Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp giải bài tập nhận biết một số hợp chất hữu cơ trong chương trnhf hóa học lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.52 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT MỘT SỐ HỢP
CHẤT HỮU CƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

Người thực hiện: ĐẶNG THU HUYỀN
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học.

NĂM HỌC : 2016 – 2017
MỤC LỤC


Trang
I. Mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................
2
I.2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
I.3. Đối tượng nghiên cứu
..................................................................................3
I.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
II. Nội dung
II.1. Cơ sơ lý luận ...................................................................................................3
II.2.Thực trạng của vấn đề ........................................................................................4


II.3. Giải pháp, biện pháp: .........................................................................................5
1..Mục tiêu của giải pháp, biện pháp .......................................................................5
2. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ......... ................................. 5
II.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................................19
III . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.Kết luận
.........................................................................................................21
20
II. Kiến nghị ....................................................................................................... ..21

CỤM TỪ VIẾT TẮT

GV:
HS:
THPT:
PTHH:
SKKN:

giáo viên
học sinh
trung học phổ thông
phương trình hóa học
sáng kiến kinh nghiệm
2


Dd, dd:

dung dịch
I.


MỞ ĐẦU

I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là môn học không hề đơn giản, dễ nhớ một chút nào. Nhận xét này
đúng nhưng cũng không đúng, đúng với số học sinh rất ít quan tâm đến môn Hóa,
nhưng lại không đúng đối với học sinh yêu thích và đam mê môn Hóa, môn học
bây giờ được xem không phải là môn học chính mà một môn chuyên ngành tự
chọn. Vai trò của người giáo viên dạy môn Hóa lại càng quan trọng, người thầy
không những phải không ngừng thổi ngọn lửa đam mê nhiệt huyết cho lớp học trò
để các em không ân hận đã lựa chọn môn học chuyên ngành khắc nghiệt này mà
còn gây được hứng thú cho các em học sinh khác. Hóa học vô cơ đã khó, Hóa học
hữu cơ lại càng rắc rối hơn với nhiều chủng loại, tên gọi và những công thức dài lê
thê, phản ứng phức tạp theo nhiều hướng khác nhau khó xác định “ cô ơi, khó nhớ
lắm; cô ơi, dài lắm...”
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật
tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất
đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các
hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy rằng các em
học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp
nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những
năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài :
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG’’ với
mong muốn: học trò của tôi sẽ thấy học Hóa dễ dàng hơn, yêu môn hoá hơn và
không sợ môn hoá nữa.
I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ
bản và đặc trưng nhất của các chất hữu cơ được học trong chương trình hóa học lớp
11, từ đó học sinh có kiến thức để giải bài tâp về nhận biết các chất hữu cơ đồng

thời giải các bài tập hóa học khác. Bài tập phân biệt các chất hữu cơ rất quan trọng
trong các dạng bài tập. Tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như
phần chuyên đề về nhận biết các chất còn ít và sơ sài, nên mục tiêu của tôi khi làm
đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng
3


của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị
các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản
ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm
dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh.
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản
ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết, khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương
pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất.
- Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT Triệu Sơn I.
Thực trạng và phân tích thực trạng
Đánh giá rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết
của học sinh lớp 11.
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng
bài tập nhận biết.
- Để học sinh học giỏi phần nhận biết các chất hữu cơ hơn tôi chọn đề tài
nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 11 trường THPT Triệu Sơn I.
I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
- Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những
vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.

- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Nguyên tắc giải bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng
hoá học đặc trưng của chất để nhận biết, nghĩa là phản ứng dùng để nhận biết phải
là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể
cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan các
chất; tạo kết tủa với màu sắc khác nhau ( như Cu(OH) 2 có màu xanh, Al(OH)3 keo
trắng, Fe(OH)3 màu nâu đỏ, phenol, anilin tạo kết tủa trắng với nước brom ... ; hiện
4


