Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và tạo chế phẩm dầu tắm cho trẻ em từ tinh dầu cây đơn kim (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.36 KB, 28 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

------------

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH
HỌC VÀ TẠO CHẾ PHẨM DẦU TẮM CHO TRẺ EM TỪ
TINH DẦU CÂY ĐƠN KIM
Mã số: ĐH2015-TN06-06

Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ CHÍNH

Thái Nguyên, 7/2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠITHÁI
HỌCNGUYÊN
KHOA HỌC
ĐẠI HỌC
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC
------------



-----------BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH
HỌC VÀ TẠO CHẾ PHẨM DẦU TẮM CHO TRẺ EM TỪ
NGHIÊN
CỨU
NÂNG
HIỆU QUẢ
TINH
DẦU
CÂYCAO
ĐƠN KIM

CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG BẰNG CÔNG
Mã KHÔNG
số: ĐH2015-TN06-06
NGHỆ
ĐỐT XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ LÂY NHIỄM TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI
Mã số: ĐH2014-TN07-10
Xác nhận của tổ chức chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)


Chủ nhiệm đề tài: ThS.NCS. Nguyễn Thu Huyền

Thái
Thái Nguyên,
Nguyên, 1/2017
7/2017


i

DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

ĐỀ TÀI VÀ

I. Thành viên thực hiện đề tài
- PGS.TS. Dương Nghĩa Bang – Khoa Hóa – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái
Nguyên
- TS. Phạm Thị Thắm – Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái
Nguyên
II. Đơn vị phối hợp thực hiện
- Viện Hóa học
- Viện Hóa sinh biển


ii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT


KÍ HIỆU

1

SKLM

Sắc kí lớp mỏng

2

VSVKĐ

Vi sinh vật kiểm định

TÊN

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectrocopy
3

13

4

1

C-NMR

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon -13)
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectrocopy


H-NMR

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
Distortionless Enhancement by Polarisation Tranfer

5

DEPT

6

Hz

Hertz
Half Maximal Inhibitory Concentration

7

IC50

8

MS

9

GC

Mass Spectrocopy (Phổ khối lượng)
Gas chromatography

(Sắc kí khí)
Electrospray Ionization

10

ESI

(Ion hóa hơi mù tia điện)
Minimum Inhibitory Concentration

11

MIC

12

dd

Doublet of doublet

13

d

Doublet

14

s


Singlet

15

q

Quartet

16

PA

(Nồng độ ức chế tối thiểu)

Dung môi tinh khiết


iii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và tạo chế phẩm dầu
tắm cho trẻ em từ tinh dầu cây đơn kim
- Mã số: ĐH2015 - TN06 - 06
- Chủ nhiệm: TS. Phạm Thế Chính
- Tổ chức chủ trì: Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: 01/2015 - 12/2016
2. Mục tiêu:

+ Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu cây đơn kim
+ Tạo chế phẩm dạng dầu tắm cho trẻ em và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho chế
phẩm này
3. Tính mới, tính sáng tạo:
Đề tài đã phân lập được tinh dầu cây đơn kim và xác định được các thành phần hóa
học trong tinh dầu cây đơn kim (đơn đất), trong đó đã nhận dạng được trên hai mươi thành
phần, hai hợp chất ageratochromene và caryophyllene oxide là hai thành phần chính lớn
nhất.
Lần đầu tiên đề tài đã phát hiện tinh dầu đơn kim (đơn đất) có hoạt tính ức chế mạnh
dòng vi khuẩn B. Subtilis và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Đây là kết quả rất có ý
nghĩa khoa học nhằm tìm kiếm các ứng dụng dược dụng của cây thuốc này.
Đề tài đã phát hiện cặn chiết M (diclometan) ức chế mạnh trực khuẩn Staphylococus
arenus và Bacillus subtililis và có thể hiện mạnh hoạt tính chống oxy hóa. Ngoài ra, cặn
chiết E (etyl axetat) ức chế trực khuẩn Staphylococus arenus và chống oxy hóa với nồng
độ thấp.
Từ kết quả hoạt tính đề tài đã bào chế thành công được bột tắm dược liệu và đăng ký
thành công thương hiệu và bằng sáng chế dạng bột tắm này.
Đề tài cũng đã bào chề thành công dạng sữa tắm từ tình dầu cây đơn kim (đơn đất)
có hoạt tính kháng khuẩn mạnh.
Đề tài đã phân lập được ba hợp chất tinh khiết là: 1-allyl-4-metoxybenzen từ cặn
chiết H (n-hexan), stigmasterol từ cặn chiết M (diclometan) và 3-(4-hydroxy-3methoxyphenyl) propan-1,2-diol từ cặn chiết E (etyl axetat) bằng sắc ký cột.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đề tài đã phân lập xác định được 51 thành phần hóa học trong tinh dầu cây đơn đất,
trong đó đã nhận dạng được 26 thành phần, hai hợp chất ageratochromene (11,85%) và
caryophyllene oxide (11,69%) là hai thành phần chính lớn nhất.


