Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.75 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trị quan trọng trong cuộc
sống và cần thiết đối với các ngành khoa học khác. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên
dạy hóa học ở trường phổ thơng càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách:
“trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hiện nay, trong quá trình đổi mới căn
bản tồn diện giáo dục Việt Nam địi hỏi giáo viên bộ môn phải phát huy được
năng lực tự học của học sinh và mỗi học sinh phải thực hiện học đi đôi với hành.
Tự học và thực hành thí nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong trong q trình học
tập bộ mơn. Ngồi việc giúp học sinh hiểu chính xác và vận dụng các kiến thức đã
học, việc làm bài tập nhận biết còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, tính tích cực,
trí thơng minh, sự sáng tạo; đào sâu và mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động mà
không làm nặng nề hơn lượng kiến thức đã được qui định trong chương trình.
Với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật vượt bậc như vũ bão hiện nay, xã hội cần
có những người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao , có tính tự lực, tự chủ
và tư duy sáng tạo và ứng ụng thực tế. Để đáp ứng nhu cầu đó ngay trong ghế nhà
trường chúng ta cần phải suy nghĩ về cải tiến phương pháp dạy học như thế nào
nhằm có thể phát huy ngay tính tích cực chủ động , tính tự lực tự học cho học sinh
và học phải đi đơi với hành. Vì vậy mỗi giáo viên cần tích cực đổi mới phương
pháp hình thành ý thức tự học, chủ động nghiên cứu khoa học cho học sinh nhằm
phát huy năng lực nhận thức cho người học. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài:
“Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ
nhằm cao chất lượng giảng dạy bộ mơn hóa học tại trường THPT Quảng
Xương 4”,để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giúp học sinh học
tập có hiệu quả hơn.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hoá học là một trong những phần khơng thể thiếu trong q trình dạy
và học hóa học, làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời
rèn luyện tư duy logic của bản thân. Bài tập phân biệt chất rất quan trọng nhưng
trong sách giáo khoa hoặc sách tham khảo tơi nhận thấy hầu như khơng có chun
đề về nhận biết. Bởi vậy mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại các dấu


hiệu nhận biết đơn giản, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản
ứng hoá học, đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết
các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo
từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết
và so sánh.
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu,
phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. Khi đã có dạng bài tập học sinh
sẽ tìm ra phương pháp giải bài tốn đó nhanh nhất và khoa học nhất.
- Nhiệm vụ của đề tài:
1


Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh lớp 11,12 trường THPT Quảng
Xương 4.
Đánh giá rút kinh nghiệm.
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết
của học sinh .
III . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa ,sách giáo viên hóa học lớp 11,
12,các đề thi đại học, đề thi THPT Quốc gia, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh mơn hóa
học từ năm 2007 đến 2016.
- Học sinh khối 12, học sinh ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi.
- Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng
bài tập nhận biết.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giới hạn nghiên cứu là học sinh khối 11,12 trường THPT Quảng Xương 4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn

đề liên quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc
trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng
gây ra các hiện tượng bên ngồi mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm
thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan, kết tủa, mất màu, tạo
màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH 3 có mùi
khai, SO2: sốc, H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng khơng đặc
trưng. Vậy địi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hố học và biết
phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính
chất hố học đặc trưng của nhiều hợp chất hữu cơ thì quả là khó khăn. Vì vậy, giáo
viên phải giúphọc sinh biết cách hệ thống các kiến thức về tính chất hóa học đặc
trưng của từng hợp chất, để từ đó dễ dàng làm được các bài tập nhận biết.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn hố học đã và đang đổi
mới và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp
dạy học.
2


Chương trình Sách giáo khoa hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu
trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học cho học
sinh. Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo
tìm tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối
hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số mơn học và

với cả lượng kiến thức khổng lồ. Mơn Hố học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi
các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi
các phương pháp giải bài tốn. Nhiều học sinh cịn tình trạng luời học , khơng xác
định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hố hữu cơ
cảm thấy vơ cùng phức tạp.
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh
để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản
ứng đặc trưng của các chất để làm.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải
về nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay khơng dùng thuốc thử bên ngồi,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện
tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải
dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ
phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:

a . NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)

