Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.99 KB, 54 trang )

GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có tầm quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra năng lực sản xuất nhằm phục
vụ cho đời sống xã hội .
Sản phẩm xây lắp là các công trình, các vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp, thời gian
sản xuất dài, địa bàn hoạt động rộng lớn, vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm, phấn đấu tiết kiệm để hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm . Để tiết kiệm chi
phí sản xuất tất yếu phải quan tâm đến yếu tố đầu vào. Trong đó chi phí nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ là yếu tố vô cùng quan trọng trong các loại chi phí .
Sự biến động về chi phí nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ làm ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm và cũng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công việc rất quan trọng để quản lý
tình hình thu mua, sản xuất, bảo quản, sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ . Từ đó thúc
đẩy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầy đủ, đồng bộ và kịp thời tạo điều kiện để sử
dụng tốt công suất của máy móc, thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, lảng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất, góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm .
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm thì cố định mà cộng cụ dụng cụ thường xuyên di động, điều
kiện sản xuất khó khăn làm cho chi phí trong sản xuất thường tăng đột biến, ảnh hưởng rất lớn đến
công tác hạch toán kế toán .
Do vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ hết sức cần thiết và đó
cũng là lý do em chọn đề tài: " HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ Ở XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG BÁ MỸ "
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập được chia thành 03
phần :



Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.



Phần II: Tình hình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp xây dựng Bá
Mỹ .



Phần III: Một số nhận xét của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ .

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

1


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT
I. Nguyên liệu vật liệu:
1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.

a. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, vật
liệu có các đặc điểm là:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hình thái vật chất ban đầu của
nó không còn tồn tại. Nói cách khác, vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong
quá trình sản xuất và cấu thành thực thể của sản phẩm .
Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất, vật
liệu không hao mòn dần như tài sản cố định.
Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ. Đối
với Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm . Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau và thường được nhập,
xuất hàng ngày, nên phải tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu để tránh sự lãng
phí, mất mát ...
Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu thì cần phải có hệ thống kho tàng
bảo quản vật liệu, có các dụng cụ chính xác để cân, đo, đong, đếm cần thiết. Vật liệu trong
kho được sắp xếp theo yêu cầu bảo quản. Để đảm bảo vật liệu cho sản xuất, tránh tình trạng
thừa, thiếu vật liệu cần phải xây dựng định mức dự trữ cho từng loại vật liệu trong kho ở
mức tối đa và tối thiểu. Xác định rõ trách nhiệm vật liệu của các cá nhân, tổ chức có liên
quan đến sự an toàn của vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy
chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt đối với các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt giảm
giá.
b. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.
Từ đặc điểm; yêu cầu quản lý vật liệu và vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý kinh
tế, hạch toán vật liệu có các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển bảo quản,
nhập, xuất, tồn vật liệu. Tính giá thực tế vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện và thu
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang


2


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

mua về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn ... nhằm đảm bảo cung cấp kịp
thời, đầy đủ vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận chức
năng trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu.
Kiểm tra chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm tra tình hình nhập,
xuất vật liệu. Phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng,
kém phẩm chất để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị
vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ
chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy định. Lập các báo cáo về vật
liệu . Phân tích kinh tế tình hình mua , dự trữ , bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh gía vật liệu.
a. Phân loại vật liệu.
Để sản xuất ra sản phẩm các doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng vật liệu lớn, bao
gồm nhiều thứ, nhiều loại. Vì vậy phân loại vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức và
quản lý vật liệu được tốt hơn. Ở đây chúng ta phân loại vật liệu theo tác dụng của nó đối với
quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này vật liệu được chia ra các loại sau.
a.1. Nguyên liệu và vật liệu chính.
Nguyên liệu là loại vật liệu bị biến đổi hình dạng và tính chất của chúng trong quá trình
sản xuất, chế tạo...để cấu thành thực thể của sản phẩm. Là những công nghiệp nhựa, quặng
sắt, bông hạt, chè búp ...
Vật liệu chính là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp dùng làm đối tượng chế biến

trong quá trình sản xuất.
Ví dụ:
- Quặng sắt chế biến thành sắt, thép: nó là vật liệu chính ở nhà máy cơ khí .
- Đá vôi chế biến thành xi măng: nó là một trong những vật liệu chính trong ngành xây
dựng .
Trong vật liệu chính còn có nửa thành phẩm mua ngoài để tiếp tục gia công .
a.2.Vật liệu phụ và vật liệu khác.
Vật liệu phụ là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chủ yếu được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc là để đảm bảo cho
công cụ dụng cụ được hoạt động bình thường .
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