tượng mất màu, tạo màu hay đổi màu ( như anken, ankin làm mất màu nước brom,
dung dịch kalipemanganat, tinh bột tạo hợp chất màu xanh tím với iot, các peptit và
protein tạo hợp chất màu tím đặc trưng với Cu(OH) 2, metylamin, etylamin làm quỳ
tím ẩm chuyển màu xanh, dung dịch axit axetic làm quỳ tím chuyển màu hồng ...).
Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH 3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S
mùi trứng thối ( tuy nhiên do các khí độc nên ít dùng cách này hơn). Tuyệt đối
không dùng phản ứng không đặc trưng.
Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về tính chất vật lí, tính chất
hoá học, biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ
được tính chất hoá học đặc trưng của rất nhiều chất thì quả là khó khăn, và đó chính
là vấn đề mấu chốt của học sinh hiện nay khi học bộ môn Hóa học.
II.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi
mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp
dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu
trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học
sinh. Để tiếp thu kiến thức bài học, học sinh có thể tự tham khảo, phối hợp hoạt

động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Tuy nhiên:
Đối với học sinh trung học phổ thông thì chương trình học nặng về cả số môn
học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế, kiến thức nhiều mà
đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi
các kiến thức cơ bản về các chất hóa học, đặc biệt là các chất hữu cơ đã học trong
chương trình. Nhiều học sinh còn tình trạng lười học, không xác định được mục
đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ bắt đầu từ học
kì 2 lớp 11 thì cảm thấy vô cùng phức tạp.
Dưới đây là bảng thống kê số liệu kết quả học tập môn Hóa trong học kỳ 1 của
2 lớp gần tương đương nhau, đều thuộc ban cơ bản học chương trình Hóa nâng cao:
LỚP ĐÃ DẠY
11A7
Học lực

Số lượng

11A8
Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %
5


Giỏi

1


2,44

2

4,76

Khá

8

19,5

10

23,81

Trung
bình

25

60,96

24

57,14

Yếu


7

17,1

6

14,29

Tổng

41

100

42

100

Điều này chứng tỏ một thực trạng phần nhiều số học sinh ngày càng ít quan
tâm đến môn Hóa, xem môn Hóa là một môn học phụ, các em không hứng thú
trong việc học Hóa.
Vậy nên, người thầy phải tìm tòi, thay đổi phương pháp tạo sự thoải mái trong
giờ học cho học sinh, đồng thời giúp học sinh tiếp thu được kiến thức mình truyền
tải.
Trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến vấn đề giúp học sinh dễ dàng nhớ và nhận
diện loại chất hữu cơ được học trong chương trình hóa lớp 11, biết dùng tính chất
hóa học đặc trưng ( hoặc tính chất vật lí) để nhận biết chúng.
II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh

để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ
phản ứng đặc trưng của các chất để làm.
2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY BÀI TOÁN NHẬN BIẾT CÁC CHẤT:
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử tác dụng với mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được
(mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

6


Tôi thấy rằng bước 2 là quan trọng nhất học sinh phải xác định được phải
dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ
phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:
b.

NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)

( Bảng này được xây dựng trên cơ sở kiến thức đã học, tốt nhất là để học sinh
tự xây dựng dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Chất muốn Thuốc
nhận biết
thử
Hợp chất có
liên kết bội
dd Brom
C =C

hay C ≡ C

Hiện
tượng

Phản ứng
CnH2n + Br2 → CnH2n Br2

Phai màu
nâu đỏ

CnH2n-2+ 2Br2 → CnH2n Br4
OH

Phenol
dd Brom

Hợp chất có
liên kết bội
C=C;
C≡ C

dd
KMnO4

Ankyl
benzen
Hợp
chất dd
có liên kết AgNO3/

ba C ≡ C NH3
đầu mạch
Hợp chất có
nhóm
– CH = O:
Andehit,

Kết
tủa
trắng

Phai
màu
tím

OH
+ 3Br2 


Br

Br
Br

+ 3HBr

(keá
t tuû
a traé
ng)


3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O
→ 3HOCH2−CH2OH + 2MnO2 + 2KOH
3CH≡ CH+8KMnO4
8MnO4↓+8KOH

→ 3HOOC−COOH

+

COOK

CH3
HO

2
+ 2KMnO4 →
0

80-100 C

+ 2MnO2 +KOH+H2O

Kết tủa
R−C≡ C−H + Ag[(NH3)2]OH → R−C≡ C−Ag↓ +
vàng
nhạt ở t0 H2O + 2NH3
thường.
Kết tủa R − CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
Ag (phản → R −COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3↑

