Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 12 giải nhanh bài toán trắc nghiệm hóa học dạng đồ thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.05 KB, 21 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây trong đề thi THPT Quốc Gia có rất nhiều đổi
mới về cấu trúc đề thi đó là:
- Tăng số lượng các câu dễ.
- Tăng độ khó của những câu hỏi trong khung điểm 9- 10.
- Sử dụng những câu hỏi và bài tập đặc trưng cho bộ môn Hóa học: Câu
hỏi sử dụng hình ảnh, thí nghiệm, đặc biệt là bài toán trắc nghiệm dạng đồ thị.
Trong khi đó các bài toán trắc nghiệm dạng đồ thị tôi thấy trong sách giáo
khoa và sách tham khảo đề cập chưa nhiều, tài liệu hướng dẫn giải bài tập bằng
phương pháp này còn ít, học sinh thực sự gặp khó khăn, thường lúng túng khi
gặp những dạng bài toán này.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, thì việc giải nhanh các bài toán
Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học. Phương pháp giải nhanh một bài
toán sẽ giúp học sinh tiết kiệm được thời gian, rèn luyện được tư duy và năng
lực phát hiện vấn đề.
Vì những lí do trên để giúp các em có được kỹ năng, kỹ sảo khi gặp các bài
toán trắc nghiệm dạng đồ thị trước khi bước vào những kì thi THPT Quốc Gia
tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 12 giải nhanh bài toán trắc nghiệm Hóa học dạng đồ thị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, đầy đủ, rõ ràng về bài
tập sử dụng đồ thị dựa trên kiến thức sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Phân loại các bài tập theo từng dạng bài tập thích hợp và phương pháp
giải.
- Học sinh có thể chủ động để giải quyết tốt các bài tập thuộc từng dạng.
- Những kiến thức đưa ra phải chính xác, có chọn lọc để phù hợp với khả
năng tiếp thu của học sinh, đảm bảo tính vừa sức và tính sáng tạo của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 12 nói chung và học sinh lớp 12 thi khối A, B, B1 nói riêng.
Đối tượng lớn nhất là các em học sinh tiếp thu kiến thức một cách thấu đáo, cặn


kẽ có chiều sâu, có cơ sở để phát huy áp dụng một cách nhanh nhẹn trong việc
tìm tòi kiến thức mới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đã sử dụng các phương pháp để hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này cụ
thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập
Hóa học 11, Hóa học 12 mạng internet, đề thi đại học, cao đẳng các năm, đề thi
học sinh giỏi lớp 12 của một số tỉnh, đề thi thử THPT Quốc Gia của một số
trường trong cả nước.
- Phương pháp điều tra thực tiễn: Dự giờ, quan sát việc dạy và học phần bài
tập loại này.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
1


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Về Hóa học: Chúng ta thường gặp các bài toán khi cho CO 2, SO2 tác dụng
với dung dịch NaOH, Ca(OH)2 hay Ba(OH)2 thu được muối, kết tủa hoặc cho
dung dịch NaOH, KOH tác dụng với dung dịch AlCl 3 hay ZnSO4 thu được kết
tủa, muối... đó cũng là những dạng toán khó và có nhiều trường hợp xảy ra
trong bài toán.
Ví dụ:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
hoặc CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
- Nếu CO2 dư thì kết tủa bị hòa tan: CO2 + CaCO3 +H2O → Ca(HCO3)2
hoặc CO2 + BaCO3 +H2O → Ba(HCO3)2
Về Toán học: + Trục tung Oy gắn với giá trị kết tủa.
+ Trục hoành Ox gắn với giá trị CO2, OH- hoặc H+.

Ví dụ:
nCaCO3
a
nCO2
a

0

2a

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh thường mắc những khó khăn
sau:
- Học sinh không biết khai thác các thông tin từ đồ thị.
- Học sinh còn lúng túng trong việc chọn phương pháp giải hoặc chọn
phương pháp giải tối ưu để hoàn thành xuất sắc bài thi của mình.
2.3. Các dạng toán thường gặp.
Dạng 1: CO2 phản ứng với dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2.
1. Thiết lập hình dáng đồ thị.
Khi sục CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 thì xảy ra các phản ứng
sau:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
hoặc CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
- Nếu CO2 dư thì kết tủa bị hòa tan: CO2 + CaCO3 +H2O → Ca(HCO3)2
hoặc CO2 + BaCO3 +H2O → Ba(HCO3)2
+ Biểu diễn đồ thị như sau:
nCaCO3
a
nCO2
0


