm, sẽ rất

khó bán các sản phẩm này cho các nhà đầu tư tổ chức tinh vi.
Ở Mỹ, định giá tín nhiệm khơng bắt buộc cho phát hành chứng khốn nhưng nó
được sử dụng rộng rãi để quản lý các tiêu chuẩn luật pháp (như yêu cầu vốn của các
công ty chứng khốn). Ngược lại, định mức tín nhiệm được yêu cầu ở Nhật từ năm
1990 như là một tiền điều kiện cho người phát hành các trái phiếu không có tài sản
đảm bảo.
Ở Nhật, định mức tín nhiệm cũng còn được sử dụng để quản lý các tiêu chuẩn
cẩn trọng như yêu cầu vốn của các công ty chứng khốn. Sự vắng mặt của u cầu
định mức tín nhiệm bắt buộc, khơng có khả năng cho các tổ chức định mức tín
nhiệm có thể tồn tại về mặt kinh tế trong môi trường các thị trường đang nổi. Ở cả
châu Mỹ La tinh và Châu Á, sự bắt đầu của các tổ chức định mức tín nhiệm được
kích thích bởi yêu cầu định mức tín nhiệm bắt buộc liên quan đến phát hành các
công cụ nợ bán ra thị trường.
1.5.5. Lợi ích đối với thị trường vốn:
Lợi ích đối với thị trường vốn. Định mức tín nhiệm các cơng cụ tài chính cung
cấp cho nền kinh tế bằng cách gia tăng hiệu quả hoạt động của cả thị trường tiền tệ
lẫn thị trường tài chính. Trong khi việc định mức tín nhiệm các cơng cụ tài chính
ngắn hạn quan trọng đối với toàn bộ hiệu quả của các thị trường tài chính, định mức
tín nhiệm các cơng cụ tài chính dài hạn hơn (như tín phiếu và trái phiếu) là tối quan
trọng cho sự phát triển của thị trường trái phiếu. Về mặt bản chất các công cụ thị
trường vốn, rủi ro của một sự thay đổi trong độ tin cậy tín dụng của một người phát
hành lớn hơn nhiều so với trường hợp của các công cụ tài chính ngắn hạn. Ngồi ra,
khó khăn hơn cho nhà đầu tư để cân đo các rủi ro này trong thời hạn dài hơn mà
khơng có sự phân tích chun gia định mức tín nhiệm.
Trong một thị trường chứng khốn đang nổi, một tổ chức dịnh mức tín nhiệm có
thể mở rộng thị trường cho các công cụ nợ bằng cách mang đến cho thị trường
những nhà đầu tư mới chưa được khai thác, bao gồm các nhà đầu tư tổ chức trong
và ngồi nước mà có lẽ khơng thể mua một công cụ thị trường tiền tệ, hoặc trái

HVTH: Vũ Cơng Chính


Trang 15


Luận văn thạc sỹ kinh tế

phiếu trong sự thiếu vắng định mức tín nhiệm của cơng cụ đó. Cũng cịn có thể kỳ
vọng chi phí phát hành giảm bằng cách cung cấp lợi thế về quy mô trong việc thực
hiện các chức năng điển hình gắn liền với một tổ chức định mức tín nhiệm – tìm
kiếm thơng tin, phân tích, cơng bố và theo dõi. Bởi vì sự gần gũi của chúng và thị
trường, các tổ chức định mức tín nhiệm có thể thúc đẩy việc đối thoại chính sách
với các cơ quan quản lý pháp luật thích hợp liên quan đến phát triển, hoạt động, và
quản lý thị trường tiền tệ và trái phiếu. Một định mức tín nhiệm cịn có thể giảm chi
phí vốn bằng cách hỗ trợ công bố thông tin về người phát hành ra thị trường và
trong việc thúc đẩy các tiêu chuẩn kế tốn và cơng bố thơng tin.