ứng tráng
bạc) ở t0
7


Axit fomic

HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH→(NH4)2CO3 + 2Ag↓
+H2O+2NH3
ddNH
Hay: HCOOH + Ag2O 
→ CO2 + 2Ag↓ +
H2O
3

cao.
Dẫn
xuất
của
axit
fomic.
Hợp chất có
nhóm
-CH=O,
hoặc
axit
HCOOH,
gốc fomat
Cu(OH)2/
HCOOOHAncol

đa
chức (có ít
nhất 2 nhóm
– OH gắn
vào 2 C liền
kề nhau)
dd
Anđehit
NaHSO3
Xeton
bão hòa
Hợp chất có
H linh động:
Na, K
axit, Ancol,
phenol
c.

Chất

HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH→(NH4)2CO3 + 2Ag↓
+ROH+2NH3

↓Cu2O đỏ
R−CHO + 2Cu(OH)2
gạch
( khi đun + 2H2O
nóng)

0


t



RCOOH + Cu2O↓

Tạo dd
CH2 − OH
HO − CH2 CH2 − OH HO − CH2
]
màu
CH − OH + Cu(OH)2 + HO − CH → CH − O − Cu − O − CH + 2H2O
^
xanh lam CH2 − OH
HO − CH2 CH2 − OH HO − CH2
trong Hoặc
suốt
2C3H8O3 + Cu(OH)2 → (C3H7O3)2Cu + 2H2O
Kết tủa R − CHO + NaHSO3 → R − CHOH − OSO2Na↓
dạng kết
( Dùng cho HS chuyên hoặc luyện thi HSG)
tinh
Sủi bọt 2R − OH + 2Na → 2R −ONa + H2↑
khí
2R − COOH + 2Na → 2R −COONa + H2↑
không
2C6H5 − OH + 2Na → 2C6H5 −ONa + H2
màu


NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ ( cụ thể)

Thuốc thử

Hiện
tượng

Phản ứng

8


Ankan

Sản
phẩm
sau

làm
hồng
giấy
quỳ
ẩm
Mất
màu
mất
màu

Cl2/ás


dd Br2
Anken

Ankađien

Ankin

Toluen

dd KMnO4

dd Br2 hoặc dd Mất
KMnO4.
màu
Mất
dd Br2
màu
mất
dd KMnO4
màu
kết
AgNO3/NH3
tủa
(có nối ba
màu
C ≡ C
đầu
vàng
mạch)
nhạt

CuCl / NH3
kết
( Dùng cho HS tủa
chuyên hoặc màu
luyện thi HSG) đỏ
dd KMnO4, t

0

Mất
màu

Stiren

dd KMnO4 , t0 Mất
thường
màu

Ancol

Na, K



CnH2n+2 + Cl2 → CnH2n+1Cl

+HCl

CnH2n + Br2 → CnH2n Br2
→ 3CnH2n(OH)2 +


3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O
2MnO2 + 2KOH
CnH2n−2 + 2Br2 → CnH2nBr4
CnH2n−2 + 2Br2 → CnH2nBr4
3CH≡ CH+8KMnO4
8MnO4↓+8KOH



3HOOC−COOH

+

HC ≡ CH + 2[Ag(NH3)2]OH → Ag − C ≡ C −Ag↓
+ 2H2O + 4NH3
R−C ≡ C−H + [Ag(NH3)2]OH → R−C ≡ C−Ag↓ +
H2O + 2NH3
CH ≡ CH + 2CuCl + 2NH3 → Cu − C ≡ C − Cu↓ +
2NH4Cl
R − C ≡ C − H + CuCl + NH3 → R − C ≡ C − Cu↓ +
NH4Cl
COOK