iv

Tinh dầu đơn đất có hoạt tính ức chế mạnh dòng vi khuẩn B. Subtilis với MIC50 =

17,34g/ml và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa với EC50 = 200g/ml.
Cặn chiết M (diclometan) ức chế mạnh trực khuẩn Staphylococus arenus với MIC50
= 52,7µg/ml và Bacillus subtililis với MIC50 = 159,1µg/ml, hoạt tính chống oxy hóa ở nồng
độ EC50 = 198,6µg/ml. Cặn chiết E (etyl axetat) ức chế trực khuẩn Staphylococus arenus
với MIC50 = 160,0µg/ml và chống oxy hóa với nồng độ EC50 = 145,3 µg/ml.
Từ kết quả hoạt tính đề tài đã bào chế thành công được bột tắm dược liệu và đăng ký
thành công thương hiệu và bằng sáng chế dạng bột tắm này.
Đề tài cũng đã bào chề thành công dạng sữa tắm từ tình dầu cây đơn kim (đơn đất)
có hoạt tính kháng khuẩn mạnh.
Đề tài đã phân lập được ba hợp chất tinh khiết là: 1-allyl-4-metoxybenzen từ cặn
chiết H (n-hexan), stigmasterol từ cặn chiết M (diclometan) và 3-(4-hydroxy-3methoxyphenyl) propan-1,2-diol từ cặn chiết E (etyl axetat) bằng sắc ký cột.
5. Sản phẩm:
5.1. Sản phẩm khoa học:
01 Bằng sáng chế
Phạm Thế Chính, Phạm Thị Thắm (2017), “Bột tắm dược liệu”, Bằng sáng chế số
1-2016-05044 - Cục sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Có 03 bài báo đăng trên tạp chí Khoa học
1. Phạm Thế Chính, Phạm Thị Thắm, Dương Nghĩa Bang, Dương Thị Hoạt (2015),
“Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu cây đơn đất (Wedelia
chinensis Merr.)”, Tạp chí hóa học ứng dụng, số 4, 14-17.
2. Phạm Thế Chính, Nguyễn Thảo Hiền, Lê Thị Mỹ Linh, Trương Thị Tươi, Phạm Thị
Thắm, Đào Phương Lan (2017), “Thành phần hóa học của dịch chiết diclometan cây đơn
đất (Wedelia chinensis Merr.) thu hái tại Thái Bình”, Tạp chí hóa học ứng dụng, số 3, 1720
3. Phạm Thế Chính (2017), “Bước đầu về thành phần hóa học của cặn chiết etyl axetat cây
đơn đất (Wedelia chinensis Merr.)”, Tạp chí hóa học ứng dụng, số 3, 29-31.
5.2. Sản phẩm chuyển giao khoa học và công nghệ
02 Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ về quy trình phân lập tinh dầu cây đơn kim và
đơn đất cho Công ty TNHH Hoàng Châu, Đoan Phượng, Hà Nội
2. Hợp đồng thương mại hóa sản phẩm bột tắm cho công ty TNHHTM và DV An

Đức – Vũ Thư – Thái Bình
5.3. Sản phẩm đào tạo:
* Có 05 đề tài sinh viên NCKH đã nghiệm thu:
1. Dương Thị Hoạt (2015), Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu cây đơn kim, Đề tài
sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.