3


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu phụ trong quá trình sản xuất, người ta chia
vật liệu phụ ra làm 03 loại:
+ Vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để cấu thành thực thể của sản phẩm như: vecni
để đánh bóng đồ gỗ, vôi để quết tường ...
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của nguyên vật liệu chính như: xút để tẩy trắng
bột giấy ...
+ Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành một cách bình
thường như: dầu mỡ tra vào máy ...
Tuy nhiên, việc phân loại ra nhiệt năng như: than, củi, xăng dầu ... nhiên liệu có thể tồn

tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí. Thực chất của nhiên liệu là vật liệu phụ nhưng do tính chất
kinh tế của nóvà có đặc tính riêng về bảo quản, sử dụng nên người ta chia thành một loại
riêng để dễ quản lý.
- Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ tùng của
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt
các công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: gồm các vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất và thanh lý sản cố định,
công cụ dụng cụ ... nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài như: mạt cưa, sắt, thép vụn .
b. Tính giá vật liệu.
b.1. Tính giá vật liệu thực tế nhập kho.
Về nguyên tắc: giá thực tế vật liệu mua vào nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn
nhập. Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì chi phí
dựa trên giá không có thuế GTGT, đối với doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp
trực tiếp hoặc hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT, chi phí chính là giá có thuế .
- Đối với vật liệu mua ngoài.
Giá thực
tế của

Giá ghi trên hoá đơn
=

vật liệu

Các chi phí về mua ( bốc xếp , vận

( kể cả thuế nhập

+


khẩu )

chuyển , thuê kho bảo hiểm , bảo
quản )

- Đối với vật liệu tự chế biến.
Giá thực
tế của
vật liệu

Giá thực tế
=

vật liệu xuất để
chế biến

Các khoản
+

chi phí
chế biến

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho .
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

4



GVHD: Nguyên Công Phương

Giá thực
tế của

 Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thực tế của
= nguyên vật liệu xuất

vật liệu

Chi phí vận
+

gia công

chuyển đến nơi

Chi phí
+

chế biến và về đơn vị

gia công
phải trả

- Đối với nguyên liệu vật liệu góp vốn liên doanh, cổ phần giá thực tế là được các bên
tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
b.2. Tính giá thực tế của vật liệu xuất kho .

- Đối với giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp thường áp dụng 01
trong 04 phương pháp sau.
+ Tính giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp này có thể tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập hoặc
bình quân cả kỳ dự trữ tuỳ thuộc vào phương pháp kiểm kê mà đơn vị áp dụng.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập được tính bằng cách: sau mỗi lần nhập, kế
toán xác định lại đơn giá bình quân của nguyên vật liệu. Sau đó để tính giá thực tế vật liệu
xuất kho thì kế toán lấy giá bình quân lần sau cùng tại thời điểm xuất nhập với số lượng
xuất thực tế.
Đơn giá vật

Trị giá vật liệu i tồn kho tại thời điểm j

liệu i tại

=

thười điểm j

Số lượng vật liệu i tồn kho tại thời điểm j

Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp tính gia bình quân cả kỳ dự
trữ. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng máy vi tính vào công tác hạch
toán và quản lý vật liệu.
Giá thực tế
bình quân
trong kỳ

Giá thực tế NVL tồn ĐK + Tổng giá trị thực tế NVL nhập TK
=

Số lượng NVL tồn ĐK

+ Tổng số lượng NVL nhập trong kỳ

+ Tính giá thực tế đích danh.
Dùng phương pháp này, kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, từng
loại vật liệu thì mới có thể xác định giá hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh. Cách này
áp dụng đối với mặt hàng có giá trị lớn như: ô tô, ti vi, xe máy, các loại đá quý.
+ Tính giá thực tế nhập trước - xuất trước ( FiFo )
Theo cách này vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, có nghĩa là xuất hết giá trị của vật liệu
nhập trước mới xuất giá trị vật liệu nhập sau. Khi sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

5


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn sẽ có giá trị lớn, nghĩa là chi phí vật liệu trong
giá thành sản phẩm sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng .
+ Tính giá thực tế nhập sau - xuất trước ( LiFo )
Vật liệu nhập sau sẽ xuất trước, do đó nếu giá nhập biến động ngày càng tăng thì giá
trị vật liệu tồn cuối kỳ sẽ thấp, giá vốn hàng bán ra sẽ lớn, nó phù hợp với mặt hàng giá thị
trường ở thời điểm hiện tại .
3. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu thực chất là hạch toán tình hình thay đổi vật liệu ở kho. Kế

toán phải theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, qui cách vật liệu theo từng địa điểm
quản lý và sử dụng. Luôn đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế với số
liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Doanh nghiệp có thể
chọn 01 trong 03 cách sau.
a. Phương pháp thẻ song song.
Về nguyên tắc: ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho; ở bộ phận kế toán
theo dõi vật liệu về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.
- Ở kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng thực nhập,
thực xuất vào thẻ có liên quan và mỗi nghiệp vụ nhập, xuất tính số tồn kho trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống
nhất và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Trường hợp sử dụng
phiếu xuất vật tư theo hạn mục thì sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ
kho chứ không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho luôn đối chiếu số
tồn trên thẻ kho và thực tế tồn trong kho. Cứ 3 đến 5 ngày một lần, sau khi vào thẻ kho, thủ
kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán : Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống như thẻ kho, nhưng chỉ khác
là theo dõi cả số lượng và giá trị của vật liệu. Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập,
xuất do thủ kho đưa lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra các chứng từ đó đối chiếu các chứng
từ nhập, xuất kho với các chứng từ khác có liên quan như là hoá đơn mua hàng, phiếu vận
chuyển, hợp đồng vận chuyển ... để ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng
từ nhập, xuất sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào sổ kế toán chi tiết có
liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ để tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng thứ vật
liệu, số liệu này được đối chiếu với số liệu tồn kho trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó kế toán
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

6



GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

căn cứ vào sổ kế toán chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu. Số liệu
trên bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
• Một số mẫu dùng cho phương pháp thẻ song song.
• Mẫu thẻ kho:
Đơn vị:........