CH3

+ 2MnO2 +KOH+H2O

HO


2
+ 2KMnO 4 →
0

80-100 C

CH = CH2

CHOH = CH2OH

+ 2KMnO4 + 4H2O 


2R −OH

+ 2Na →

+ 2MnO2 + 2H2O

2R − ONa + H2↑
9


Ancol
bậc I

Ancol
bậc II

Ancol

đa chức

Phenol
Anđehit

CuO (đen)
t0

CuO (đen) t

0

Cu(OH)2

nước Brom

không
màu
Cu
(đỏ),
Sp
cho
pứ
tráng
gương
Cu
(đỏ),
Sp
không
pứ

tráng
gương
dung
dịch
màu
xanh
lam
Tạo
kết
tủa
trắng

R −CH2 − OH + CuO

t

→R
0

−CH = O + Cu + H2O

R −CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
→ R− COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3

R − CH2OH − R′ + CuO
H2O

CH2 − OH

t


→R
0

HO − CH2

− CO − R′ + Cu +

CH2 − OH HO − CH2
]

CH − OH + Cu(OH)2 + HO − CH → CH − O − Cu − O − CH + 2H2O
CH2 − OH

Hoặc
2H2O

^

HO − CH2

CH2 − OH HO − CH2

2C3H8O3 + Cu(OH)2 → (C3H7O3)2Cu +

OH

OH
+ 3Br2 



Br

Br
Br

+ 3HBr

(keá
t tuû
a traé
ng)

↓ Ag R −CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
trắng
→ R − COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3↑
t
↓ đỏ RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH 
→ RCOONa +
gạch Cu2O↓ + 3H2O
Mất
RCHO + Br2 + H2O → RCOOH + 2HBr
dd Brom
màu
Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 và dung dịch KMnO4 vì
đây là phản ứng oxi hóa khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng
dd Br2 trong CCl4, môi trường CCl4 thì Br2 không oxi hóa được anđehit
dd
AgNO3 /NH3
Cu(OH)2/

NaOH, t0

0

10


nên chỉ phản ứng với liên kết
không no.
Chất

Thuốc thử

Quì tím

Hiện
tượng

Lưu ý:
- Riêng
axit
anđehit nên
dùng
Phản ứng tráng bạc,
dịch KMnO4.

-

Phản ứng


Hóa
đỏ

Muối cacbonat
↑ CO2
hoặc
hiđrocacbonat
Axit
cacboxylic

Π trong nối đôi hoặc nối ba của andehit

2R − COOH + Na2CO3 → 2R − COONa + CO2↑ +
H2O

fomic HCOOH có tính chất riêng của nhóm chức
phản ứng đặc trưng của nhóm anđehit để phân biệt:
khử Cu(OH)2/OH-, làm mất màu nước brom, dung

Các axit không no có liên kết bội nên cũng có phản ứng làm mất
màu brom và dung dịch KMnO4.

* Cơ sở kiến thức được áp dụng trong bài toán nhận biết:
Trong mỗi bài học tôi dạy đều truyền tải cho học sinh phải nắm vững được
kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học, chất hữu cơ được dạy là chất gì, tính chất
đặc trưng như thế nào ( kể cả tính chất vật lí và tính chất hóa học). Không những
vậy tôi còn hướng dẫn học sinh chọn học chuyên ngành tìm tài liệu để đọc thêm,
tham khảo thêm về tính chất của các chất hữu cơ được giới thiệu chuẩn nhất, dễ
nhớ nhất như: Bảng tính chất, dãy chuyển hóa các chất hữu cơ, lý thuyết hóa hữu
cơ... để một số học sinh yêu thích môn học đam mê với Hóa học.

d. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT
11


DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là
phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử, không giới hạn thuốc thử.
• Trường hợp 1: Nhận biết chất khí
Phương pháp chung: Dùng tính chất vật lí ( màu sắc, mùi vị, tính tan...) hoặc
dùng tính chất hóa học ( các phản ứng đặc trưng).
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các
bình mất nhãn sau, viết các phương trình minh họa: etan, etilen, axetilen.
Hướng dẫn:
- GV hướng dẫn học sinh tự chọn thuốc thử phù hợp để nhận biết các chất khí
và thao tác làm bài tập nhận biết các chất khí ( dẫn các khí lần lượt qua các
dung dịch thuốc thử)
- Dùng dung dịch AgNO3/NH3 : nhận biết được khí C2H2 do tạo kết tủa vàng
nhạt.
- Dùng dung dịch brom: nhận biết được khí C 2H4 do làm nhạt màu nước
brom.
- Khí còn lại không có hiện tượng gì là etan.
- Phương trình hóa học:
HC ≡ CH + 2[Ag(NH3)2]OH →Ag − C ≡ C −Ag↓ + 2H2O + 4NH3
C2H4 + Br2 → C2H4 Br2
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các
bình mất nhãn sau, viết các phương trình minh họa: etan, etilen, axetilen,
sunfurơ.
Hướng dẫn:
- Dùng dung dịch Ca(OH)2 : nhận ra khí SO2 do tạo kết tủa trắng, làm vẩn đục
dung dịch nước vôi trong.


