Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổng quan thị trường trái phiếu Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.45 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1 Vị trí của thị trường trái phiếu

1.2 Khái niệm
1.3 Đặc điểm
1.3.1

Mệnh giá

1.3.2

Lãi suất

1.3.3

Thời gian đáo hạn

1.4 Phân loại
1.4.1

Trái phiếu chính phủ

1.4.2

Trái phiếu địa phương

1.4.3

Trái phiếu kho bạc dài hạn và tín phiếu kho bạc ngắn hạn



1.4.4

Trái phiếu doanh nghiệp

1.5 Vai trò
1.5.1

Đối với nền kinh tế

1.5.2

Đối với doanh nghiệp

1.5.3

Đối với nhà đầu tư

1.6 So sánh giữa cổ phiếu và trái phiếu
CHƯƠNG 2 : THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu
2.1.1

Thị trường chứng khoán

2.1.2

Thị trường trái phiếu

2.2 Một số thực trạng của thị trường trái phiếu Việt Nam

1


2.2.1

Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam

2.2.2

Trái phiếu Chính phủ

2.2.3

Trái phiếu doanh nghiệp

2.2.4

Trái phiếu chính quyền địa phương

2.2.5

Kết luận về tình hình trái phiếu Việt Nam hiện nay và nguyên nhân

2.3 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam
2.3.1

Mở rộng qui mơ, đa dạng hố và tăng tính thanh khoản

2.3.2


Phát triển cơng cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu

2.3.3

Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm

2.3.4

Thu hút và phát triển đội ngũ tạo lập thị trường

2.3.5

Xây dựng thị trường trái phiếu chun biệt

2.3.6

Thực hiện cơng khai hóa thơng tin

2.3.7

Hồn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý

KẾT LUẬN

2


Lời mở đầu:
Trong q trình tồn cầu hóa đang diễn ra vơ cùng mạnh mẽ thì hội nhập kinh tế thế
giới đã trở thành một xu thế khách quan, và Việt Nam cũng khơng năm ngồi sự vận động

tồn cầu đó. Cùng với đó là bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, nhu
cầu về đầu tư phát triển vơ cùng lớn thì vấn đề huy động vốn trong và ngoài nước đã được
đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, việc huy động vốn của nước ta chưa thật sự phát triển, đặc
biệt là vốn dài hạn.
Hiện nay, Chính phủ rất quan tâm tới nhu cầu vốn phát triển kinh tế, cũng như đã đưa
ra nhiều giải pháp để thu hút nguồn vốn, trong đó việc phát triển thị trường vốn Việt Nam
mà thị trường chứng khốn đóng vai trò chủ đạo đã phần nào phát huy được tác dụng, trở
thành kênh dẫn vốn hiệu quả nhất hiện nay. Gần mười năm hoạt động, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển cả về chất và lượng. Tuy nhiên, bên cạnh các
cổ phiếu được giao dịch vơ cùng sơi nổi thì thị trường trái phiếu vẫn chưa thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư và vẫn còn đang bị bỏ ngỏ.
Với thực trạng nêu trên, nhóm xin đưa ra một vài hiểu biết và những nghiên cứu về
trái phiếu ,từ đó đưa ra một số những giải pháp nhằm cải thiện thực trạng cho thị trường
trái phiếu hiện nay tại Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1 Vị trí của thị trường trái phiếu

1.2 Khái niệm
Trái phiếu là một trong các loại hàng hố trên thị trường tài chính, đó là một dạng
chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi theo định kỳ và vốn gốc khi đến hạn của
tổ chức phát hành.
Đây là loại chứng khoán nợ, khơng có quyền sở hữu đối với tổ chức phát hành. Trái
chủ được nhận những khoản chi trả cố định và ưu tiên nhận tiền chi trả trước cổ đông cũng
như nhận lãi suất trước cổ tức.
Người nắm giữ trái phiếu gọi là trái chủ.
1.3 Đặc điểm

1.3.1 Mệnh giá (face value )

4


Mệnh giá được ghi trên trái phiếu, là vốn gốc mà nhà phát hành phải trả lại cho nhà
đầu tư khi đến thời gian đáo hạn.
1.3.2 Lãi suất (interest payment)
Lãi suất được chi trả theo định kì 6 tháng/lần hoặc 1 năm/ lần.
1.3.3 Thời gian đáo hạn (maturity)
Là thời điểm nhà phát hành hoàn trả lại vốn gốc cho nhà đầu tư. Thời gian đáo hạn
khác nhau tuỳ loại trái phiếu, từ ngắn hạn dưới 1 năm đến dài hạn 40 năm. Có 3 dạng cấu
trúc thời gian đáo hạn trái phiếu:


Trái phiếu đáo hạn một lần (term maturity) : vốn gốc và lãi được trả một lần



Trái phiếu đáo hạn theo serie (serial maturity): vốn gốc và lại được trả từng phần
cho đến hết thời gian đáo hạn theo từng thời điểm nhất định.