Mẫu số: S12 - DN

Địa chỉ:.......

( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

THẺ KHO ( sổ kho )
Ngày lập thẻ:....................
Tờ số:...............................
- Tên nhãn hiệu quy cách vật tư:....................................
- Đơn vị tính:..........................
- Mã số:...................................
Ngày
Số

Ngày

TT


tháng

Số hiệu chứng từ
Nhập

Diễn giải

Xuất



nhập

Số lượng

xuất

Nhập Xuất Tồn

xácxác
nhận

Cộng cuối kỳ

- Sổ:..................
- Ngày mở sổ:........................
Thủ kho

Ngày ....... tháng ..... năm

Kế toán trưởng

Giám đốc

• Mẫu sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Mẫu
Đơn vị:........

Mẫu số: S12 - DN

Địa chỉ:.......

( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tài khoản: .......
Tên vật liệu: .............
Năm: .......................
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

7


GVHD: Nguyên Công Phương

Ng


Chứng từ
Số ngày

g.số

Diễn giải

 Chuyên đề tốt nghiệp

T.khoản

Đơn

đối ứng

gía

Nhập
Xuất
Tồn
SL Tiền SL Tiền SL Tiền

Cộng tháng
- Số này có ...... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ........
- Ngày mở sổ:.....................
Ngày
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


tháng

năm

Giám đốc

• Mẫu bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu.

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng ..... năm .....
STT

Tên vật tư

ĐV
T

Tồn đầu
tháng
SL
TT

Nhập trong
tháng
SL
TT

Xuất trong
tháng
SL

TT

Tồn cuối
tháng
SL
TT

• Sơ đồ tóm tắt phương pháp thẻ song song.

Thẻ
kho

Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho

Ghi chú :

Sổ chi
tiết NVL

Bảng tổng
hợp

: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu cuối tháng

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.

Nhược điểm là khối lượng ghi chép lớn. ( đối với kế toán thủ công ).
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng loại VL như trên.

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

8


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

- Ở phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết vật liệu mà mở "sổ đối chiếu luân
chuyển" để hạch toán số lượng, giá trị của từng loại vật liệu trong kho. Sổ này chỉ ghi một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại
vật liệu và chỉ được ghi một dòng trên sổ này, đến cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu
trên sổ này với thẻ kho của thủ kho, sau đói lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để
đối chiếu với kế toán tổng hợp.
• Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển.

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Số dư đầu
Tên Đơn Đơn tháng 01
Luân chuyển tháng 01
Số
vật
vị giá

Nhập
Xuất
tư tính
SL tiền SL
STiền SL STiền

Số dư đầu
tháng 02
Số
SL
tiền

Nhược điểm của phương pháp này là việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên việc hạch toán
và báo cáo bị chậm trễ.
c. Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 03 đến 05 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho xong, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ, phân loại theo đúng nhóm vật
liệu đã quy định. Căn cứ vào đó lập phiếu giao nhận chứng từ, trong phiếu đó phải kê rõ số
lượng, số hiệu các chứng từ của từng nhóm, loại vật liệu. Lập riêng các chứng từ nhập,
chứng từ xuất một bản. Sau khi lập xong, kèm phiếu nhập, xuất giao cho phòng kế toán .
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn
kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ này do phòng kế toán mở cho từng
kho và dùng cho cả năm. Ghi sổ số dư xong, chuyển cho phòng kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho đưa lên,
kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan như hoá đơn,
phiếu vận chuyển..., kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính
thành tiền cho từng chứng từ. Tổng hợp số tiền của các chứng từ nhập hoặc xuất kho theo
từng nhóm vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu.

4. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

9


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

4.1. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho : có 2 phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Về phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương
pháp theo dõi và phản ảnh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho
vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán . Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho
được dùng để phản ảnh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư (hàng
hoá, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm) của doanh nghiệp. Vì vậy giá trị vật tư tồn kho trên sổ
kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho đối chiếu số liệu vật tư tồn kho trên sổ kế
toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị thương
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
4.2. Thủ tục và chứng từ hạch toán nhập, xuất vật tư.
- Để hạch toán nhập, xuất kho NVL kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
+ Các hoá đơn bán hàng: hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
+ Phiếu nhập vật tư.
+ Phiếu xuất kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức.