Trong trang này, ví dụ 1 được lấy từ tài liệu tham khảo số 1

- Dùng dung dịch AgNO3/NH3 : nhận biết được khí C2H2 do tạo kết tủa vàng nhạt.
- Dùng dung dịch brom: nhận biết được khí C2H4 do làm nhạt màu nước brom.
- Khí còn lại không có hiện tượng gì là etan.
12


• Trường hợp 2: Nhận biết chất lỏng
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn
sau:Viết các phương trình minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Hướng dẫn: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là axit.
+không hiện tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren
+2 chất còn lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi
bọt khí là ancol etylic
Có thể hướng dẫn cho học sinh lập bảng:
chất
ancol etylic

stiren


phenol

axit axetic

benzen

thuốc thử
Quỳ tím
Dd
Br2
Na

Không hiện Không hiện Không hiện
tượng
tượng
tượng

nước Không hiện
tượng
Phai màu
Tạo khí

Tạo↓ trắng

Đỏ

Không hiện
tượng
Không hiện
tượng

Không hiện
tượng

Phương trình:
CHOH + 3Br → CHBrOH↓ + 3HBr
C2H5OH + Na → C2H5ONa + H↑
C HCH=CH + Br → CHCHBr-CHBr
13


Ví dụ 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau: axit
axetic, axit acrylic, ancol etylic, ancol anlylic.
(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH
Hướng dẫn:
- Dùng quỳ tím, chia làm 2 nhóm (1) và (2).
chất nhận CH3COOH
CH2=CHCOOH
CH3-CH2- CH2=CH-CH2biết
OH
OH
thuốc thử
Quỳ tím
Hoá đỏ
Hoá đỏ
ko
hiện ko hiệntượng
(1)
(1)
tượng
(2)

(2)
Dd brom
Không
hiện mất màu
Không hiện mất màu
(1)+(2)
tượng
tượng
Phương trình:
CH2=CH-COOH + Br → CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH
+ Br → CH2Br-CHBr-OH
Ví dụ 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:
Benzen, toluen, stiren, hex-1-in.
Hướng dẫn:
Dùng dung dịch KMnO4 :
- Ở t0 thường, nhận ra stiren và hex-1-in làm mất màu dung dịch KMnO4. (1)
- Đun nóng 2 ống còn lại lên, nhận ra toluen làm mất màu dung dịch KMnO4.
Chất còn lại không hiện tượng gì là benzen.
- Nhóm (1): cho stiren và hex-1-in vào dung dịch AgNO 3/NH3, nếu tạo kết tủa
vàng nhạt là hex-1-in.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập bảng:
Phương trình hóa học: HS tự viết.
chất nhận Benzen
Toluen
Stiren
Hex-1-in
biết
thuốc thử
Dd KMnO4

Không
hiện Mất màu tím ở Nhạt màu ở Nhạt màu ở t0
14


tượng
Dd
AgNO3/NH3

t0 cao.

t0 thường
thường
Không hiện Tạo kết tủa Ag
tượng

* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:
(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3
Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất trong mỗi dãy sau:
1. Các chất khí: axetien,metan ,propen.
2. Các chất khí: fomanđehit, etan, etilen, axetilen.
3. Các dung dịch: glixerol, ancol etylic, anđehit axetic, axit axetic.
4. Các chất lỏng : but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol
5. Các chất lỏng : benzen, stiren, phenol, axit fomic, axit axetic.
Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ
Nguyên tắc nhận biết:
Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều chất nhất

Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết, lấy hoá chất vừa nhận được làm thuốc
thử để thử tiếp đến khi nào nhận biết hết thì thôii.
- Một số thuốc thử hay gặp : dung dịch AgNO3 /NH3, Cu(OH)2, đôi khi còn là quỳ
tím
* Trường hợp 1: Nhận biết chất khí
Ví dụ 1: Chỉ dùng 1 hóa chất làm thuốc thử, phân biệt các cặp chất khí sau:
a, Metan và etilen
b, Metan và axetilen
c, etilen và axetilen
d, But-1-in và but-2-in.
Hướng dẫn:
Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm các hóa chất có thể dùng làm thuốc thử để
phân biệt các khí qua các hiện tượng ( mất màu, tạo kết tủa, tạo màu...) nhìn dễ
dàng bằng mắt thường được.
a, Metan và etilen
15


-

-

-

Có thể dùng các thuốc thử: dung dịch brom hoặc dung dịch KMnO4:
Chất làm nhạt màu thuốc thử là etilen, còn lại là metan.
b, Metan và axetilen
Có thể dùng các thuốc thử: dung dịch brom hoặc dung dịch KMnO4:
Chất làm nhạt màu thuốc thử là axetilen, còn lại là metan.
Có thể dùng dung dịch AgNO3/NH3: Chất tạo kết tủa vàng nhạt là axetilen,

còn lại là metan.
c, etilen và axetilen
Dùng dung dịch AgNO3/NH3: Chất tạo kết tủa vàng nhạt là axetilen, còn lại
là etilen.
d, But-1-in và but-2-in.
Dùng dung dịch AgNO3/NH3: Chất tạo kết tủa vàng nhạt là but-1-in, còn lại
là but-2-in.
Phương trình hóa học: học sinh tự viết.

Ví dụ 2: Chỉ dùng 1 hóa chất làm thuốc thử, phân biệt các cặp chất khí sau:
a, fomanđehit và etan
b, fomanđehit và etilen
c, fomanđehit và axetilen
Hướng dẫn:
a, fomanđehit và etan
- Có thể dùng thuốc thử là nước brom, dung dịch KMnO 4 : chất làm nhạt màu
dung dịch là HCHO, còn lại là C2H6.
- Có thể dùng thuốc thử là dung dịch AgNO3/NH3, t0: chất phản ứng tạo kết tủa
Ag là HCHO, còn lại là C2H6.
- Có thể dùng thuốc thử là Cu(OH)2/NaOH, t0: chất phản ứng tạo kết tủa đỏ
gạch Cu2O là HCHO, còn lại là C2H6.
Trong trang này, ví dụ 1 lấy từ tài liệu tham khảo số 1.

b, fomanđehit và etilen:
- Có thể dùng thuốc thử là dung dịch AgNO3/NH3, t0: chất phản ứng tạo kết tủa
Ag là HCHO, còn lại là C2H4.
- Có thể dùng thuốc thử là Cu(OH)2/NaOH, t0: chất phản ứng tạo kết tủa đỏ
gạch Cu2O là HCHO, còn lại là C2H4.
16



- Có thể dùng thuốc thử là brom khan hoặc dung dịch Br 2/CCl4: chất làm nhạt
màu dung dịch là C2H4, còn lại là HCHO.
c, fomanđehit và axetilen
- Có thể dùng thuốc thử là dung dịch AgNO 3/NH3 ở điều kiện thường: chất
phản ứng tạo kết tủa vàng nhạt là C2H2, còn lại là HCHO.
- Có thể dùng thuốc thử là Cu(OH)2/NaOH, t0: chất phản ứng tạo kết tủa đỏ
gạch Cu2O là HCHO, còn lại là C2H2.
- Có thể dùng thuốc thử là brom khan hoặc dung dịch Br 2/CCl4: chất làm nhạt
màu dung dịch là C2H2, còn lại là HCHO.
* Trường hợp 2: Nhận biết chất lỏng
Ví dụ 1: Chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
phenol, axit acrylic, và etanol.
Hướng dẫn:
Cho nước brom vào từng mẫu thử nếu thấy :
+ xuất hiện kết tủa trắng là phenol.
OH

OH
+ 3Br2 


Br

Br
Br

+ 3HBr

(keá

t tuû
a traé
ng)