Nhà phát hành trả một phần vốn vay trước thời gian đáo hạn nhưng trả phần lớn vốn
gốc (balloon maturity).

1.4 Phân loại
1.4.1 Trái phiếu chính phủ
Là trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu chi

tiêu công hoặc đầu tư phát triển các lợi ích cơng cộng khi nguồn ngân sách khơng đủ đáp
ứng u cầu. chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ
chức kinh tế, xã hội.
Chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế thơng qua các chính sách kinh tế, các công cụ
điều tiết như thuế, ngân sách, hệ thống tín dụng - tiền tệ, các cơng cụ hành chính – pháp lí.
Chính phủ ln được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu
Chính phủ được coi là loại chứng khốn có ít rủi ro nhất.
5


Trái phiếu chính phủ thường được các ngân hàng và nhà đầu tư lớn nắm giữ và giao
dịch với qui mơ lớn nên tính thanh khoản cao.
1.4.2 Trái phiếu địa phương
Tương tự trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương là phiếu nợ được chi trả dựa
vào nguồn thuế của địa phương, từ các dự án cụ thể hoặc từ nguồn thu phí giao thơng qua
các cơng trình cơng cộng.
Thơng thường, trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương được hưởng ưu đãi
thuế, tức là thu nhập từ trái phiếu của trái chủ nếu sống trong địa phương đó sẽ được miễn
thuế thu nhập. Điều này khuyến khích những người có vốn nhàn rỗi tham gia đầu tư vào
ngân sách, tạo điều kiện phát triển đất nước nói chung cũng như địa phương nói riêng.
1.4.3

Trái phiếu kho bạc dài hạn và tín phiếu kho bạc ngắn hạn

Hai loại này thường được phát hành bằng đấu giá thông qua hệ thống ngân hang
Nhà nước và là những công cũ đầu tư chủ yếu của các ngân hang và cá nhân.

1.4.4 Trái phiếu doanh nghiệp
Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động.

Để có thể phát hành được trái phiếu, doanh nghiệp phải hội tụ được những điều
kiện sau:
+ Là công ty cổ phần, cơng ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thơ khơng có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, khơng có các khoản nợ phải trả
q hạn trên 1 năm.
6


+ Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiếu.
+ Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh tốn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều
kiện khác.
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
1.4.4.1Giấy nợ
Giấy nợ là cam kết bảo đảm chi trả lãi suất và vốn gốc, phụ thuộc vào tình hình hoạt
động của công ty. Các chủ nợ thường được ưu tiên trong việc chi trả.
1.4.4.2Trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản
Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo
cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu
và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường
bao gồm một số loại chủ yếu sau:
• Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành
cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản
cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi
cho trái chủ.
• Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm
bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khốn dễ chuyển

nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
1.4.4.3Trái phiếu thu nhập
Là loại trái phiếu kém an toàn hơn trái phiếu thường vì hình thức và thời gian chi trả
lãi suất định trước nhưng lãi suất chỉ được trả đúng hạn nếu cơng tu có thu nhập được phần
7


lãi suất vào đúng ngày qui định. Nếu không chi trả được thì được xem như là nợ cịn khất
lại.
1.4.4.4Trái phiếu chuyển đổi
Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu
của cơng ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
1.5 Vai trò
1.5.1 Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy động vốn của thị
trường tài chính, thu hút nguồn vốn lớn từ những nhà đầu tư có vốn tiết kiệm nhàn rỗi sang
những người có nhu cầu thực sự về vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
tạo nên những hoạt động đầu tư, kinh doah thực sự có hiệu quả.
Thứ hai, trái phiếu góp phần đa dạng hố các cơng cụ tài chính. Bên cạnh thị trường
cổ phiếu với mức độ rủi ro cao thì trái phiếu được xem là kênh đầu tư an toàn hơn và có
hiệu quả cao trong đầu tư dài hạn
Thứ ba, thị trường trái phiếu phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ,
thực thi chức năng quản lý vĩ mơ kinh tế - xã hội có hiệu quả. Trái phiếu chính phủ phát
hành khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia phát triển kinh tế đất nước, giảm áp lực
cung - cầu tiền mặt trên thị trường, ổn định mơi trường tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước. Đồng thời, nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ
được phân bổ hợp lí nhằm phát triển các cơng trình cơng cộng, phúc lợi xã hội. Từ đó nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, trái phiếu giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng.