+ Thẻ kho.
a. Đối với trường hợp vật liệu nhập kho.
Khi nhận được các hoá đơn của người bán gửi đến và đã được kiểm nghiệm như yêu cầu
mua, ban kiểm nghiệm lập thành 02 bản "biên bản kiểm nghiệm vật tư" một bản phòng
cung ứng vật tư giữ và phòng kế toán được giữ một bản để làm căn cứ ghi sổ và lập phiếu
nhập kho, thủ kho giữ 01 phiếu để vào thẻ kho, và kế toán giữ 01 phiếu. Sau khi kiểm tra
đúng vật tư thủ kho chuyển phiếu nhập kho về cho kế toán tính tiền và ghi sổ chi tiết vật tư.
Tương tự đối với vật liệu tự chế nhập kho phương thức tiến hành cũng như trên.
b. Đối với trường hợp vật liệu xuất kho.
Khi bộ phận kế toán nhận được giấy đề nghị cấp vật tư đã được phê duyệt, sau khi kiểm
tra tính hợp lý của giấy đề nghị và tiến hành lập phiếu xuất kho (02 bản); 01 cho thủ kho
xuất vật tư và ghi thẻ kho; 01 cho kế toán vào sổ chi tiết. Để tiết kiệm có thể sử dụng
"phiếu xuất kho theo hạn mức" phiếu này lập một lần nhưng sử dụng nhiều lần trong tháng.
Sau đó thủ kho tổng hợp lại đem cho phòng cung ứng 01 bản, phòng kế toán 01 bản để làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

10


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

4.3. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 Hàng mua đang đi đường . TK này dùng để phản ảnh giá trị của các loại vật tư
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, hàng còn đang đi
trên đường hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
- TK 152 Nguyên liệu vật liệu. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến bộng của các loại vật liệu của doanh nghiệp.
- TK 331 Phải trả người bán. TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư ... theo hợp đồng đã ký. TK này
được hạch toán cho từng đối tượng phải trả.
b. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ nhập vật liệu ( nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ) .
- Khi mua vật liệu về và hoá đơn cùng về thì căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu
nhập kho. Kế toán ghi.
Nợ TK 152
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ nếu có )
Có TK 111,112,331,141.
- Đối với chi phí mua hàng, căn cứ vào chứng từ thanh toán , tạm ứng, cước phí vận
chuyển, giấy thanh toán tạm ứng , các khoản lệ phí, thuế ... Kế toán ghi.
Nợ TK 152
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111,112,331,141
- Doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn nhưng đến cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa
về nhập kho ( mà đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ), căn cứ vào hoá đơn. Kế toán
ghi.
Nợ TK 151
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111,112,331,141
+ Sang tháng khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho. Ghi.
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành


Trang

11


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 152
Có TK 151
+ Nếu không nhập kho mà giao thẳng đến bộ phận sản xuất .
Nợ TK 621
Có TK 151
- Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán trước hạn
được người bán chấp nhận . Kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Có TK 515
-

Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho: Kế toán
ghi.
Nợ TK 152
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang

- Mua vật tư xuất thẳng cho sản xuất : Kế toán ghi.
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 133

Có TK 111,112,331
* Sau mỗi kỳ, tháng ... doanh nghiệp tiến hành kiểm kê vật tư.
- Nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê. Có 2 trường hợp xảy ra.
+ Nếu xác định là của doanh nghiệp . Kế toán ghi.
Nợ TK 152
Có TK 338 ( 3381)
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ quyết định xử lý. Kế toán ghi.
Nợ TK 338 ( 3381 )
Có TK ( các tài khoản liên quan )
+ Nếu xác định không phải của doanh nghiệp . Kế toán ghi.
Nợ TK 002 " Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công "
* Nhận góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì căn cứ vào giá trị do các bên tham gia góp
vốn đánh giá và phiếu nhận kho . Kế toán ghi.
Nợ TK 152
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ( em không làm )
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

12


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

c. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ xuất vật liệu .
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Kế toán ghi.
Nợ TK 621,627,641,642,241

Có TK 152
Cuối kỳ vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho . Kế toán ghi.
Nợ 152
Có TK 621, ...
- Xuất vật liệu để gia công chế biến . Kế toán ghi.
Nợ TK 154
Có TK 152
- Phát hiện thiếu nguyên vật liệu ( trong kho hoặc nơi bảo quản ) tuỳ thuộc vào nguyên
nhân cụ thể hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền . Kế toán ghi.
+ Nếu sai sót do cân, đo, đong, đếm. Kế toán điều chỉnh lại sổ ghi.
Nợ TK có liên quan
Có TK 152
+ Nếu hao hụt trong định mức cho phép hoặc xử lý số thiếu hụt vào chi phí kinh doanh .
Kế toán ghi.
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu người có lỗi phải bồi thường . Kế toán ghi.
Nợ TK 111,112,334,138 ( 1388 )
Có TK 152
+ Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý. Kế toán ghi.
Nợ TK 138 ( 1381 )
Có TK 152
+ Khi có quyết định xử lý căn cứa vào quyết định . Kế toán ghi.
Nợ TK (có liên quan)
Có 138 ( 1381 )
- Nếu xuất vật liệu góp vốn liên doanh , căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng góp vốn
tuỳ theo hình thức góp vốn dài hạn hay ngắn hạn . Kế toán ghi.
Nợ TK 222 góp vốn liên doanh ( ghi theo giá các bên tham gia liên doanh)
Nợ TK 128 đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 152 ( ghi theo giá thực tế xuất kho)