3


Chất muốn Thuốc

nhận biết
thử
Hợp chất có
liên kết
C =C
hay  C  C

Hiện
tượng

Phai
dd Brom màu
nâu đỏ

Phản ứng
CnH2n + Br2  CnH2n Br2

CnH2n-2+ 2Br2  CnH2n Br4
OH

Phenol

OH
Br

+ 3Br2  

Kết

Br

Br

dd Brom tủa
trắng

Anilin

+ 3Br2  

Br

Br

dd
KMnO4

màu
tím

3CHCH+8KMnO4
8MnO4+8KOH

Ankin có liên dd
kết ba đầu AgNO3
trong
mạch
NH3
Hợp chất có (Ag2O)

HO


2
+ 2KMnO 4   


0

Andehit, glucozo,
mantozo

Kết tủa
vàng
nhạt



3HOOCCOOH

+

COOK

CH3
80-100 C

– CH = O:

(kết tủa trắng)

 3HOCH2CH2OH + 2MnO2 + 2KOH


Phai

Ankyl benzen

nhóm

+ 3HBr

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O

C=C
CC

(kết tủa trắng)

NH2

NH2

Br

Hợp chất có
liên kết

+ 3HBr

+ 2MnO2 +KOH+H2O

RCCH + Ag[(NH3)2]OH  RCCAg +

H2O + 2NH3

Kết tủa R  CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
Ag
 R  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
(phản
CH2OH(CHOH)4CHO + Ag2O
ứng
t ,ddNH
tráng
    CH2OH(CHOH)4COOH +
bạc)
2Ag
0

3

(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường
có chứa glucozơ)

Axit fomic
HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3
+H2O+2NH3
4

+

2Ag



Hay: HCOOH + Ag2O CO2 + 2Ag + H2O
Este formiat

HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3
+ROH+2NH3

H – COO – R

Hợp chất có
nhóm –CH=
O

 Cu2O RCHO + 2Cu(OH)2
đỏ gạch 2H2O

Ancol
đa Cu(OH)2
chức (có ít
nhất 2 nhóm
– OH gắn vào
2 C liên tiếp)

Tạo dd
màu
xanh lơ
trong
suốt

CH2  OH


Metyl xêton

Chất

RCOOH + Cu2O +

CH2  OH HO  CH2


HO  CH2



CH2  OH HO  CH2

dd
Kết tủa R  CHO + NaHSO3  R  CHOH  NaSO3
NaHSO3 dạng
bảo hòa kết tinh

Hợp chất có
H linh động:
Na, K
axit, Ancol,
phenol

b.