+ Nước brom bị nhạt màu là axit acrylic
CH2=CH – COOH + Br2 → CH2 Br – CHBr – COOH
+ Không thấy hiện tượng gì là etanol
Ví dụ 2: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
Axit fomic, axit axetic, phenyl axetilen.
Hướng dẫn: Dùng thuốc thử là dung dịch AgNO3/NH3:
Trong trang này, ví dụ 2 lấy từ tài liệu tham khảo số 5

+ Chất tạo kết tủa vàng nhạt là phenyl axetilen.
+ Đun nóng 2 trường hợp còn lại, nếu có kết tủa Ag là axit fomic, còn lại là axit
axetic.
Phương trình hóa học: học sinh tự viết.
Ví dụ 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:
17


Benzen, toluen, stiren.
Hướng dẫn: Dùng dung dịch KMnO4 :
- Ở t0 thường, nhận ra stiren làm mất màu dung dịch KMnO4.
- Đun nóng 2 ống còn lại lên, nhận ra toluen làm mất màu dung dịch KMnO4.
Chất còn lại không hiện tượng gì là benzen.
Phương trình hóa học: học sinh tự viết.
Ví dụ 4: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
axit axetic, ancol etylic, anđehit axetic , glixerol
Hướng dẫn:
Cho Cu(OH)2/NaOH vào từng mẫu thử , nếu thấy :

+ Cu(OH)2 bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh nhạt là axit axetic
2CH3COOH + Cu(OH)2 → (CH3COO)2Cu + 2H2O
+ Cu(OH)2 bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam là glixerol
2CHO + Cu(OH) → (CHO)Cu + 2HO
+ 2 trường hợp còn lại không hiện tượng ở nhiệt độ thường , đun nóng lên nếu có
kết tủa đỏ gạch là anđehit axetic
to
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH →
CH3COONa + Cu2O ↓ + 3H2O
Chất còn lại không hiện tượng là ancol etylic.

Trong trang này, ví dụ 3 lấy từ tài liệu tham khảo số 1, ví dụ 4 lấy từ tài liệu tham khảo số 5.

* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các chất trong các dãy sau:
a) propan và propen.
b) but-1-in, buta-1,3-đien.
c) benzen,etylbenzen, stiren.
d) phenol, stiren, etylbenzen.
e) glixerol, axit metanoic, etanal, etanol.
Câu 2: Chỉ dùng 1 hóa chất làm thuốc thử, phân biệt các chất lỏng: ancol etylic,
phenol, axit fomic.
18


Câu 3: Chỉ dùng quỳ tím và 1 hóa chất khác làm thuốc thử, phân biệt các dung
dịch: ancol etylic, axit axetic, axit fomic, anđehit axetic.
Câu 4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in,
propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch formon.
* MỘT SỐ BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

Câu 1: Hợp chất nào sau đây có thể dùng để phân biệt 3 dung dịch ancol metylic,
glixerol, anđehit axetic ?
A. Na
B. CuO
C. Cu(OH)2
D. dd AgNO3/NH3.
Câu 2: Có thể dùng hóa chất nào sau đây để phân biệt 4 dung dịch: axit axetic,
ancol metylic, glixerol, anđehit axetic ?
A. Nước brom
B. Na
C. Cu(OH)2/OHD. dd AgNO3/NH3.
Câu 3: Có thể dùng cặp hóa chất nào sau đây để phân biệt 4 chất lỏng: toluen,
ancol etylic, dd phenol, dd axit fomic.
A. Nước brom, Na
B. nước brom, dd AgNO3/NH3
C.Na, dd AgNO3/NH3
D. Cu(OH)2/OH- , Na
Câu 4: Có thể dùng cặp hóa chất nào sau đây để phân biệt 4 dung dịch: natri
phenolat, natri cacbonat, axit axetic, ancol etylic
A. dd HCl, quỳ tím
C. dd HCl, Na
B. quỳ tím, nước brom
D. dd HCl, dd H2SO4 đặc nóng
Câu 5: Hóa chất nào sau đây dùng phân biệt 2 chất khí: propilen và xiclopropan ?
A. nước brom
C. Br2/ CCl4
B. dung dịch KMnO4
D. dung dịch HCl.
Câu 6: Có thể dùng cặp hóa chất nào sau đây để phân biệt 4 dung dịch: axit fomic,
axit axetic, anđehit axetic, anđehit acrylic.