Trong hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn lúc nào cũng rất lớn. Ngồi hình thức vay vốn
thơng qua ngân hang ( huy động vốn gián tiếp ) và phát hành cổ phiếu thì phát hành trái
8


phiếu giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán lãi suất và vốn gốc tuỳ theo tình
hình cụ thể của công ty.
Thứ hai, khi cần huy động vốn mà doanh nghiệp ngại phát hành cổ phiếu vì nhiều lí
do như bị pha loãng quyền sở hữu, lợi nhuận bị chia đều cho các nhà đầu tư tuỳ thuộc vào
tình hình làm ăn của cơng ty thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Tuy nhiên ,
muốn tham gia phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp phải đảm bảo các u cầu về qui mơ
hoạt động, tình hình làm ăn, hệ thống kế tốn - kiểm tốn phù hợp với qui định của pháp
luật.
1.5.3 Đối với nhà đầu tư
Tuỳ vào tình hình tài chính và khả năng mạo hiểm, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho
mình kênh đầu tư thích hợp. Nếu như đầu tư vào cổ phiếu mang lại lợi nhuận cao hơn,
nhưng bên cạnh đó rủi ro tương đối cao thì trái phiếu là giải pháp an toàn dài hạn. Hơn thế
nữa, nếu một doanh nghiệp giải thể hay phá sản thì trái chủ ln được ưu tiên thanh tốn
trước các cổ đơng.
1.6 So sánh trái phiếu và cổ phiếu

Nhà

TRÁI PHIẾU
Công ty

CỔ PHIẾU
Công ty cổ phần

phát


Chính phủ

hành
Loại

Địa phương
Chứng khốn nợ ( quan hệ chủ nợ Chứng khoán vốn ( thể hiện quyền sở hữu

chứng

đối với nhà phát hành )

khốn
Thời

Có thời gian đáo hạn tuỳ vào loại Khơng có thời gian đáo hạn, cổ đơng chỉ

gian

trái phiếu

đối với công ty )

được nhận lại vốn gốc khi công ty phá sản

đáo
hạn
Rủi ro


hoặc giải thể
Thấp (được ưu tiên thanh toán Cao ( là người nhận tài sản cuối cùng khi
9


Lãi

trước cổ đông )
Lãi suất cố định

công ty phá sản )
cổ tức được chia theo tỉ lệ phụ thuộc vào

suất

tình hình làm ăn của cơng ty ( chỉ chia cổ

Quyền Khơng

tức khi cơng ty làm ăn có lãi )


bầu cử

10


CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu
2.1.1 Thị trường chứng khoán

Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tích vốn trong xã hội tăng lên và ngày
càng trở nên đa dạng, phong phú; người dùng vốn để đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi
muốn cho vay để sinh lời. Họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau
đó, khi cung cầu vốn khơng ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên
quan hệ quen biết khơng đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu
gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính.
Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ
yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu
tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu
này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thơng qua hình thức
tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp cịn huy động vốn thơng qua hình thức phát
hành chứng khốn. Đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một
bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khốn các
loại
Hịa mình vào xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường của thế giới, thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng ra đời dể đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội
Việc xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt
Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy
động vốn mới cho đầu tư phát triển. Trên cơ sở định hướng được nêu tại các Văn kiện Đại
hội Đảng VI, VII, VIII, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/1996/NĐ-CP ngày
28/11/1996 về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và ngày
11


12/8/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2003/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm mục đích
quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khốn ở Việt Nam. Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 144/2003/NĐCP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khốn và thị trường chứng khoán là những
văn bản tạo cơ sở pháp lý quan trọng để thiết lập, vận hành thị trường chứng khoán Việt
Nam.

Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở
Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc
Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để
thành lập TTCK theo bước đi thích hợp.
Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với
Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề
xuất với Chính phủ về mơ hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán
và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên
cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới…
Tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh về chứng
khốn và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban, với các thành
viên là Phó Thống đốc NHNN, Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn
thảo kết hợp với đề án của NHNN và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan ngày 29/6/1995,
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 361/QĐ-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức
TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây
dựng TTCK ở Việt Nam.
2.1.2 Thị trường trái phiếu
12