a

2a

2. Phương pháp.
2


Quan sát đồ thị cho ta thấy:
+ Nếu nCaCO 3 max = a mol thì nCO 2 = a mol.
+ Nếu 0 < n CaCO < a thì nCO 2 min = x mol = n ↓ mol.
hoặc nCO 2 max = y mol = ( 2a - n↓) mol.
3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Hấp thụ hết V lít CO2 ở đktc vào 4 lít dung dịch Ca(OH) 2 0,05M thu
được 15 gam kết tủa. Giá trị của V là:
A. 3,36 lít hoặc 5,6 lit.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 4,48 lit hoặc 5,6 lít.
Giải:
nCa(OH) 2 = 0,2 mol = a mol; nCaCO 3 = 0,15 mol.
ta biểu diễn đồ thị như sau:
3

nCaCO3
0,2
0,15

nCO2

0

x

0,2 y

0,4

Dựa vào đồ thị ta có nCO 2 min = x mol = n ↓ = 0,15 mol.
nCO 2 max = y mol = 2a - n↓ = 2.0,2 -0,15 = 0,25 mol.
Vậy VCO 2 = 3,36 lít hoặc VCO 2 = 5,6 lít. Chọn đáp án A.
Câu 2: Hấp thụ hoàn toàn 26,88 lít CO 2 (đktc) vào 2,5 lít dung dịch
Ba(OH)2 a mol/l thu được 157,6 gam kết tủa. Giá trị của a là:
A. 0,6 mol/l.
B. 0,3 mol/l.
C. 0,4 mol/l.
D. 0,5 mol/l.
Giải:
nCO 2 = 1,2 mol; nBaCO 3 = 0,8 mol; nBa(OH) 2 = 2,5a mol.
Ta biểu diễn đồ thị như sau:
nBaCO3
2,5a
0,8

nCO2
0

0,8 2,5a 1,2 5a

Theo đồ thị ta có: 2,5a – 0,8 = 1,2 – 2,5a ⇒ a = 0,4. Chọn đáp án C.

4. Bài tập tự giải dạng 1.
Câu 1: Sục từ từ đến dư CO 2 vào một cốc đựng dung dịch Ca(OH) 2. Kết
quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị dưới đây. Khi lượng CO 2 đã sục vào
dung dịch là 0,85 mol thì lượng kết tủa đã xuất hiện là m gam. Giá trị của m là:
A. 40 gam.
B. 55 gam.
C. 45 gam.
D. 35 gam.

3


nCaCO3

a
nCO2
0

0,3

1,0

Câu 2: Trong một bình kín chứa 0,2 mol Ba(OH)2. Sục vào bình lượng CO2
có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0,05 mol đến 0,24 mol thu được m gam kết
tủa. Giá trị của m biến thiên trong khoảng nào sau đây?
A. 0 đến 39,4 gam.
B. 0 đến 9,85 gam.
C. 9,85 đến 39,4 gam.
D. 9,85 đến 31,52 gam.
Dạng 2: CO2 phản ứng với dung dịch hỗn hợp gồm NaOH, Ca(OH)2.

1. Thiết lập dáng của đồ thị.
+ Khi sục từ từ CO2 vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol Ca(OH)2 thì
xảy ra phản ứng dạng ion thu gọn:
CO2 + 2OH- → CO32- + H2O
CO32- + CO2 + H2O → 2HCO3Ca2+ + CO32- → CaCO3↓
2−



+ Ta thấy: nOH = (x + 2y) mol ⇒ nCO 3 max = (0,5x + y) mol.
2+
+ Mặt khác: nCa = y (mol).
Suy ra: nCaCO 3 max = y (mol). Đồ thị của pư trên là:
nCaCO3

nCaCO3

y+0,5x



y
nCO2
0

y

y+0,5x y+x

x+2y


B

A

y

C
0

y

nCO2

D

E

y+x

x+2y

2. Phương pháp giải.
Quan sát đồ thị cho ta thấy:
- Nếu nCaCO 3 max = y (mol) thì nCO 2 = y mol hoặc nCO 2 = (y + x ) mol.
- Nếu 0 < nCaCO 3 < y thì nCO 2 = n ↓ mol hoặc nCO 2 = (x + 2y - n ↓ ) mol.