A. Quỳ tím, nước brom
C. Quỳ tím, Br2/ CCl4
B. Quỳ tím, dung dịch KMnO4
D. dung dịch HCl, dung dịch NaHCO3.
Trong trang này, các bài tập lấy từ nguồn tài liệu tham khảo số 8.

II.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tôi đã tiến hành giảng dạy theo phương pháp này và áp dụng cho lớp
thực nghiệm 11A8, lớp không áp dụng dùng để đối chứng 11A7 và tôi thấy rằng,
phương pháp này thực sự lôi cuốn học sinh, đa số học sinh nhớ và hiểu bài, thuộc
được tính chất vật lí cũng như tính chất hóa học đặc trưng của các chất hữu cơ đã
học, biết cách nhận biết chúng và vận dụng được để giải các bài toán hóa học
khác. Trong các tiết học đã thấy sự sôi nổi, hăng say phát biểu bài, các em dành
19


nhiều thời gian các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ để chữa bài tập Hóa. Điều này
làm cho tôi cảm thấy có động lực hơn, yêu học sinh hơn và yêu nghề hơn.
Kết quả thu được như sau:
1. Điểm kiểm tra học kỳ II:
LỚP ĐÃ DẠY
Lớp đối chứng
11A7

Lớp thực nghiệm
11A8

Điểm

Số lượng


Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

9-10

2

4,88

12

28,57

7-8

10

24,39

15

35,71

5-6

24


58,54

12

28,57

<5

5

12,19

3

7,15

Tổng

41

100

42

100

2. Điểm tổng kết học kì 2:
LỚP ĐÃ DẠY
Lớp đối chứng

11A7

Lớp thực nghiệm
11A1

Học lực

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

2

4,88

10

23,81
20


Khá

9


21,95

18

42,86

Trung
bình

28

68,29

14

33,33

Yếu

2

4,88

0

0

Tổng


41

100

42

100

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi,
khá cao hơn đáng kể so với lớp đối chứng. ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt
của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên
đáng kể, rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã
có chuyển biến tích cực.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên
phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các
kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải
thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải
biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Để dạy và học bộ môn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy
học như hoá chất, phòng thí nghiệm….. để giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức tư
duy trừu tượng qua các hình ảnh thực tiễn sinh động và dễ nhớ.
21


Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh
con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh,

tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến
khó.
Đối với học sinh, cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm
củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác và
phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THPT mà tôi
đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác
trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có nhưng chưa đầy
đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận biêt theo
dạng hợp chất được phân loại để học sinh dễ dàng nắm bắt và yêu thích bộ môn
hơn.
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường THPT, tôi đề nghị
Ban giám hiệu nhà trường, các ban ngành liên quan thuộc Sở giáo dục và đào tạo
Thanh Hóa sớm hoàn thành phòng học bộ môn, bổ sung đầy đủ dụng cụ và hóa
chất phục vụ cho các thí nghiệm minh họa hóa học bởi đối thí nghiệm là linh hồn
của bộ môn Hóa học.
Trong đề tài này, tôi chỉ chọn một số chất hữu cơ đã học trong chương trình
hóa lớp 11 để làm ví dụ thực hiện, rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp và của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm các cấp để đề tài này hoàn
thiện hơn, tôi sẽ thực hiện áp dụng được cho cả các chất hữu cơ trong toàn bộ
chương trình hóa học phổ thông.
Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.


Đặng Thu Huyền
22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Sách giáo khoa hoá học 11( cơ bản và nâng cao).

2.

Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá học lớp 11 trung học phổ thông.

3.

Sách bài tập hoá 11( cơ bản và nâng cao).

4.

Sách giáo viên hoá 11( cơ bản và nâng cao).

5.

Sáng kiến kinh nghiệm “ Phương pháp nhận biết các chất hữu cơ”
Tác giả: Phạm Văn Chương.
23


6.


Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác

7.

Sơ đồ phản ứng và dãy chuyển hóa các chất hữu cơ – Lê Ngọc Tú

8.

Nguồn tài liệu trên mạng internet.

24



×