Những văn bản cơ sở điều chỉnh hoạt động của thị trường trái phiếu:
Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Hướng dẫn về việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng, giao dịch chứng khốn
và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và TTCK. Nghị định được xây dựng để chuẩn bị
cho sự ra đời của TTCK và tạo điều kiện kịp thời cho TTCK nước ta đi vào hoạt động.
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thơng qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực ngày
01/01/2000, đã thay thế cho Luật Công ty 1990 và việc phát hành trái phiếu của doanh
nghiệp cũng được điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp.
Nghị định 72/CP ngày 26/07/1994 được thay thế bằng Nghị định 01/2000/NĐ-CP

ngày 13/01/2000 ban hành quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ.
Nghị định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 về việc phát hành TPCP, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, TPCQĐP thay thế cho Nghị định 01/2000/NĐ-CP . Tiếp theo,
Chính phủ ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán
và thị trường chứng khoán thay thế cho Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998.
Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/05/2006 về việc phát hành trái phiếu doanh
nghiệp thay thế cho Nghị định 120/CP ngày 17/09/1994.
Ngày 29/06/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã thơng qua Luật chứng khốn.
Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khốn nói chung và thị trường trái
phiếu nói riêng chính phủ đã ra mắt hiệp hội trái phiếu Việt Nam (VBMA) đồng thời cũng
là đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, giúp các hội viên liên kết,
phát triển vì một thị trường trái phiếu lành mạnh, bền vững.
Mục tiêu hoạt động của Hiệp hội là chuẩn hố tập qn thương mại và thơng lệ thị
trường đối với các giao dịch trái phiếu và công cụ nợ khác tại thị trường trái phiếu Việt
Nam; thiết lập các quy tắc ứng xử, hành nghề và đạo đức nghề nghiệp để điều chỉnh mối
13


quan hệ giữa các đối tác nhằm đảm bảo sự bình đẳng cho các thành viên tham gia thị
trường; nâng cao tính chun nghiệp của thị trường, qua đó lượng phát hành sẽ đa dạng,
phong phú, có cấu trúc thị trường phù hợp, quy mô các lô phát hành sẽ lớn dần.
IFC sẽ tiếp tục hỗ trợ tư vấn cho VBMA trong giai đoạn thành lập và xây dựng
thông lệ thị trường; đồng thời lựa chọn Hiệp hội thị trường trái phiếu Thái Lan (ThaiBMA)
là nhà tư vấn trong quá trình dự thảo bộ quy ước thị trường, bộ thơng lệ và quy tắc đạo đức
cho thị trường trái phiếu Việt Nam.
Việc thành lập thị trường trái phiếu là bước đi tất yếu nhằm phát triển năng lực cung
cấp các dịch vụ tài chính của Việt Nam khẳng định sự phát triển của nước ta trong quá
trình xây dựng đất nước. Đây cũng là một kênh huy động vốn rất hữu hiệu cho các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án y tế và giáo dục khi mà Việt Nam đang tiếp tục phát
triển và phải giải quyết những thách thức về đơ thị hố cũng như tạo thêm nhiều công ăn

việc làm.
Thị trường trái phiếu đã và đang chứng minh được vai trò to lớn và vững chắc của
mình trong quá trình hội nhập và phát triển. Đó là một xu hướng tất yếu và la một biểu
hiện tích cực của q trình tồn cầu hóa.
2.2 Một số thực trạng của thị trường trái phiếu Việt Nam
2.2.1 Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam

14


NĂM 2008

NĂM 2009

Dựa vào hai biểu đồ trên ta có thể thấy được xu thế của các loại trái phiếu trên thị
trường Việt Nam qua hai năm 2008 và 2009 như sau:
CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU (TP)
TP Kho bạc Nhà nước
TP doanh nghiệp
TP chính quyền địa phương
TP Ngân hàng Phát triển Việt Nam

ĐẶC ĐIỂM
Tăng mạnh (17%)
Tăng nhẹ (3%)
Giảm rất nhẹ (- 1%)
Giảm mạnh (- 19%)

Có sự biến động trên là do thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh phát triển cùng với sự phát triển và hội nhập của nền

kinh tế. Mà Kho bạc Nhà nước lại là kênh phát hành trái phiếu Chính phủ chủ yếu.
Loại trái phiếu phát hành thành cơng nhất trong hai năm qua là trái phiếu Kho bạc
nhưng tỷ lệ bán được cũng chỉ ở mức 15%, còn đa số các loại trái phiếu chỉ bán được dưới
7% so với kế hoạch. Đặc biệt trái phiếu chính quyền địa phương hồn tồn khơng thu hút
được sự quan tâm của nhà đầu tư, còn trái phiếu của Ngân hàng Phát triển cũng chỉ bán
được 2% so với tổng khối lượng chào bán.
Bên cạnh đó ta cịn có thể thấy được TP Kho bạc Nhà nước chiếm ưu thế hơn hẳn,
là do có được sự tín nhiệm cao nhất của người dân, có đủ nguồn lực để phát hành với số
lượng lớn, nên thị trường trái phiếu này luôn sôi động, đồng thời nhận được sự giúp đỡ từ
các chính sách hổ trợ của Nhà nước nên có được tính thanh khoản cao. Ngược lại TP địa
phương có tỷ lệ thấp nhất, lý do là, đây là một thị trường mới, và thường thị trường của
loại trái phiếu này chỉ gói gọn trong một địa phương nhất định mà chính quyền phát hành.
Ngồi ra, trái phiếu chính quyền địa phương còn thường chỉ được phát hành khi cần vốn để
xây dựng một cơng trình cơng cộng nào đó ở địa phương đó, nên đợt phát hành sẽ khơng
nhiều bằng các loại trái phiếu khác. Hiện nay chỉ có Hà Nội và TPHCM là thường xuyên
phát hành loại trái phiếu này.
2.2.2 Trái phiếu Chính phủ
15