- Nếu kết tủa bị hòa tan hoàn toàn thì nOH = (x + 2y) mol.
3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Khi sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch có chứa 0,1 mol NaOH;

x mol KOH và y mol Ba(OH)2 kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ
thị sau:

4


nBaCO3

0,6
0,2

nCO2
0

z

1,6

Giá trị của x, y, z lần lượt là:
A. 0,6; 0,4 và 1,5.
B. 0,3; 0,6 và 1,4.
C. 0,3; 0,3 và 1,2.
D. 0,2; 0,6 và 1,25 [3].
Giải:
nCaCO 3 max = 0,6 mol ⇒ y = 0,6.

nOH = (0,1 + x + 2y) = 1,6 ⇒ x = 0,3 mol.
Từ đồ thị ⇒ 1,6 – z = 0,2 ⇒ z = 1,4 mol. Chọn đáp án B.
Câu 2: Sục khí CO2 vào V lít dung dịch hỗn hợp NaOH 0,2M và Ba(OH) 2
0,1M. Đồ thị biểu diễn khối lượng kết tủa theo số mol CO2 như sau

m kết tủa

0,03

0,13

nCO2

Giá trị của V là:
A. 300.
B.250.
C.400.
D.150 [2].
Giải:

Từ đồ thị ta có: nOH = 0,03 + 0,13 = 0,16 mol = 0,4V
⇒ V= 0,4 lít = 400 ml. Chọn đáp án C.
4. Bài tập tự giải dạng 2.
Câu 1: Cho x mol CO2 vào dung dịch chứa a mol Ba(OH)2 và b mol NaOH
sinh ra c mol kết tủa. Kết quả ta được đồ thị sau.
n↓

0,05
a

a+0,25 0,4

nCO2

Giá trị của a là :

A. 0,1.
B. 0,15.
C. 0,2.
D. 0,25 [4].
Câu 2: Cho m gam hỗn hợp Na và Ca vào một lượng nước dư thu được
dung dịch X và V lít khí (đktc). Sục từ từ khí CO 2 vào dung dịch X kết quả thí
nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau :
5


n↓
0,1

nCO2

0,05
0,1

0,05

0,35 0,4

Giá trị của V là:
A. 3,36.
B. 4,48.
C. 2,24.
D.5,6 [5].
Câu 3: Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch gồm a mol NaOH và b mol
Ca(OH)2. Sự phụ thuộc của số mol kết tủa CaCO3 vào số mol được biểu diễn
theo đồ thị sau:

0,25

Số mol CaCO3

0,7

Số mol CO2

Tỉ lệ a : b tương ứng là:
A. 4 : 5.
B. 2 : 3.
C. 5 : 4.
D. 4 : 3 [6].
Dạng 3: Dung dịch kiềm OH phản ứng với dung dịch Al3+.
1. Thiết lập dáng của đồ thị.
TH1: Cho từ từ dung dịch OH- vào dung dịch chứa a mol Al3+.
Ta có các phản ứng dạng ion thu gọn: Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
Nếu OH- dư thì: Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4Đồ thị biểu diễn hai phản ứng trên như sau:
sè mol Al(OH)3

M
A(a)
sè mol OH-

O (0)

B(3a)

C(4a)


TH2 : Cho từ từ dung dịch OH - vào dung dịch chứa x mol H + và a mol
Al3+.
Ta có các phản ứng dạng ion thu gọn:
H+ + OH- → H2O
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 .
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4Đồ thị biểu diễn như sau :

6


sè mol Al(OH)3

a
sè mol OH-

0

3a+x

x

4a+x

2. Phương pháp giải.
TH1: Cho từ từ dung dịch OH- vào dung dịch chứa a mol Al3+.

+ Quan sát đồ thị ta có kết tủa cực đại nAl(OH) 3 = a mol khi nOH = 3a mol.


+ Nếu 0 < nAl(OH) 3 < a thì nOH = 3n ↓ mol hoặc nOH = (4a - n ↓ ) mol.

TH2 : Cho từ từ dung dịch OH - vào dung dịch chứa x mol H+ và a mol
Al3+.


+ Nếu kết tủa cực đại nAl(OH) 3 = a mol khi nOH = ( x + 3a ) mol.

+ Nếu 0 < nAl(OH) 3 < a thì nOH = (x + 3n ↓ ) mol.

hoặc nOH = (x + 4a - n ↓ ) mol.
3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Dung dịch X gồm Al2(SO4)3 0,75M và H2SO4 0,75M. Cho V1 ml
dung dịch KOH 1M vào 100 ml dung dịch X, thu được 3,9 gam kết tủa. Mặt
khác, khi cho V2 ml dung dịch KOH 1M vào 100 ml dung dịch X cũng thu được
3,9 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tỉ lệ V2: V1 là:
A. 4 : 3.
B. 25 : 9.
C. 13 : 9.
D. 7 : 3 [7].
Giải:
Thiết lập đồ thị

n Al (OH )3
0,05
0,15

nOH −

3+

Ta có n H = x = 0,15 mol, nAl = a = 0,15 mol.