2Ag


CH  OH + Cu(OH)2 + HO  CH  CH  O  Cu  O  CH + 2H2 O
CH2  OH

Anđehit

HO  CH2

0

 t

+

2R  OH +
Sủi bọt
2R  COOH
khí
COONa +
khơng
2C6H5  OH
màu
+

2Na 
+ 2Na
H2



+ 2Na

H2

 2C6H5  ONa

NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Cụ thể)
Thuốc thử

Hiện
Phản ứng
tượng
5

2R  ONa + H2
2R




Ankan

Cl2/ás

Sản
phẩm
sau

làm
hồng
giấy
quỳ

ẩm

CnH2n+2 + Cl2  CnH2n+1Cl

dd Br2

Mất
màu

CnH2n + Br2  CnH2n Br2

dd KMnO4

mất
màu

3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O
2MnO2 + 2KOH

Khí Oxi

Sp
cho
pứ
2CH2 = CH2 + O2
tráng
gương

dd Br2


Mất
màu

CnH2n2 + 2Br2  CnH2nBr4

dd Br2

Mất
màu

CnH2n2 + 2Br2  CnH2nBr4

dd KMnO4

mất
màu

3CHCH+8KMnO4
8MnO4+8KOH

Anken

Ankađien

Ankin

kết tủa
AgNO3/NH3
màu
(có nối 3

vàng
đầu mạch)
nhạt

+HCl

PdCl ,CuCl

2
  2  



 3CnH2n(OH)2 +

CH3CHO

3HOOCCOOH

+

HC  CH + 2[Ag(NH3)2]OH  Ag  C  C  Ag
+ 2H2O + 4NH3
RC  CH + [Ag(NH3)2]OH  RC  CAg +
H2O + 2NH3

CH  CH + 2CuCl + 2NH3  Cu  C  C  Cu +
kết tủa 2NH4Cl
dd
CuCl

màu
trong NH3
R  C  C  H + CuCl + NH3  R  C  C  Cu +
đỏ
NH4Cl
Toluen
Stiren

dd KMnO4, Mất
t0
màu
dd KMnO4

Mất
màu

COOK

CH3
HO

2
+ 2KMnO 4   


0

80-100 C

CH = CH2

+ 2KMnO 4  4H2O  

6

+ 2MnO2 +KOH+H2O
CHOH = CH2OH
+ 2MnO2 + 2H2O


Ancol


không
màu

Na, K

Cu
(đỏ),
Ancol

CuO (đen)

bậc I

t0

2R  OH

+ 2Na 


R  CH2  OH + CuO

2R  ONa + H2

R  CH = O + Cu + H2O
Sp
R  CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
cho
pứ
 R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
tráng
gương
0

 t

Cu
(đỏ),
Ancol
bậc II

Sp
R  CH2OH  R + CuO
CuO(đen) t0 không
H2O
pứ
tráng
gương


Ancol
đa chức

Anilin

Cu(OH)2

nước Brom

Tạo
kết tủa
trắng

CH2  OH

HO  CH2

R  CO  R + Cu +

CH2  OH HO  CH2


CH  OH + Cu(OH)2 + HO  CH  CH  O  Cu  O  CH + 2H2 O
CH2  OH



HO  CH2

CH2  OH HO  CH2


NH2

NH2
+ 3Br2  

Br

Br
Br

+ 3HBr

(kết tủa trắng)

AgNO3
trong NH3

 Ag R  CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
trắng
 R  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3

Cu(OH)2

 đỏ RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
gạch
Cu2O + 3H2O

NaOH, t
Anđehit


dung
dịch
màu
xanh
lam

0

 t

0

dd Brom

Mất
màu

0

 t

RCOONa +

RCHO + Br2 + H2O  RCOOH + 2HBr

Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi
hóa khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dd Br2 trong
CCl4, mơi trường CCl4 thì Br2 khơng thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản
ứng với andehit khơng no

Chất

Thuốc thử

Hiện
Phản ứng
tượng
7


Axit
cacboxylic

Q tím

Hóa
đỏ

CO32 

 CO2
2R  COOH + Na2CO3  2R  COONa + CO2 +
H2O
Hóa
xanh
Hóa
đỏ

Aminoaxi
t


Amin

Khơng
đổi
CO32 

 CO2

Q tím

Hóa
xanh

Cu(OH)2

dd
xanh
lam

Cu(OH)2
Glucozơ

NaOH, t

0

 đỏ
gạch


Số nhóm  NH2 > số nhóm  COOH
Số nhóm  NH2 < số nhóm  COOH
Số nhóm  NH2 < số nhóm  COOH
2H2NRCOOH + Na2CO3  2H2NRCOONa +
CO2 + H2O

2C6H12O6 + Cu(OH)2  (C6H11O6)2Cu + 2H2O
CH2OH  (CHOH)4  CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
0

 t

CH2OH  (CHOH)4  COONa + Cu2O +

3H2O
CH2OH  (CHOH)4  CHO + 2Ag[(NH3)2]OH

AgNO3
NH3

/  Ag
trắng

dd Br2

Mất
màu

Thuỷ phân


sản
phẩm C12H22O11
tham
C6H12O6
gia pứ
tráng
gương

Saccarozơ
C12H22O11

Vôi sữa

Vẩn
đục

 CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + H2O +
3NH3
CH2OH(CHOH)4CHO
+
CH2OH(CHOH)4COOH+2HBr
+