Trái phiếu Chính phủ chiếm khoảng 80% tổng lượng trái phiếu phát hành.
Có ba phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ là thơng qua Kho bạc Nhà nước,
đấu thầu qua thị trường chứng khoáng và phương thức bảo lãnh phát hành. Hai phương
thức sau mới xuất hiện vào đầu năm 2000, trước đó trái phiếu Chính phủ chỉ được phát
hành thông qua Kho bạc Nhà nước.

GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÁT HÀNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2007
Dựa vào biểu đồ trên ta có thể thấy được sự phát triển vượt bậc của trái phiếu Chính
phủ. Vào năm 2003, giá trị phát hành trái phát bắt đầu có sự tăng nhảy vọt. Sau đó, từ năm
2004 đến năm 2006, giá trị phát hành này lại có sự tăng ổn định, nhưng không nhanh và

nhiều. Tới năm 2007, một lần nữa giá trị phát hành trái phiếu lại tăng đột biến. Song, thực
tế giá trị niêm yết và giá trị giao dịch lại có sự chênh lệch đáng kể.

16


140000

So sánh giá trị giao dịch TPCP
với giá trị TPCP niêm yết

120000

Tỷ đồng

100000
80000

Niêm yết
Giao dịch

60000
40000
20000
Năm 2003

2004

2005


2006

2007

1

Ta có thể thấy giá trị giao dịch từ năm 2003 đến 2007 đều thấp hơn giá trị niêm yết.
Điều này chứng tỏ, tuy đã có nhiều nổ lực để phát triển thị trường của mình, và ta có thể
thấy rõ thành quả của những nổ lực đó của Nhà nước, nhưng giá trị thực tế hiệu quả phát
hành chưa cao. Đó là điểm mà Chính phủ phải khắc phục.
Ngày 24/09/2009, sở Giao dịch chứng khoáng Hà Nội đã đưa hệ thống giao dịch
trái phiếu chính phủ chun biệt vào hoạt động, và đã có 500 loại trái phiếu Chính phủ
được niêm yết, trị giá hơn 166 nghìn tỷ đồng. Giao dịch được thực hiện bằng hệ thống
công nghệ từ xa với gần 30 thành viên giao dịch2 .
2.2.3 Trái phiếu doanh nghiệp
2008, chỉ có hai đến ba doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nhưng đến năm 2009 thì
đã có đến 15 đợt doanh nghiệp phát hành trái phiếu, với những cái tên như Vinacomic,
Vinasteel, EVN – Telecom, KCB có 4 lần phát hành và tổng trị giá là 1.66 tỷ đồng, đặc
biệt Vincom đã phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi quốc tế có giá 1 tỷ đồng/một
trái phiếu với tổng giá trị lên đến 100 triệu USD trên thị trường Singapore. Và tổng kết
năm 2009, thị trường trái phiếu Việt Nam đã có tổng các giao dịch lên đến xấp xỉ 20.000 tỷ
đồng, tăng gấp ba lần. Năm 2010, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm 10% trong cơ cấu.3
1

Số liệu lấy từ Sở GDCK TPHCM và Trung tâm GDCK Hà Nội
theo baomoi.com
3
theo infotv.vn
2


17


Hiện nay Chính phủ rất ưu đãi cho trái phiếu doanh nghiệp. Chỉ mất tới sáu đến tám
tuần là một doanh nghiệp đã có thể hồn thành hồ sơ phát hành. Bên cạnh đó trái phiếu
giúp doanh nghiệp có thể huy động được lượng vốn lớn mà khó có thể vay ở ngân hàng.
2.2.4 Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành qua các hình thức: bán lẻ qua
KBNN (chỉ thực hiện đến năm 2003), đấu thầu qua TTGDCK, bảo lãnh phát hành hoặc đại
lý phát hành.