Nên nOH = x + 3n ↓ = 0,15 + 0,15 = 0,001.V1 ⇒ V1 = 300 ml.

hoặc nOH = 4a + x - n ↓ = 4.0,15 + 0,15 – 0,05 = 0,001.V2 ⇒ V2 = 700 ml.
Vậy V2 : V1 = 7: 3. Chọn đáp án D.
+

Câu 2: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hỗn hợp gồm
a mol HCl và b mol AlCl3, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:

7


sè mol Al(OH)3

0,4

sè mol OH-

0

0,8

2,8

2,0

Tỉ lệ a:b là:
A. 4 : 3.
B. 2 : 1.

C. 1 : 1.
D. 2 : 3 [2].
Giải:

Từ đồ thị ta có: a = 0,8 mol, nOH = a + 4b = 2,8 + 0,4 ⇒ b = 0,6 mol.
Vậy a : b = 4 : 3. Chọn đáp án A.
4. Bài tập tự giải dạng 3.
Câu 1: Rót từ từ dung dịch Ba(OH)2 0,2 M vào 150 ml dung dịch AlCl 3
0,04M thấy lượng kết tủa phụ thuộc vào số ml dung dịch Ba(OH) 2 theo đồ thị
dưới đây. Giá trị của a và b tương ứng là:
A. 45 và 60.
B. 45 và 90.
C. 90 và 120.
D. 60 và 90.
Số mol Al (OH ) 3

0,006
V (ml) Ba (OH ) 2

a

b

Câu 2: Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch X gồm Al(NO 3)3,
HNO3 và HCl. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
n↓
0,15
y

0,06


0,144a

0,224a

nOH −

Giá trị của a gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 2,8.
B. 2,3.
C. 2,0.
D. 2,6 [8].
Câu 3: Cho 100 ml dung dịch AlCl3 1M phản ứng với dung dịch NaOH
0,5M nhận thấy số mol kết tủa phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH theo đồ
thị sau. Giá trị của b là:
A. 360 ml.
B. 340 ml.
C. 350 ml.
D. 320 ml.

8


sè mol Al(OH)3

V (ml) NaOH

0

680


b

Dạng 4: Dung dịch kiềm (OH-) phản ứng với dung dịch Zn2+.
1. Thiết lập dáng đồ thị.
TH1: Cho từ từ dung dịch chứa OH- vào dung dịch chứa a mol Zn2+.
Ta có pư xảy ra dạng ion thu gọn:
Zn2+ + 2OH- → Zn(OH)2
Zn(OH)2 + 2OH- → Zn(OH)42+ Đồ thị biểu diễn hai pư trên như sau:
sè mol Zn(OH)2

a
sè mol OH-

0

2a

4a

TH2: Cho từ từ dung dịch chứa OH- vào dung dịch chứa x mol H+ và a
mol Zn2+.
Ta có pư xảy ra dạng ion thu gọn:
H+ + OH- → H2O
Zn2+ + 2OH- → Zn(OH)2↓
Zn(OH)2 + 2OH- → Zn(OH)42+ Đồ thị biểu diễn ba phản ứng trên như sau:
sè mol Zn(OH)2

a
sè mol OH-


0

x

2a+x

4a+x

2. Phương pháp.
TH1: Cho từ từ dung dịch OH- vào dung dịch chứa a mol Zn2+.

+ Quan sát đồ thị ta có kết tủa cực đại nZn(OH) 2 = a mol khi nOH = 2a mol.


+ Nếu 0 < nZn(OH) 2 < a thì nOH = 2n ↓ mol hoặc nOH = (4a - 2n ↓ ) mol.
TH2 : Cho từ từ dung dịch OH - vào dung dịch chứa x mol H+ và a mol
Zn2+.

+ Nếu kết tủa cực đại nZn(OH) 2 = a mol khi nOH = (x + 2a) mol.

+ Nếu 0 < nZn(OH) 2 < a thì nOH = ( x + 2n ↓ ) mol.

hoặc nOH = ( x + 4a - 2n ↓ ) mol.
9


3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Hòa tan hết m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Cho 110 ml
dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml

dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 20,125.
B. 22,540.
C. 12,375.
D. 17,710 [2].
Giải :
2+
Ta đặt nZn = x mol, nZn(OH) 2 = y mol.
Thiết lập đồ thị ta có :

n Zn (OH ) 2
x
y
0,22

0,28

nOH −

Theo đồ thị ta có : nOH = 0,22 = 2y ⇒ y = 0,11 mol.
nOH = 0,28 = 4x -2y ⇒ x = 0,125 mol.
Vậy m = 20,125 g. Chọn đáp án A.
Câu 2: Cho từ từ dung dịch chứa x mol NaOH vào 300 ml dung dịch
ZnSO4 1,5M thu được 19,8 gam kết tủa. Giá trị của x là:
A. 0,4 mol hoặc 1,4 mol.
B. 0,4 mol hoặc 1,2 mol.
C. 0,4 mol hoặc 1,6 mol.
D. 0,5 mol hoặc 1,4 mol.
Giải:
2+

+ Ta có: nZn = 0,45 mol ⇒ nZn(OH) 2 max = 0,45 mol.