H 2O

C12H22O11
+
C12H22O11.CaO.2H2O
8




Br2

C6H12O6

+

Glucozơ Fructozơ
Ca(OH) 2




Mantozơ

Cu(OH)2

dd
xanh
lam

C12H22O11
2H2O

+

Cu(OH)2




(C12H22O11)2Cu +

Cu(OH)2

dd
xanh
lam

C12H22O11
2H2O

+

Cu(OH)2



(C12H22O11)2Cu +

AgNO3/NH3

 Ag
trắng

Thuỷ phân

sản
phẩm
C12H22O11

tham
gia pứ cozơ)
tráng
gương

H 2O



2C6H12O6 (Glu-

Thuỷ phân

sản
phẩm
(C6H10O11)n
tham
gia pứ (Glucozơ)
tráng
gương

ddịch iot

Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím
biến mất, khi để ngi màu xanh tím lại xuất hiện

C12H22O11

Tinh bột
(C6H10O5)n


+

+

nH 2O



nC6H12O6

Chú ý:
Phân biệt lịng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lịng trắng trứng khi đun
nóng sẽ đơng lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của
polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng khơng chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo
nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau vi vậy có thể phân biệt bằng mắt
thường.
* Phân biệt mantozo và glucozo
Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc GLUCOZƠ thứ
2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ, MANTOZƠ
tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ).
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều
Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 cịn nMantozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý
là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ.
* Phân biệt glucozo và fructozo:
9


Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo khơng phản ứng với nước Br 2

nhưng có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển
thành Glutamic rồi cho tác dụng với Fe+ như đã nói ở trên
* Phân biệt lịng trắng trứng
Lịng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH) 2 đã phản ứng với các nhóm peptit 
CONH cho sản phẩm có màu tím.
* Chất vơ cơ thường được nhận biết đầu tiên
Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vơi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu
brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2
trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 khơng tạo kết tủa
cịn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa
CaCO3
c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng
đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Khơng giới hạn thuốc thử
*Ví Dụ
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các
phương trình minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hố đỏ là
+ khơng hiện tượng là các chất cịn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren

+2 chất cịn lại khơng hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử cịn lại nếu thấy có sủi
bọt khí là ancol etylic
*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là
bản đồ tư duy)
10


Hướng dẫn cho học sinh :
chất nb

ancol
etylic

Stiren

phenol

axit axetic

benzen

thuốc thử
Quỳ tím

Cu(OH)2

(2)ko
(1)ko hiện (1)ko hiện tượng
tượng
tượng


hiện đỏ

ko
hiện
tượng
(2)

Dd
màu ko
hiện
xanh lam
tượng

+ dd
AgNO3

ko
tượng

dd HNO3

 trắng

hiện ko
hiện
tượng
↓trắng
ko
hiện

tượng

Phương trình:
CHOH + 3Br  CHBrOH + 3HBr
C2H5OH + Na  C2H5ONa + H
C HCH=CH + Br  C HCHB-CHBr
Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:

(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH
11


Hướng dẫn:

chất nb CH3COOH

CH2=CHCOOH

CH3-CH2- CH2=CHOH
CH2-OH

Hoá đỏ

Hoá đỏ

ko hiện tượng ko hiệntượng

(1)

(1)


(2)

thuốc thử
Quỳ tím
Dd brom
(1)+(2)

Khơng
tượng

hiện mất màu

(2)

Khơng
tượng

hiện mất màu

Phương trình: CH2=CH-COOH + Br  CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH

+ Br  CH2Br-CHBr-OH

Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol;
propan-2-ol; phenol; stiren; anđehit axetic
Hướng dẫn
chất nb


Etylenglycol

Propan
-2-ol

phenol

stiren

Anđehit
axetic

thuốc thử
Na

Có khí bay Có khí ko
hiện ko
hiện- ko
hiện
lên(1)
bay lên tượng
tượng
tượng
(1)

Cu(OH)2

(2)

(2)


(2)