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy vào năm 2007 loại trái phiếu này khơng cịn
phổ biến trên thị trường. Ta có thể chia sự phát triển của trái phiếu chính quyền địa phương
thành hai giai đoạn. Từ 2003 – 2005, tăng. Phát triển đột biến nhất là vào năm 2005 và sau
đó giai đoạn từ 2005 – 2007 giảm dần.
2.2.5 Kết luận về tình hình trái phiếu Việt Nam hiện nay và nguyên nhân

18


Qua những phân tích trên cho thấy thị trường trái phiếu Việt Nam vẫn còn kém phát
triển. Tỉ lệ trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính quyền địa phương vẫn cịn thấp, chủ
yếu chỉ là trái phiếu chính phủ. Để xảy ra những tình trạng trên, chúng tơi cho rằng là do
những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thị trường trái phiếu của chúng ta có quy mơ cịn nhỏ và tính thanh khoản
thấp. Chúng ta vẫn chưa có những chính sách phù hợp để khuyến khích các chủ thế mới
mạnh dạn bán trái phiếu với số lượng lớn. Dường như những chính sách hiện tại tập trung
quá nhiều cho trái phiếu chính phủ mà vơ tình bỏ qn đi doanh nghiệp và chính quyền địa
phương. Bên cạnh đó, lãi suất trái phiếu hiện giờ còn thấp, như lãi suất của trái phiếu có
mã TP1_1106 với thời gian đáo hạn 5 năm là 8,73/năm; của trái phiếu có mã là QH071016

có thời gian đáo hạn 3 năm là 7,30/năm (theo taichinh.saga.vn) ... thời gian thu hồi vốn lâu,
còn lợi nhuận kiếm được thì thấp, đã thế phí giao dịch cịn khá cao, để một giao dịch trái
phiếu chính phủ trị giá 100 tỷ đồng được thực hiện, thì nhà đầu tư phải mất khoảng 100
triệu đồng tiền phí. Điều này làm cho khả năng cạnh tranh của trái phiếu trên thị trường
chứng khoáng trở nên kém hơn so với cổ phiếu và công cụ phái sinh, cũng như là không
thu hút bằng gửi tiết kiệm ở ngân hàng vì việc gửi tiết kiệm thì đơn giản hơn, an tồn hơn
và lãi suất thì cao hơn là mua trái phiếu. Như lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng ACB kỳ hạn
12 tháng của cá nhân là 14%, ngân hàng TRUSTBANK là 13,4%4 .

4

theo laisuat.vn

19


Thứ hai, chúng ta vẫn chưa thành lập được một tổ chức định mức tín nhiệm chuyên
nghiệp và thiếu đội ngũ những nhà tạo lập thị trường. Vì khơng thể định mức tín nhiệm
một cách chính xác, nên uy tín của những chủ thể phát hành trái phiếu vẫn chưa được
người dân đề cao. Do bản chất của trái phiếu là một tờ giấy nợ của người phát hành đối với
người mua, mà muốn đi vay thì người đó phải có thế chấp bằng vật chất hoặc uy tín. Cịn
nếu khơng có cả hai thứ trên thì sẽ khó mà có thể vay mượn được. Và đó là tình trạng
chung của những chủ thể phát hành trái phiếu, trừ Chính phủ, trái phiếu Chính phủ là loại
trái phiếu có mức tín nhiệm cao nhất, vì Chính phủ có một thứ để thế chấp đó là thuế.
Nhưng chỉ mỗi Chính phủ phát hành và bán được trái phiếu là vẫn chưa đủ để tạo ra được
một thị trường sôi động và phát triển. Còn đối với các nhà tạo lập thị trường, ở các nước có
thị trường trái phiếu phát triển thì những nhà tạo lập thị trương này có nhiệm vụ là niêm
yết giá và số lượng cụ thể của từng loại trái phiếu, họ thực hiện mua lại trái phiếu ở các
nhà phát hành (thị trường sơ cấp), và bán lại trái phiếu đó cho những người có nhu cầu
mua (thị trường thứ cấp), giống như là thực hiện các giao dịch trên thị trườngc ổ phiếu,

điều này giúp tăng tính thanh khoản của trái phiếu. Ở Việt Nam chúng ta cũng có các cơng
ty chứng khống là những trung gian tài chính, nhưng họ chỉ thực hiện một vài chức năng
như lưu ký chứng khống, mơi giới, bảo lãnh phát hành…, mà không làm việc mua đi bán
lại trái phiếu. Điều này làm cho chủ thể phát hành khi gặp khó khăn trong việc bán trái
phiếu cũng khơng thể.
Thứ ba, nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về ưu điểm của việc huy động vốn
bằng trái phiếu là chưa có, mà nếu có thì cũng vẫn chưa cao. Doanh nghiệp Nhà nước thì vì
nhận được sự ưu đãi về lãi suất cũng như thủ tục vay vốn nên họ thường chọn cách đi vay
ngân hàng hơn là phát hành trái phiếu. Cịn doanh nghiệp tư nhân thì khơng nhận được
những dịch vụ cần thiết từ các tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trái phiếu,
điều này khiến họ e ngại và né tránh việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu. Tất cả
đã tạo nên một thị trường sơ cấp tẻ nhạt, kéo theo một thị trường sơ cấp tẻ nhạt.