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

13


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 412 ( ghi phần chênh lệch do giá thực tế xuất kho nhỏ hơn hoặc
giá được đánh giá)
Nợ TK 222 góp vốn liên doanh ( ghi theo giá các bên tham gia liên doanh)
Nợ TK 128 đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 412 ( ghi phần CL do giá thực tế XK lớn hơn giá được đánh giá )
Có TK 152 ( ghi theo giá thực tế xuất kho )
- Nếu nguyên vật liệu mua không đúng quy định, phẩm chất theo hợp đồng ... phải trả lại
người bán hoặc được người bán giảm giá . Khi xuất trả lại hoặc được giảm giá. Kế toán ghi.
Nợ TK 331
Có TK 152 ghi giá trị vật tư trả lại hoặc được giảm giá.
4.4. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
- Tài khoản sử dụng: 611 mua hàng TK này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu vật liệu
mua vào trong kỳ ( kỳ gốc )
Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
+ Đầu kỳ kế toán kết chuyển NVL tồn đầu kỳ. ghi
Nợ TK 611 ( 6111) Mua hàng
Có TK 152
+ Trong kỳ mua NVL ... căn cứ hoá đơn , chứng từ mua hàng . Kế toán ghi.
Nợ TK 611

Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,141
+ Khi thanh toán tiền mua hàng nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán trước hạn
Nợ TK 331
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính.
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu thực tế
còn lại cuối kỳ và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ. Kế toán ghi.
+ Đối với NVL tồn cuối kỳ. Kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 611
+ Đối với NVL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ghi
Nợ TK 621
Có TK 611
+ Giá trị NVL mất mát căn cư vào biên bản xác định thiếu hụt , xử lý. Ghi
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

14


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 138,111,334
Có TK 611
5. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán , khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tông kho . Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được.
TK sử dụng là TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
-

Cuối niên độ khi tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Kế toán ghi.
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Cuối niên độ sau:
+ Trường hợp khoản dự phòng phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở năm
trước. Số chênh lệch lớn hơn được lập thêm.
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản lập
dự phòng năm trước . Số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập.
Nợ TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 giá vốn hàng bán ( chi tiết DP giảm giá hàng tồn kho )
II. Công cụ dụng cụ.
1. Đặc điểm công cụ, dụng cụ.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định như TSCĐ. Vì vây nó được hạch toán NVL nhưng có một số điểm
khác như:
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu như: Búa, xà beng, xe cút kít ...
Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển dịch dần vào chi
phí sản xuất, do đó cần phân bổ hoặc trích trước giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Công cụ, dụng cụ có nhiều loại khác nhau và nó cũng được theo dõi về giá trị và hiện vật
trên sổ chi tiết theo đối tượng sử dụng .

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

15


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

2. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất công cụ, dụng cụ.
2.1. Hạch toán tổng hợp nhập công cụ, dụng cụ: Tài khoản sử dụng: TK 153 – công cụ,
dụng cụ.
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công
cụ, dụng cụ trong kho doanh nghiệp theo giá thực tế.
Kết cấu:
Bên nợ: giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ trong kho tăng do: nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh…
Bên có: giá thực tế của công cụ, dụng cụ trong kho giảm do: xuất kho sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, xuất bán, cho thuê…
Số dư Nợ: giá thực tế của công cụ tồn kho cuối kỳ.
TK 153 có ba TK cấp 2.
TK 1531 – công cụ dụng cụ.
TK 1532 – bao bì luân chuyển.
TK 1533 – đồ dùng cho thuê.
Kế toán nhập công cụ, dụng cụ được tiến hành tương tự kế toán nhập nguyên vật lệu.
2.2. Kế toán tổng hợp xuất công cụ, dụng cụ: Đối với công cụ thuộc loại phân bổ 1 lần là
những công cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, khi xuất dùng kế toán tính hết giá trị
công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153 – công cụ, dụng cụ.
- Đối với công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần: là những công cụ, dụng cụ có giá
trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi xuất dùng kế toán cần phân bổ dần giá trị công cụ, dụng cụ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142 – chi phí trả trước ngắn hạn (nếu thời gian phân bổ trong vòng 12 tháng)
Nợ TK 242 - chi phí trả trước dài hạn (nếu thời gian phân bổ trên 12 tháng)
Có TK 153 – công cụ, dụng cụ.
Hàng kỳ kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
Mức phân bổ giá trị CC, DC

=

Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ

cho một lần (kỳ) sử dụng
Khi bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ hết giá trị còn lại
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