+ nZn(OH) 2 = 0,2 mol.
+ Đồ thị của bài toán:
sè mol Zn(OH)2

0,45
0,2
0

sè mol OH-

a

0,9 b

1,8

+ Từ đồ thị ⇒ a = 2n ↓ = 0,2.2 = 0,4 mol.
2+
hoặc b = 4nZn - 2n ↓ = 4.0,45 – 2.0,2= 1,4 mol.
Vậy x = 0,4 mol hoặc x = 1,4 mol. Chọn đáp án A.
Câu 3: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch gồm a mol
HCl và b mol ZnSO4 . Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên sơ đồ sau:

10



sè mol Zn(OH)2

sè mol OH0

0,4

1,0

3,0

Tỉ lệ a:b là:
A. 2 : 3.
B. 3 : 2.
C. 1 : 2.
Giải
+ Từ đồ thị ⇒ a = 0,4 mol, nZn(OH) 2 max = b mol.
+ Ta có đồ thị:

D. 3 : 4.

sè mol Zn(OH)2

b
x
0

sè mol OH0,4

1,0 0,4+ 2b


3,0

0,4+ 4b

+ Từ đồ thị ⇒ 2x = 1 – 0,4 ⇒ x = 0,3 mol.
+ Ta cũng có: 1,0 – 0,4 = 0,4 + 4b – 3,0 ⇒ b = 0,8 mol.
⇒ a : b = 1 : 2. Chọn đáp án C.
4. Bài tập tự giải dạng 4.
Câu 1: Nhỏ từ từ đến dư KOH vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và
x mol ZnSO4 ta quan sát hiện tượng theo đồ thị hình dưới. Giá trị của x là:
sè mol Zn(OH)2

x
sè mol OH0

0,25

0,45

2,45

A. 0,4.
B. 0,6.
C. 0,7.
D. 0,65.
Câu 2: Nhỏ từ từ đến dư NaOH vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và
b mol ZnSO4, kết quả thí nghiêm được biểu diễn theo đồ thị hình dưới. Tổng
a+b là:
sè mol Zn(OH)2


0,4
0

sè mol OH0,6

1,4

2,2

A. 1,4.
B. 1,6.
C. 1,2.
D. 1,3.
Câu 3: Nhỏ từ từ đến dư KOH vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và b
mol ZnCl2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn theo đồ thị hình dưới.
11


sè mol Zn(OH)2

b
0,5b
0

sè mol OH0,4

1,6

Tỉ lệ a:b là:

A. 3 : 2.
B. 2 : 3.
C. 1 : 1
D. 2 : 1.
Câu 4: Hòa tan hết m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Cho 110 ml
dung dịch KOH 2M vào X thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml
dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được 2a gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 17,71.
B. 16,10.
C. 32,20.
D. 24,15 [2].
+
Dạng 5: Dung dịch H phản ứng với dung dịch AlO2 .
1. Thiết lập dáng của đồ thị.
TH1: Khi cho từ từ dung dịch H+ vào dung dịch chứa a mol AlO2-.
Ta có phản ứng xảy ra dạng ion thu gọn:
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
Đồ thị biểu diễn hai phản ứng trên:
sè mol Al(OH)3

M
A(a)
sè mol H+

O(0)

B(a)

C(4a)


TH2: Khi cho từ từ dung dịch H + vào dung dịch chứa x mol OH - và a
mol AlO2-.
Ta có phản ứng xảy ra dạng ion thu gọn:
H+ + OH- → H2O
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
Đồ thị biểu diễn ba phản ứng trên:

n Al (OH )3
a

x

a+x

4a + x

nH +

2. Phương pháp.
TH1: Khi cho từ từ dung dịch H+ vào dung dịch chứa a mol AlO2-.
+ Kết tủa cực đại nAl(OH) 3 = a mol, khi n H = a mol.
+