20


Ngoài ra, hệ thống pháp lý chưa rõ ràng cũng tạo ra tâm lý lo ngại cho nhà phát
hành. Vì họ khơng thể bảo đảm có thể hạn chế rủi ro cho mình một cách cao nhất vì chưa
có được một hành lang pháp lý đáng tin cậy.
2.3 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam
Trong nền kinh tế, vốn đóng một vai trị rất quan trọng. Nền kinh tế muốn phát triển
yêu cầu phải có vốn đầu tư. Phát triển thị trường vốn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của
nền kinh tế tài chính ở nước ta hiện nay. Phát triển thị trường trái phiếu cũng là một mục
tiêu quan trọng trong chiến lược này.
Tình hình chính trị của nước ta ở những năm qua tương đối ổn định, kinh tế cũng
phát triển hơn, đời sống người dân dần được cải thiện đã có những tác động mạnh mẽ tới
thị trường chứng khốn nói chung cũng như thị trường trái phiếu nói riêng. Những thành
quả mà thị trương trái phiếu mang lại là tiền đề cho sự phát triển nền thị trường chứng
khoán và đặc biệt là thị trường trái phiếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trường trái phiếu
ở Việt Nam ta hiện nay đang đối mặt với những cơ hội và thách thức. Chính vì thế cần có

những giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu và nâng thị trường chứng khoán Việt
Nam lên một tầm cao mới

2.3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hố và tăng tính thanh khoản
Khi trên thị trường có nhiều loại trái phiếu thì nhà đầu tư sẽ dễ dàng lựa chọn nhà
phát hành cũng như dễ dàng phân tích trái phiếu hay so sánh, đối chiếu giữa các nhà phát
hành để từ đó đi đến quyết định đầu tư vào đâu. Chính việc này sẽ kích thích sự sơi động
của thị trường trái phiếu.
2.3.1.1 Đối với trái phiếu Chính phủ
Tiến hành đa dạng hố khơng chỉ là việc phát hành nhiều loại trái phiếu chính phủ
với nhiều kỳ hạn khác nhau mà còn phải kết hợp việc đa dạng hóa về lãi suất, loại hình và

21


phương thức thanh toán vốn gốc và lãi. Bên cạnh những loại truyền thống, Chính phủ cần
triển khai thêm một số một số loại trái phiếu:
- Trái phiếu trả lãi bằng 0 hay còn gọi là trái phiếu được chiết khấu: là loại trái
phiếu giá bán thấp hơn mệnh giá, nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận tích lũy dưới dạng lãi
từ vốn khi trái phiếu đến hạn thanh tốn.
- Trái phiếu đa thời hạn: trái phiếu có nhiều ngày đáo hạn khác nhau.
- Trái phiếu thanh toán từng phần: đây là loại trái phiếu mà lãi suất được thanh toán
khi đáo hạn nhưng gốc của trái phiếu sẽ thanh toán từng phần theo định kỳ hàng năm. Loại
trái phiếu này sẽ giảm áp lực tăng lãi và giảm thiểu rủi ro tái đầu tư, tăng thêm độ an toàn
cho người sở hữu trái phiếu.
- Trái phiếu option: cho phép người mua trái phiếu có quyền địi nợ đối với người
phát hành tại bất kỳ một thời gian nào đó trong tương lai.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: lãi suất của nó có thể được thay đổi và điều chỉnh
theo từng thời kỳ khi lãi suất thị trường có sự biến động, đảm bảo lãi suất thực dương cho
nhà đầu tư vì mục tiêu lãi suất

2.3.1.2 Đối với trái phiếu Chính quyền địa phương
Cần có kế hoạch phát hành trái phiếu đô thị đi kèm theo với nhiều tiện ích khác
nhau nhằm giúp cho các nhà đầu tư ln có được hàng hóa đa dạng phù hợp với chiến lược
đầu tư của mình, qua đó tạo điều kiện cho chính quyền địa phương nâng cao khả năng huy
động vốn trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc huy động vốn.
- Trái phiếu xây dựng nhà ở: tài trợ cho việc xây dựng những khu dân cư cho những
gia đình có thu nhập thấp.
- Trái phiếu cơng nghiệp: tài trợ để xây dựng các khu công nghiệp, sân bay, bến
cảng, xử lý nước thải, ô nhiễm môi trường …
- Trái phiếu hệ thống cấp thoát nước: tài trợ cho những dự án cấp thoát nước cho
dân cư và các ngành thuộc khu vực đô thị.
- Trái phiếu bệnh viện: tài trợ cho việc xây dựng và vận hành các bệnh viện.
22