16


GVHD: Nguyên Công Phương

Giá trị

phân bổ

 Chuyên đề tốt nghiệp

Giá trị còn lại
=

của công cụ,

lần cuối

Giá trị bồi
-

thường vật

dụng cụ

-

Giá trị phế liệu thu hồi

chất

Kế toán ghi:
Nợ TK 627, 631, 642: giá trị phân bổ lần cuối
Nợ TK 1388: giá trị bồi thường
Nợ TK 111, 112, 152: giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 142, 242: giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ.
Đối với công cụ, dụng cụ là đồ dùng cho thuê:

- Khi xuất công cụ, dụng cụ cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153 (1533 – đồ dùng cho thuê)
- Tính giá trị đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC (nếu cho thuê tài sản là hoạt động chính của doanh
nghiệp)
Có TK 142, 242
- Số thu về cho thuê công cụ, dụng cụ hàng kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 (nếu có)
Có TK 511 (5113)
Trường hợp doanh nghiệp nhận trước tiền cho thuê trong nhiều kỳ thì kế toán phản ánh vào
bên có TK 3387, sau đó hàng kỳ xác định doanh thu thực hiện trong kỳ để ghi vào bên có
TK 511.
- Khi nhận lại CCDC cho thuê, kế toán tính ra giá trị còn lại chưa tính vào chi phí hoạt động
kinh doanh của CCDC (bằng giá trị công cụ, dụng cụ khi xuất cho thuê trừ đi phần hao
mòn công cụ, dụng cụ đã tính vào chi phí), ghi:
Nợ TK 153 (1533 – đồ dùng cho thuê)
Có TK 142, 242.

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

17


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM , TÌNH HÌNH CHUNG VÀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG BÁ MỸ
A. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp xây dựng Bá mỹ.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ:
- Xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ là một Xí nghiệp tư nhân được thành lập và đi vào hoạt
động từ đầu năm 2000 cho đến nay . Bước đầu mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn,
vốn phục vụ cho sản xuất còn hạn chế, cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều thiếu thốn, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật thiếu kinh nghiệm.
- Bằng sự nổ lực phấn đấu của toàn thể Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên kỹ thuật
trong công ty. Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu đáng
kể: Doanh thu hàng năm không ngừng được tăng lên, thu nhập của người lao động luôn ổn
định. Điều đặc biệt là Xí nghiệp đã tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường hiện nay.
Tên Xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ.
Địa chỉ: Khối 3 Thị Trấn Đăk Tô – Kon Tum.
Điện thoại: 0606.270279
Mã số thuế: 6100157580
Số tài khoản: 5101205001713, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Đăk Tô
II. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất .
1. Quy trình công nghệ sản xuất .
Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp là: Tìm kiếm hợp đồng xây dựng, hoạt động tổ chức
thi công xây lắp công trình, hoạt động bàn giao công trình hoàn thành, thanh toán hợp đồng
xây dựng với chủ đầu tư.
- Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng :Trong điều kiện kinh tế thị trường là phải
dành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng để có thể ký kết hợp đồng xây dựng
các công trình có khả năng đem lại lợi nhuận cao .
Xí nghiệp có thể ký kết hợp đồng với chủ đầu tư về việc xây dựng công trình như sau:
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành


Trang

18


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

+ Xí nghiệp thắng thầu trong đầu tư XDCB.
+ Xí nghiệp được chủ đầu tư lựa chọn chỉ định thầu.
Sau khi thắng thầu xí nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, cùng với chủ đầu
tư bàn giao tìm tuyến công trình để tiến hành khởi công.
- Hoạt động tổ chức thi công xây lắp: Đây là hoạt động chính của Xí nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến mọi hoạt động của xí nghiệp.
Để có thể tiến hành hoạt động thi công xây lắp công trình, trước hết các tổ thi công phải
tiến hành các công việc như: Chuẩn bị công trường ( kho bãi chữa vật liệu, tổ chức lao
động, bố trí máy móc thiết bị thi công ... ), tổ chức cung ứng vật tư ...
Các hoạt động thi công sau đó được triển khai theo một trình tự công nghệ đã được
nghiên cứu trước nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất
thi công diễn ra một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất.
- Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư.
Đây là hoạt động cuối cùng trong mối quan hệ với một công trình cụ thể.
Những công trình xây dựng hoàn thành Xí nghiệp bàn giao và thanh quyết toán với chủ
đầu tư có thể được xem là những sản phẩm đã được thị trường chấp nhận.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Sơ đồ tổng quát hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý của Xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ.


Ban giám đốc
-------------------------------------------------------------------------

Bộ phận kỹ thuật

Ghi chú:

Bộ phận kế toán

Bộ phận hành chính

Tổ xây dựng CT

Tổ sản xuất phụ

Các công trình XD

Sản phẩm phục vụ XD

Quan hệ trực tiếp chỉ đạo sản xuất
Các quan hệ sản xuất

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

19


GVHD: Nguyên Công Phương


 Chuyên đề tốt nghiệp

-------------- Quan hệ nghiệp vụ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của tổ xây dựng công trình :
- Các tổ xây dựng công trình được thành lập trực thuộc ban giám đốc Xí nghiệp và
trực tiếp do các tổ trưởng quản lý. Tổ xây dựng công trình được thành lập để xây dựng các
công trình trọng điểm như:
+ Công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
+ Công trình đòi hỏi thời gian thi công nhanh.
+ Công trình có kỹ, mỹ thuật cao như: Nhà văn hoá, viện bản tàng ...
Việc tổ chức ra tổ xây dựng công trình là phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất của Xí
nghiệp, vì tổ xây dựng có thể sẽ được giải thể sau khi thi công xong công trình. Việc thành
lập và giải thể tổ xây dựng tỳ theo từng giai đoạn phát triển của Xí Nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của sản phẩm, Xí nghiệp đã giao
nhiệm vụ cho các tổ chủ động khai thác các nguồn vật tư, tổ chức sản xuất trên cơ sở kế
hoạch đã đề ra.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
* Cơ cấu tổ chức quản lý:
Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, tổ xây dựng.
Căn cứ theo kế hoạch thi công hàng năm, ban giám đốc Xí nghiệp giao các công việc cụ
thể cho các bộ phận.
- Bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ, tổng dự toán đã được phê duyệt lập kế hoạch dự
trù vật liệu, công cụ dụng cụ may móc thiết bị cần thiết thi công cho từng công trình, trình
ban giám đốc phê duyệt sau đó giao cho bộ phận kế toán.
- Bộ phận kế toán căn cứ vào kế hoạch dự trù của bộ phận kỹ thuật gửi tới cân đối nguồn
kinh phí, vật liệu máy móc thiết bị để phục vụ cho việc thi công một cách tốt nhất, mở các
sổ cần thiết theo dõi chi tiết các loại vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng tránh thất thoát lãng
phí .
- Tổ xây dựng có trách nhiệm mở sổ nhật ký công trình để theo dõi việc sử dụng vật liệu,

công cụ dụng cụ , tiến độ thi công ...
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận.
- Ban giám đốc theo dõi, giám sát và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp,
kịp thời ra quyết định điều chỉnh, sửa chữa mọi sai lệch của các bộ phận nhằm làm cho xí
nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
- Bộ phận hành chính: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng lao
động hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Có nhiệm vụ quản lý, bồi dưỡng, đào tạo tuyển
dụng đội ngũ công nhân cho Xí nghiệp, tổ chức an ninh trật tự cho Xí nghiệp, thực hiện an
toàn sản xuất, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân.
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

20


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

- Bộ phận kế toán - tài vụ: Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi và thực hiện các công tác tài
chính của Xí nghiệp như tổ chức hệ thống kế toán, bảng tổng hợp tài sản ... có trách nhiệm
báo cáo với giảm đốc kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình thu mua cung ứng nguyên vật
liệu, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính của Xí nghiệp. Kịp thời đề ra các giải
pháp giải quyết các bất hợp lý trong hoạt động tài chính đồng thời cân đối việc thu, chi của
Xí nghiệp về tiền lương , tiền thưởng, giá thành, vốn cho hợp lý.
Tổ chức ghi chép thống nhất các số liệu đảm bảo đầy đủ, kịp thời, tổ chức kiểm tra hệ
thống sổ sách, chứng từ định kỳ, có kế hoạch luân chuyển vốn nhanh để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Xí nghiệp.
- Bộ phận kỹ thuật: Có chức năng chi phối mọi hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, có

nhiệm vụ tìm kiếm và cung ứng các công việc có lợi nhất và khách hàng tốt nhất. Kiểm tra
chất lượng công trình , kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ và các chỉ tiêu , địnhk
mức kinh tế kỹ thuật cho công trình. Đồng thời giúp giám đốc ký kết các hợp đồng thu mua
nguyên vật liệu, vật tư. Cải tiến và nâng cao chất lượng công trình làm ra đạt tiêu chuẩn. Tổ
chức bảo quản nguyên liệu, bảo quản sản phẩm.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Các bộ phận chức năng của xí nghiệp cá trách nhiệm vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, vừa phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của xí
nghiệp được tiến hành ăn khớp, đồng bộ và nhịp nhàng. Các phòng ban chức năng của xí
nghiệp hỗ trợ cho nhau về bồi dưỡng đào tạo tuyển dụng đội ngũ công nhân, công tác thu
mua nguyên vật liệu và công tác kỹ thuật cho bộ phận sản xuất, thống kê các loại thu, chi,
giá thành, vốn kinh doanh của xí nghiệp. Các loại hoạt động này phải có tính chất nhất
quản, ăn khớp để báo cáo cho ban giám đốc một cách chính xác, trung thực và kịp thời đảm
bảo hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
III. Một số nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp xây dựng Bá
Mỹ.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức
công tác kế toán tại xí nghiệp. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức nhân sự để thực hiện việc
thu thập , xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau.
Hiện nay xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ đang tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Đây
là mô hình tổ chức kế toán có đặc điểm: Công việc kế toán phân công cho các thành viên
trong bộ phận kế toán thực hiện những nội dung phát sinh liên quan đến xí nghiệp . Do quy
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