Bảng ký hiệu ĐMTN dài hạn
Ký hiệu ĐMTN

Giải thích

Moody's

S&P

Fitch

Aaa

AAA


AAA

Chất lượng cao nhất, hồn tồn
tin tưởng, ổn định, độ rủi ro
thấp nhất

Aa1, Aa2,
Aa3

AA

AA

Chất lượng cao, rủi ro thấp nhất

A1, A2,
A3

A

A

Hạng khá, rủi ro thấp, tuy nhiên
có thể bị ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế

Baa1,
Baa2,
Baa3


BBB

BBB

Hạng trung bình, có thể chứa
đựng các yếu tố rủi ro, tuy
nhiên vẫn an tồn trong hiện tại

Ba1, Ba2,
Ba3

BB

BB

Có yếu tố rủi ro, có thể gặp khó
khăn trong trả nợ, dễ bị ảnh
hưởng bởi tình hình kinh tế

B1, B2,
B3

B

B

Rủi ro cao, tình hình tài chính
có thể biến động mạnh theo thời
gian


CCC

Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả
nợ nếu tình hình kinh tế lạc
quan và khơng bị xấu đi

Caa1,
Caa2,
Caa3

CCC

HVTH: Vũ Cơng Chính

Phân loại

Hạng đầu


Hạng rủi
ro

Trang 16


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Ca


C

CC, C

CC, C

vô cùng rủi ro, có thể đã phá sản
hoặc gần phá sản nhưng đang
cố gắng thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán

CI, R

Đang bị giám sát hoạt động do
khơng có khả năng thanh tốn

SD, D

Xếp hạng thấp nhất, phá sản
hoặc sẽ bị phá sản trong hầu hết
các trường hợp

D

Kết luận:
Với những khái niệm và những vấn đề mang tính lý thuyết nêu trên sẽ là cơ sở
nền tảng giúp chúng ta tiếp cận thị trường trái phiếu một cách thuận lợi hơn.
Chương tiếp theo của đề tài sẽ tập trung trình bày thực trạng của thị trường trái
phiếu Việt Nam, từ đó giúp nhận ra những khó khăn, những vấn đề cịn tồn tại và
tìm ra các ngun nhân gây ra những khó khăn cho sự phát triển của thị trường trái

phiếu Việt Nam.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 17


Luận văn thạc sỹ kinh tế

CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT
NAM :
Có thể tóm tắt q trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam qua các mốc
chính dựa vào thời điểm ban hành các văn bản quan trọng liên quan đến thị trường
trái phiếu. Cụ thể như sau:
Trước tháng
9/1994

9/1994, CP
ban hành NĐ
120/CP –

Năm 2006: Ban hành
NĐ 52 – thay thế ND
120/CP + Ban hành

+ Trước tháng 9/1994, chỉ có TP chính phủ dưới hình thức cơng trái và trái
phiếu của các ngân hàng quốc doanh. Việc mua bán, trao đổi không đáng kể, chủ
yếu chỉ giữa các ngân hàng quốc doanh.
+ Đến 9/1994, sau khi Chính phủ ban hành nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 về

phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước, trái phiếu và thị trường
trái phiếu doanh nghiệp mới bắt đầu manh nha hình thành. Tuy nhiên, phải đến năm
1996, thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới có những bước đột phá mới, khởi đầu
bằng việc Công ty Cơ điện lạnh (REE) huy động được 5 triệu USD. Sau đó là Tổng
cơng ty Xi măng 200 tỷ và EIS 10 tỷ (năm 1998) và Tổng cơng ty Dầu khí phát
hành 300 tỷ (năm 2003). Tuy nhiên các giao dịch vẫn diễn ra trực tiếp giữa các tổ
chức tài chính lớn, chưa có một nơi giao dịch chính thức.
+ Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặt mới cho thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp chính thức được ban hành thay thế NĐ 120/CP. Theo đó, chủ thể phát hành
trái phiếu khơng chỉ là các doanh nghiệp Nhà nước như trước đây mà cịn có các
cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với một
ngun tắc chung là các doanh nghiệp phải tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và
công khai minh bạch thông tin.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 18


Luận văn thạc sỹ kinh tế

Và với sự ra đời của Quyết định số 2276/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, kể từ ngày
1/7/2006 trở đi, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGD) Hà Nội là tổ chức duy
nhất cung cấp dịch vụ đấu thầu TPCP và tổ chức giao dịch cho các loại trái phiếu đủ
điều kiện. Đây là một bước chuẩn bị cho việc hình thành thị trường trái phiếu
chuyên biệt của Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM:
2.2.1. Theo chủ thể phát hành:

9 Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
Hiện tại ở Việt nam có 02 chủ thể phát hành chính trái phiếu Chính phủ là Kho
bạc Nhà nước (thường phát hành trái phiếu ngắn hạn và trung hạn) và Ngân hàng
Phát triển (Quỹ Hỗ trợ phát triển thường phát hành trái phiếu trung và dài hạn), trái
phiếu được phát hành bởi hai chủ thể này được thực hiện bằng hình thức Bảo lãnh
phát hành hoặc Đấu thầu. Các trái phiếu này được niêm yết và giao dịch qua các
Trung tâm giao dịch Chứng khoán. Ngoài ra, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh tế, có
những đợt phát hành khơng thường xun của các đợt trái phiếu Chính phủ có mục
đích như Cơng trái, Trái phiếu Giáo dục, y tế, …hoặc các Trái phiếu Công trình
được sự bảo lãnh của Chính phủ.
9 Trái phiếu các Chính quyền địa phương:
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong cả nước về việc phát hành trái
phiếu Chính quyền địa phương với đa dạng về kỳ hạn trái phiếu (2 năm, 3 năm, 5
năm, 10 năm) và khối lượng lớn trái phiếu. Các trái phiếu này được phát hành
chuyên biệt qua Qũy Đầu tư Phát triển Đơ thị Thành phố Hồ Chí Minh (HIFU), sau
đó được niêm yết và giao dịch trên Trung tâm giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh.
Hà Nội cũng bắt đầu triển khai phát hành trái phiếu Thủ đô trong 2 năm gần đây,
mặc dù khối lượng và loại hình trái phiếu có phần thu hẹp hơn nhiều so với Thành
phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, Đồng Nai cũng đang thăm dị thị trường qua việc thử
nghiệm phát hành trái phiếu của mình với một khối lượng hạn chế.

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 19


Luận văn thạc sỹ kinh tế

9 Trái phiếu Doanh nghiệp:
- Trái phiếu của các tổ chức Tài chính Tín dụng: Các tổ chức Tài

chính Tín dụng đã sử dụng cơng cụ phát hành trái phiếu hiệu quả và thường
xuyên tạo nguồn vốn huy động trung hạn cho mình, trong đó phải kể đến các
Ngân hàng Thương mại quốc doanh (đã phát hành thường xuyên trái phiếu
tăng vốn), các Ngân hàng thương mại cổ phần (phát hành trái phiếu chuyển
đổi) và các Cơng ty Tài chính (mới phát hành thử nghiệm hoặc khối lượng
nhỏ lẻ)
-

Trái phiếu của các Doanh nghiệp phi Tài chính Tín dụng: Hiện tại

các Doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng Thị trường Vốn là
nơi cung cấp vốn trung và dài hạn cho mình. Số lượng các Doanh nghiệp
phát hành trái phiếu và khối lượng trái phiếu phát hành trên thị trường là còn
hạn chế. Đó là Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Sông Đà,
Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy, Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam (phát
hành qua Cơng ty Tài chính Dầu khí, Tổng Cơng ty lắp máy LILAMA, Công
ty CP đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam.. Các trái phiếu Doanh
nghiệp này đều chưa được Niêm yết hay đăng ký giao dịch trên thị trường
(hoặc trong giai đoạn chuẩn bị để niêm yết hay đăng ký giao dịch), chính
điều này làm cho các trái phiếu kém tính hấp dẫn vì khả năng thanh khoản
kém.
2.2.2. Theo kỳ hạn:
-

Các kỳ hạn phát hành trái phiếu đang được sử dụng ở Thị trường Việt

nam hiện nay: 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm.
-

Các kỳ hạn trái phiếu dài hạn từ 7 năm trở lên mới được phổ biến ở


Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu Chính quyền Địa phương. Một số Ngân hàng
Thương mại quốc doanh cũng đã phát hành loại hình trái phiếu này như Ngân hàng
Ngoại thương (7 năm), Ngân hàng Đầu tư và phát triển (10 năm và 15 năm) và
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (10 năm và 15 năm).

HVTH: Vũ Cơng Chính

Trang 20


×