2.3.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp
Bộ Tài chính cần phải có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa về cơ chế chính sách và
kỹ thuật để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, chú trọng việc tuyên truyền phổ biến và đào tạo
cho các doanh nghiệp về cách thức huy động vốn, kinh nghiệm quản lý quỹ.... Để phát
triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp trước hết phải phát triển thị trường trái phiếu
Chính phủ, thị trường trái phiếu Chính phủ vẫn phải là bước khởi đầu.
2.3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu
Khi thị trường trái phiếu phát triển đến giai đoạn rất cao sẽ dễ dẫn đến việc hình
thành các cơng cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu nhằm đa dạng hóa và thỏa mãn nhu
cầu của nhà đầu tư hay của trung gian. Hiện nay, thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt
Nam khá đơn điệu, dừng lại ở nghiệp vụ mua bán trái phiếu giao ngay, làm hạn chế mục
đích đầu tư và tính linh hoạt của thị trường. Cần phát triển các sản phẩm chứng khoán phái
sinh liên quan đến trái phiếu như: quyền chọn mua, bán chứng khoán; hợp đồng tương lai;
hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm từ chứng khốn hóa tài sản và các khoản nợ... Hệ thống
ngân hàng thương mại phải đóng vai trị chủ đạo trong quá trình cung cấp các sản phẩm

phái sinh cho thị trường chứng khoán.
2.3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm
Để tổ chức định mức tín nhiệm tồn tại và phát triển trong giai đoạn thị trường trái
phiếu Việt Nam còn non trẻ cần chú trọng các vấn đề sau:
- Nhanh chóng xây dựng khung pháp lý về hoạt động định mức tín nhiệm.
- Tiêu chuẩn hố các thơng tin tài chính của các doanh nghiệp. Một tổ chức định
mức tín nhiệm phụ thuộc vào sự sẵn có các thơng tin chính xác tin cậy về các doanh nghiệp
phát hành trái phiếu.
- Cần nâng cao nhận thức của nhà phát hành và nhà đầu tư về định mức tín nhiệm.
2.3.4 Thu hút và phát triển đội ngũ tạo lập thị trường

23


Với sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay, việc hình thành và
phát triển đội ngũ các nhà tạo lập thị trường là điều cần thiết. Cần có đội ngũ chuyên gia có
năng lực làm tư vấn cho Chính phủ để xây dựng chính sách phối hợp đồng bộ giữa các
kênh huy động vốn.
2.3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt
Giao dịch trái phiếu tập trung sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái
phiếu trong nước, là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Với sự ra đời của thị
trường trái phiếu chuyên biệt, nhà đầu tư, các quỹ đầu tư sẽ ngày càng quan tâm hơn đến
thị trường trái phiếu với niềm tin vào một thị trường trái phiếu sôi động và minh bạch hơn,
thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trường trái phiếu sơ cấp và tính thanh khoản của thị
trường thứ cấp.
2.3.6 Thực hiện cơng khai hóa thơng tin
Việc cơng khai và minh bạch hố thơng tin là một yếu tố quan trọng để thị trường
trái phiếu hoạt động lành mạnh. Do đó, Chính phủ và doanh nghiệp cần tích cực thực hiện
cơng khai hóa thơng tin, khắc phục tình trạng bưng bít thơng tin hoặc cơng khai mang tính
hình thức. Cơng bố thơng tin một cách tùy tiện, khơng có hệ thống và chuẩn mực sẽ tạo

tâm lý e ngại đối với nhà tư là nguyên nhân làm cho thị trường trái phiếu kém phát triển.
Độ tin cậy của thông tin là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi
ro.
2.3.7 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý
Để thị trường trái phiếu vận hành tốt đòi hỏi một hệ thống pháp lý hồn thiện mang
lại một sân chơi cơng bằng, luật sở hữu rõ ràng và thông tin minh bạch cũng như một cơ
quan quản lý thị trường có năng lực.
Hiện nay, hoạt động của thị trường trái phiếu được điều chỉnh bởi các văn bản pháp
quy: Nghị định 141/2003/NĐ-CP (quy định việc phát hành TPCP, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và TPCQĐP), Nghị định 52/2006/NĐ-CP (quy định việc phát hành TPDN),
24


Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 (quy định về chứng khoán và thị trường chứng
khoán) và một số các văn bản pháp quy khác có liên quan.

25


×