Dd màu xanh ko hiện
lam
tượng

+ dd
AgNO3

ko
hiện ko
tượng
tượng

hiện

dd HNO3

 trắng

hiện

Phương trình:
CH4(OH)2 + Na  CH4(ONa) + H
12

ko
tượng


↓trắng


CHOH + 3Br  CHBrOH + 3HBr
C3H7OH + Na  C3H7ONa + H
2CHO + Cu(OH)  (CHO)Cu + 2HO
CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH CH3  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en, pent-1in, toluen ,metanol ,bezen, Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen
Hướng dẫn
chất nb

Pent-2-en

benzen

toluen

metanol

Pent-1-in

thuốc thử
+ dd

ko
hiện
ko hiện ko
tượng
tượng
tượng


AgNO3
Na

hiện ko
hiện- kết tủa vàng
tượng

Dd
màu ko
hiện Khơng hiện Có khí bay
xanh lam
tượng
tượng
lên
mất màu ở Không
mất màu khi
đk thường hiện tượng đun nóng

KMnO4

phương trình:
C3H7C  CH + [Ag(NH3)2]OH C3H7C  CAg + H2O + 2NH3
3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O  3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH
2CH3 OH

+

2Na 


2CH3  ONa + H2

CHCH +2KMnO  CHCOOK+2MnO +KOH +HO
Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH 3COOH,
glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3.
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ
là C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất cịn lại khơng hiện tượng
- Cho dung dịch Brom vào 3 chất
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất cịn lại khơng hiện tượng
C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
13


- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không
hiện tượng là CH3COOCH3
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C 2H5NH2,
anilin, Tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất cịn lại khơng
hiện tượng
- Cho quỳ tím vào 3 chất
Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cị lại khơng hiện tượng.
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất

không hiện tượng là anilin (C6H5NH2).
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 2H5COOCH3,
CH3CHO, glixerol, etanol.
Bài làm
- Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất
Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất cịn lại khơng hiện tượng.
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag +
2NH4NO3
- Cho Cu(OH)2 vào 3 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất cịn lại
khơng hiện tượng.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu + 2H2O
- Cho kim loại Na vào 2 chất
Chất có sủi bọt khí là etanol, chất khơng hiện tượng là C2H5COOCH3
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2
Câu 8: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 6H12O6,
C6H5NH2, H2NCH2COOH, C2H5COOH.
Bài làm
- Cho quỳ tím vào 4 chất
14


Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C 2H5COOH, 3 chất cịn lại khơng làm quỳ tím
đổi màu.
- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam làC 6H12O6, 2 chất cịn
lại khơng hiện tượng
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
- Cho nước Brom vào 2 chất cịn lại

Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, chất cịn lại khơng hiện tượng
C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH + 3HBr
Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham
khảo. Khi đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một dạng
bài tập tương đối đơn giản và dể làm.
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:
(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3
Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:
1.

axetien,metan ,propen,toluen

2.

glixeron, ancol etylic,benzen, stiren

3.

but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol

4.

pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen,

5.

amoniăc , etin, etan,cacbonic, propen


Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ
Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều chất nhất
Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết, lấy hoá chất vừa nhận được làm thuốc
thử để thử tiếp đến khi nào nhận biết hết thì thơi.
- Một số thuốc thử hay gặp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, đơi khi cịn là quỳ tím
* Ví Dụ
Câu 1: Chỉ dùng 1 hố chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: anilin, axit acrylic, và etanol
Giải
Cho dd Brom vào từng mẫu thử nếu thấy :
+ xuất hiện kết tủa trắng là anilin.
15


NH2

NH2
+ 3Br2  

Br

Br
Br

+ 3HBr

(kết tủa trắng)