12


+ Nếu 0 TH2: Khi cho từ từ dung dịch H + vào dung dịch chứa x mol OH - và a

mol AlO2-.
+ Kết tủa cực đại nAl(OH) 3 = a mol, khi n H = (x + a) mol.
+ Nếu 0 hoặc n H = (x + 4a - 3n ↓ ) mol.
3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm x
mol Ba(OH)2 và y mol Ba(AlO2)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị
sau:
+

+

+

+

+

Soámol Al(OH)3

0,2
0

0,1

0,3

0,7

Soámol HCl


Giá trị của x và y lần lượt là:
A. 0,05 và 0,15.
B. 0,10 và 0,30.
C. 0,10 và 0,15.
D. 0,05 và 0,30 [3].
Giải:

+ Từ đồ thị ⇒ nOH = 0,1 mol ⇒ 2x = 0,1 ⇒ x = 0,05 mol.
+ Từ đồ thị ⇒ khi kết tủa tan vừa hết thì: nHCl = 0,7 + 0,2.3 = 1,3 mol.
⇒ nAl(OH) 3 max = 2y =

1,3 − 0,1
⇒ y = 0,15 mol. Chọn đáp án A.
4

Câu 2: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch chứa x mol NaOH
và y mol NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị bên. Tỉ lệ x: y
là:
Soámol Al(OH)3

0,2

0

0,4

0,6

1,0


Soámol HCl

A. 1 : 3.
B. 2 : 3.
C. 1 : 1.
D. 4 : 3 [9].
Giải:
+ Từ đồ thị ta có x = 0,4 mol.
+ Từ đồ thị ⇒ khi kết tủa tan vừa hết thì: nHCl = 1,0 + 0,2.3 = 1,6 mol.
⇒ nAl(OH) 3 max = y = (1,6 – 0,4):4 = 0,3 mol.
Vậy x : y = 4 : 3. Chọn đáp án D.
4. Bài tập tự giải dạng 5.
Câu 1: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm Na 2O và Al2O3 vào nước
thu được dung dịch X trong suốt. Thêm từ từ dung dịch HCl 1M vào X, khi hết
13


100 ml thì bắt đầu xuất hiện kết tủa; khi hết 300 ml hoặc 700 ml thì đều thu
được a gam kết tủa. Giá trị của a và m lần lượt là:
A. 15,6 và 27,7.
B. 23,4 và 35,9.
C.23,4 và 56,3.
D. 15,6 và 55,4 [2].
Câu 2: Khi nhỏ từ từ V(lít) dung dịch HCl 0,1M vào 200 ml dung dịch gồm
NaOH 0,1M và NaAlO2 0,1M. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị
như hình dưới. Giá trị của a, b là:
A. 0,4 và 1,0.
B. 0,2 và 1,2. C. 0,2 và 1,0.
D. 0,4 và 1,2.

nAl(OH)3

V dd HCl
0

a

b

Dạng 6: Dung dịch H+ phản ứng với dung dịch ZnO22-.
1. Thiết lập dáng đồ thị.
TH1: Cho từ từ dung dịch chứa H+ vào dung dịch chứa a mol ZnO22-.
Ta có phản ứng xảy ra dạng ion thu gọn:
ZnO22- + 2H+ → Zn(OH)2↓
Zn(OH)2 + 2H+ → Zn2+ + 2H2O
sè mol Zn(OH)2

a
sè mol H+

0

2a

4a

TH2: Cho từ từ dung dịch chứa H + vào dung dịch chứa x mol OH - và a
mol ZnO22-.
Ta có phản ứng xảy ra dạng ion thu gọn:
H+ + OH- → H2O

ZnO22- + 2H+ → Zn(OH)2↓
Zn(OH)2 + 2H+ → Zn2+ + 2H2O
sè mol Zn(OH)2

a
sè mol H+

0

x

2a+x

4a+x

2. Phương pháp.
TH1: Khi cho từ từ dung dịch H+ vào dung dịch chứa a mol ZnO22-.
14


+ Kết tủa cực đại nZn(OH) 2 = a mol, khi n H = 2a mol.
+ Nếu 0 < nZn(OH) 2 < a thì n H = 2n ↓ mol hoặc n H = (4a - 2n ↓ ) mol.
TH2: Khi cho từ từ dung dịch H + vào dung dịch chứa x mol OH - và a
mol ZnO22-.
+ Kết tủa cực đại nZn(OH) 2 = a mol, khi n H = (x + 2a) mol.
+ Nếu 0 < nZn(OH) 2 < a thì n H = (x + 2n ↓ ) mol.
hoặc n H = (x + 4a - 2n ↓ ) mol.
3. Bài tập minh họa.
Câu 1: Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch Na2ZnO2. Kết quả
thí nghiệm được biểu diễn ở đồ thị dưới đây. Giá trị của x là:

A. 0,06.
B. 0,24.
C. 0,12.
D. 0,08.
+

+

+

+

+

+

sè mol Zn(OH)2

x
sè mol H+

0

0,24

Giải:
+ Từ đồ thị ta có: 4x = 0,24 ⇒ x = 0,06. Chọn đáp án A.
Câu 2: Khi nhỏ từ từ V(lít) dung dịch HCl 0,1M vào 200 ml dung dịch gồm
NaOH 0,1M và Na2ZnO2 0,1M. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị
như hình dưới. Giá trị của x, a là:

A. 0,04 và 0,01.
B. 0,02 và 0,02. C. 0,02 và 0,01.
D. 0,04 và 0,2.
sè mol Zn(OH)2

a
sè mol H+

0

x

2a+x

4a+x

Giải:
2−

Ta có: nOH = 0,02 mol, nZnO 2 = 0,02 mol.
Theo đồ thị ta có: x = 0,02 mol, a = 0,02 mol. Chọn đáp án B.
4. Bài tập tự giải dạng 6.
Câu 1: Hòa tan hết 4,667 gam hỗn hợp Na, K, Ba và ZnO ( trong đó oxi
chiếm 5,14% khối lượng) vào nước, thu được dung dịch X và 0,032 mol khí H 2.
cho 88 ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch X đến khi các phản ứng kết thúc
thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 0,990.
B. 0,198.
C. 0,297.
D. 1,188.

Câu 2: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm x
mol KOH và y mol K2ZnO2, kết quả của thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị
sau:
15


Số mol

Zn(OH ) 2

z
0,6

1,0

Số mol H+

1,4

Tổng ( x + y + z) là:
A. 2,0.
B. 1,1.
C. 0,9.
D. 0,8.
Bài tập tổng hợp.
Câu 1: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 0,2M vào ống nghiệm chứa dung dịch
Al2(SO4)3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo thể tích dung
dịch Ba(OH)2 như sau:
↓g


69,9

V

VddBa (OH ) 2

Giá trị của V gần nhất với giá trị nào sau đây:
A. 1,7.
B. 2,1.
C. 2,4.
D. 2,5 [10].
Câu 2: Hòa tan hết 12,06 gam hỗn hợp Mg và Al2O3trong dung dịch chứa
HCl 0,5M và H2SO4 0,1M. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch X.
Cho từ từ dung dịch NaOH 1M vào dung dịch X phản ứng được biểu diễn theo
đồ thị sau:
Số mol kết tủa

5a
3a
2a
Số mol OH-

Nếu cho từ từ V ml dung dịch NaOH 0,3M và Ba(OH) 2 0,1M vào dung
dịch X thu được kết tủa lớn nhất, lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối
lượng không đổi thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 37,860.
B. 41,940.
C.48,152.
D.53,124 [11].
Câu 3: Nhỏ từ từ V lít dung dịch chứa Ba(OH)2 0,5M vào dung dịch chứa x

mol NaHCO3 và y mol BaCl2. Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc giữa lượng kết
tủa và thể tích dung dịch Ba(OH)2 như sau:

16


nBaco3
0,2
0,1
0,1

0,3

V

Giá trị của x và y tương ứng là:
A. 0,1 và 0,05.
B. 0,2 và 0,05.
C. 0,4 và 0,05.
D. 0,2 và 0,1 [12].
Câu 4: Nhỏ rất từ từ dung dịch HCl vào dung dịch chứa a mol KOH, b mol
NaOH và c mol K2CO3, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
nCO2

nHCl
0

0,3

0,4


Tổng (a + b) có giá trị là:
A. 0,2.
B. 0,3.
C. 0,1.
D. 0,4 [3].
Câu 5: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch hỗn hợp Al2(SO4)3 và
AlCl3 thu được kết tủa có khối lượng theo số mol Ba(OH)2 như đồ thị:
m ↓ (g )

y

x

0,3

0,6

n Ba (OH ) 2

Tổng giá trị (x + y) bằng:
A. 163,2.
B. 162,3.
C. 132,6.
D. 136,2 [13].
Câu 6: Dung dịch A chứa a mol ZnSO4; dung dịch B chứa b mol AlCl3;
dung dịch C chứa c mol NaOH. Tiến hành 2 thí nghiệm sau:
+ Thí nghiệm 1: Cho từ từ dung dịch C vào dung dịch A.
+ Thí nghiệm 2: Cho từ từ dung dịch C vào dung dịch B.
Lượng kết tủa ở 2 thí nghiệm biến đổi theo đồ thị sau đây:


17


n
b
a

___

x

0

4a

0,32

nNaOH

Tổng khối lượng kết tủa ở hai thí nghiệm khi dùng x mol NaOH gần nhất
với giá trị nào sau đây?
A. 9.
B. 8.
C. 8,5.
D. 9,5.
2.4. Hiệu quả của đề tài.
Qua thực tế giảng dạy lớp 12 về việc giải nhanh bài toán hóa học bằng
phương pháp đồ thị nếu thực hiện theo tiến trình của đề tài này thì học sinh nắm
kiến thức chắc chắn, có hệ thống. Nên khi gặp các bài toán cùng dạng các em đã

có phương pháp giải và giải quyết nhanh chóng, chính xác.
Tôi đã thử nghiệm đối với 2 lớp 12 năm học 2016-2017 với học lực
trung bình hoàn toàn như nhau với hai tiến trình khác nhau :
- Lớp 12 A2 tôi dạy theo tiến trình của đề tài này.
- Lớp 12 A4 tôi dạy theo tiến trình khác.
Kết quả thu được sau khi kiểm tra khảo sát với mức độ đề như trong đề thi
THPT Quốc Gia các năm trước thì thu được kết như sau:
Lớp
12A2
12A4

Sỉ số
50
41

Giỏi
12%
0

Khá
40%
25%

Trung bình
43,8%
35%

Yếu
4,2%
40%


3. Kết luận và đề xuất.
3.1. Kết luận.
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc sắp xếp các vấn đề, các
dạng toán theo một hệ thống thì không riêng gì phần bài toán sử dụng đồ thị mà
tất cả các phần nói chung là sự cần thiết. Nó giúp cho học sinh nắm vấn đề rõ
ràng hơn, đặc biệt trong việc ôn tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT Quốc Gia
sắp tới.
- Là một người giáo viên để giảng dạy ngày càng có kết quả cao hơn thì
phải thường xuyên học hỏi, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân để ngày càng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về lĩnh vực khoa học để phục vụ
cho việc giảng dạy của mình.
- Nếu mới có kiến thức tốt thì chưa đủ, một yêu cầu quan trọng đối với
người giáo viên đó là phương pháp truyền thụ cho học sinh. Phải lựa chọn
phương pháp dạy thích hợp cho từng bài, từng mục, từng chương...vài năm gần
đây vấn đề phương pháp rất được chú trọng: phương pháp mới, nêu vấn đề,
chương trình hóa, lấy học sinh làm trung tâm...
3.2. Đề xuất.
Mỗi năm học hội đồng khoa học ngành có đánh giá sáng kiến kinh
nghiệm của các giáo viên trong tỉnh, trong đó có rất nhiều những kinh nghiệm
18


được đánh giá cao. Những kinh nghiệm đó được đúc rút trong nhiều năm trực
tiếp giảng dạy, vì vậy nó rất cần thiết cho nhiều đồng nghiệp tham khảo và học
hỏi để tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì lẽ đó tôi
xin đề xuất với các cấp quản lí giáo dục của sở, mỗi năm tập hợp lại những sáng
kiến được hội đồng khoa học đánh giá cao, có tính thực tiễn rồi đưa lên trang tài
nguyên dạy học của sở theo từng lĩnh vực, từng môn để mỗi giáo viên có thể
tiếp cận dễ dàng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của tỉnh ta.

Cuối cùng tôi rất mong được sự góp ý, nhận xét của các đồng nghiệp và
hội đồng khoa học ngành để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.
Người viết

Trịnh Thị Xuân

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11, 12 cơ bản và nâng cao.
2. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các khối A, B từ năm 2009 đến năm
2016.
3. Đề thi thử đại học của trường chuyên Đại Học Vinh năm 2015.
4. Đề thi thử đại học của trường THPT Nông Cống 1 năm 2017.
5. Đề thi thử đại học của trường THPT Bỉm Sơn năm 2017.
6. Đề minh họa THPT Quốc Gia lần 3 của Bộ Giáo Dục năm 2017.
7. Đề minh họa THPT Quốc Gia của Bộ Giáo Dục năm 2015.
8. Đề thi thử đại học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Tỉnh năm 2017.
9. Đề thi học sinh giỏi của tỉnh Thái Bình năm 2015.
10. Đề minh họa THPT Quốc Gia lần 1 của Bộ Giáo Dục năm 2017.
11. Đề thi thử đại học của trường THPT Nguyễn Đình Chiểu năm 2017.
12. Đề thi thử đại học của trường THPT Thuận Thành 1 năm 2017.

13. Đề thi thử đại học của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc năm 2015.
14. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet.

20


21



×