21



GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

mô hoạt động của xí nghiệp còn nhỏ nên bộ máy kế toán chí bố trí 02 người làm kiêm
nhiệm các phần hành công việc của bộ phận kế toán.
* Trong báo cáo thực tập này em xin được dẫn chứng số liệu thực tế trong quý IV
năm 2009 (vì trong quý I/2010 đơn vị chưa nhận được các hợp đồng mới).
2. Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp
kiểm kê thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
* Kỳ kế toán: Theo từng tháng , quý , năm.
* Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
* Phương pháp tính thuế: Do đặc điểm sản xuất của sản phẩm xây lắp quá trình mua vật
tư, hàng hoá và dịch vụ, tài sản cố định và các hoá đơn đặc thù khác cho nên xí nghiệp sử
dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .
3. Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp xây dựng Bá Mỹ.
Tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của xí nghiệp cũng
như việc đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể có tác dụng quan trọng trong quá trình xử lý
thông tin để tạo ra thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm, loại hình, quy mô sản xuất và điều kiện kế toán. Xí nghiệp xây
dựng Bá Mỹ hình thành cho mình một hình thức tổ chức kế toán riêng đó là hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi ghi sổ
kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm .
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( Theo số

thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

22


GVHD: Nguyên Công Phương

 Chuyên đề tốt nghiệp

* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có

của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản
trên bảng cân đổi số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng
hợp chi tiết .
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
CT KT cùng loại

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

 SVTH: Vũ Thị Thu Thành


Báo cáo tài chính

Trang

23


GVHD: Nguyên Công Phương

Ghi chú:

 Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

B. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp xây
dựng Bắ mỹ.
I. Đặc điểm, nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu .
Vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị lớn. Chính
vì vậy trong quá trình xản xuất yêu cầu phải có dự trù trước rồi mới mua sắm, khi dùng hết
mới tiếp tục mua nữa.
Kế toán nguyên vật liệu trong xí nghiệp xây lắp cần phải phản ánh kịp thời đầy đủ chính
xác về số lượng tồn kho để tham mưu cho giám đốc cung cấp vật tư kịp thời, tránh lãnh phí.
Mặt khác do công trình ở nhiều nơi khác nhau, việc điều chuyển vật tư qua lại cũng là điều
cần thiết cho nên kế toán cần đi sâu, đi sát công trình để kịp thời điều động, tránh việc trong
cùng một xí nghiệp mà công trình này thừa, công trình khác thiếu.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.

1. Phân loại vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những vật liệu sau quá trình sản xuất sẽ cấu thành thực
thể vật chất của công trình như: Xi măng, sắt thép, cát, đá chẻ ... ngoài ra nguyên vật liệu
chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài như: Cửa nhôm, cửa sắt, than củi ..
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải ...
Phế liệu: Là các vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử
dụng hay bán ra ngoài: Sắt thu được từ phá dở bê tông, gạch thu được từ phá dỡ tường củ ...
2. Phương pháp tính giá vật liệu.
- Vật liệu mua ngoài: Vì xí nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ, nên giá thực
tế nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm giá ghi trên hoá đơn của người bán (giá chưa có thuế
VAT) cộng với các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp) trừ các khoản chiết
khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
Giá thực
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Giá ghi

Chi phí mua thực tế
Trang

24


GVHD: Nguyên Công Phương

tế của

=


vật liệu

 Chuyên đề tốt nghiệp

trên

+

( bao gồm bốc xếp,

hoá đơn

vận chuyển )

- Vật liệu khác: Tính theo giá thành thuê khai thác.
- Thành phẩm mua ngoài: Theo giá thoả thuận.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: Gồm giá trị vật liệu xuất chế biến và các CP liên quan.
- Phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu .
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ xí nghiệp áp dụng phương pháp giá đơn vị bình
quân, nhưng tuỳ thuộc từng xí nghiệp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ hay tính gia bình quân
sau mỗi lần nhập và bình quân cuối kỳ trước, cũng có xí nghiệp dùng phương pháp nhập
trước xuất trước để tính giá vật liệu xuất dùng trong kỳ vì vật liệu chủ yếu mua đến đâu
dùng đến đó: Trong chuyên đề này em xin trình bày theo phương pháp giá bình quân thời
điểm.
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1. Các loại chứng từ thực tế xí nghiệp đang sử dụng.
a. Chứng từ nhập.
+ Giấy đề nghị xin mua vật tư
+ Hoá đơn thuế thuế GTGT ( hoá đơn bán hàng )
+ Phiếu nhập kho.

+ Thẻ kho.
b. Chứng từ xuất.
+ Giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt .
+ Phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho.
2. Căn cứ lập chứng từ.
a. Chứng từ nhập.
Do đặc điểm của ngành đòi hỏi số lượng vật tư nhập xuất hàng ngày nhiều nên khi có
hoá đơn thuế GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường, kế toán tiến hành kiểm nghiệm
lại vật tư. Nếu đúng yêu cầu quy cách phẩm chất kế toán tiến hành lập phiếu nhập, phiếu
này được lập 03 liên.
+ Liên 1: Giao cho kế toán vật tư theo dõi
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Giao cho thủ kho theo dõi.
 SVTH: Vũ Thị Thu Thành

Trang

25


×