+ Dd brom bi nhạt màu là axit acrylic
CH2=CH – COOH + Br2 → CH2Br – CHBr – COOH

Khơng thấy hiện tượng gì là etanol
Câu 2: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
CH3COOH, H2N – CH2 –COOH , H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH.
Giải
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử nếu thấy :
+Quỳ tím hố đỏ là CH3COOH
+ .Quỳ tím hố xanh là H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH
+Không hiện tượng là H2N – CH2 –COOH
Câu 3: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
axit axetic, ancol etylic, anđehit axetic , glyxerol
Giải
Cho dd Cu(OH)2 vào từng mẫu thử , nếu thấy :
+ bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam nhạt là axit axetic
2CH3COOH + Cu(OH)2 → (CH3COO)2Cu + 2H2O
+bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam là glyxerol
2CHO + Cu(OH)  (CHO)Cu + 2HO
+ không hiện tượng ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là
anđehit axetic
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH

to

CH3COONa

+ Cu2O ↓ + 3H2O

* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau:
a) C2H2, C2H4, CH4.
b) benzen, toluen, styren.

c) but-2-in-2, buta-1,3-đien.
d) CH2=CH-COOH, C6H5OH, C6H5-NH2, HCl.
e) glixerol, glucozơ, etanal, etanol.

16


Câu 2:Có 3 dung dịch : NH4HCO3, NaAlO2, C6H5ONa và 3 chất lỏng : C2H5OH,
C6H6, C6H5-NH2 đựng trong 6 lọ mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl, phân biệt 6
lọ trên
Câu 3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit
propionic, axit fomic, formon, glixerol-1, anilin
Câu 4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in,
propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch formon
Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương pháp và phương trình nhận biết
các chất lỏng sau: (1) benzen; (2) toluen; (3) stiren
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ động tích
cực ,tự tìm tịi, chống thói quen học tập thụ động. Các phương pháp tích cực hướng
tới việc hoạt động hóa,tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học phải gắn
liền với giá trị thực tiễn của nội dung bài học. Đó là nhu cầu cũng là xu hướng của
giáo dục thời hội nhập để ren luyện cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong
cuộc sống gồm các kĩ năng đặc trưng chung là:
Khả năng liên hệ thực tế các vấn đề học tập vào cuộc sống.
Khả năng tự học
Khả năng tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác.
Áp dụng các bài tập nhận biết nên lồng ghép vào các phần củng cố, giờ luyện
tập và lựa chọn đúng nội dung bài, thời gian hợp lí trong giờ học mới cuốn hút
được sự chú ý, tập trung của học sinh tạo khơng khí thoải mái trong tiết học, mới

tạo được ý thức học tập và yêu thích bộ mơn.
Khi tơi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh u thich mơn hóa học
khơng nhiều, các em vẫn ngại học mơn hóa.
Sau khi tơi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các bài tập nhận
biết vào các giờ dạy cho học sinh, chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao.
Tôi nhận thấy, trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi phát hiện được nhiều cách
nhận biết khác nhau, giúp cho niềm hứng thú , say mê trong học sinh càng được
phát huy. Trong những lần kiểm tra kết quả tăng lên rõ rệt.
Kết quả thi khảo sát chất lượng học kì 2 của một số lớp 11 trong trường như
sau:

Lớp đối chứng

Lớp
11M

Lớp Thử nghiệm
11C

17

11A


Học lực

Số lượng

Tỉ lệ % Số lượng


Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

2

5,4

10

22,72

20

50

Khá

12

32,43

15

34,09


15

37,5

Trung
bình

15

40,54

19

43,19

5

12,5

Yếu

8

21,63

0

0

0


0

Tổng

37

100

44

100

40

100

C : KẾT LUẬN
Muốn thành cơng trong cơng tác giảng dạy trước hết địi hỏi người giáo viên
phải có tâm huyết với cơng việc, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm vững các
kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải
thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chun mơn của bản thân, phải
biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Để dạy và học bộ mơn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy
học như hoá chất, phịng thí nghiệm…..
Trong q trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường
tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú
trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tịi, học hỏi nhằm
củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.

Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác và
phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THPT Quảng
Xương 4 mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất
định. Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có
nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số
cách nhận biết theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt và u
thích bộ mơn hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa ngày 20/5/2017
Tơi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm
18


của mình viết khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Hà Thị Hiền

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa hoá học 11, hố 12
- Chuẩn kiến thức kỹ năng mơn hố trung học phổ thơng
- Sách bài tập hố 11,12
- Sách giáo viên hoá 11,12
-


Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác

20



×