v

2. Nguyễn Thảo Hiền (2016), Nghiên cứu thành phần hóa học của cặn chiết phân cực cây đơn
kim, Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
3. Lê Thị Mỹ Linh (2016), Nghiên cứu thành phần hóa học của cặn chiết phân cực trung bình
của cây đơn kim, Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học – Đại học
Thái Nguyên.
4. Trương Thị Tươi (2016), Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết không phân cực cây
đơn kim, Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái
Nguyên.
5. Nguyễn Thị Quỳnh Ngân (2017), Nghiên cứu chế tạo chế phẩm sữa tắm từ cây đơn đất (đơn
kim), Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
6. Nguyễn Thảo Hiền, Lê Thị Mỹ Linh, Trương Thị Tươi, Dương Thị Hoạt, Thành phần
hóa học và hoạt tính sinh học của cây đơn kim (đơn đất), Đề tài đạt giải thưởng Eureka,
2016, Tp Hồ Chí Minh (Giải Khuyến khích).
* Có 03 KLTN Đại học đã nghiệm thu:
1. Trương Thị Tươi (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học và phân tích cấu trúc của các
hợp chất phân lập từ cặn chiết n-hexan cây đơn kim (đơn đất), Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
2. Nguyễn Thảo Hiền (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học và phân tích cấu trúc của các
hợp chất phân lập từ cặn chiết etyl axetat cây đơn kim (đơn đất), Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
3. Lê Thị Mỹ Linh (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học và phân tích cấu trúc của các hợp

chất phân lập từ cặn chiết diclometan cây đơn kim (đơn đất), Khóa luận tốt nghiệp, Trường
Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
6. Phƣơng thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết
quả nghiên cứu:
Chuyển giao quy trình công nghệ phân tách tinh dầu cho Công ty TNHH Hoàng
Châu, Đoan Phượng, Hà Nội.
Chuyển giao thương mại hóa hóa sản phẩm bột tắm cho Công ty TNHHTM và DV
An Đức – Vũ Thư – Thái Bình
Ngày 17 tháng 07 năm 2017
Tổ chức chủ trì
(ký, họ và tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)

TS. Phạm Thế Chính


vi

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Study on chemical constituents and bioactivity of Wedelia chinensis
essential oil and preparation of soap from this essential oil.
Code number: ĐH2015 - TN06 - 06
Coordinator: Dr. Pham The Chinh
Implementing institution: TNU - University of Sciences
Duration: from 01/2015 to 12/2016
2. Objective(s):
Study on chemical composition and bioactivity of Wedelia chinensis essential oil

Study on preparation of soap from this essential oil.
3. Creativeness and innovativeness:
The essential oil in Wedelia chinensis was obtained by distillation method. Its main
component is ageratochromene and caryophyllene oxide.
The essential oil showed strong antioxidant and strong antibacterial activities against
Bacillus subtililis.
The dichlomethane (M) extract showed strong antibacterial activity against
Staphylococus arenus and Bacillus subtililis and showed antioxidant activity. The ethyl
acetate (E) extract was active only against Staphylococus arenus and showed antioxidant
activity.
From data of bioactivity of Wedelia chinensis, the Medical bath powder and soap
were preparated.
1-Allyl-4-methoxybenzene,
stigmasterol
and
3-(4-hydroxy-3methoxyphenyl)propane-1,2-diol were isolated for the first time from Wedelia chinensis
Merr. of Thai Binh - Vietnam. Their structure determined by means of spectroscopic
methods.
4. Research results:
The essential oil in Wedelia chinensis was obtained by distillation method with its
yield 0.15%. Its main component is ageratochromene (11.85%) and caryophyllene oxide
(11.69%).
The essential oil showed strong antioxidant (EC50 = 200g/ml) and strong antibacterial
activities against Bacillus subtililis at MIC50 = 17.34g/ml.
The dichlomethane (M) extract showed strong antibacterial activity against
Staphylococus arenus (MIC50 = 52.7µg/ml) and Bacillus subtililis (MIC50 = 159.1µg/ml)
and showed weak antioxidant activity (EC50 = 198,6µg/ml). The ethyl acetate (E) extract
was active only against Staphylococus arenus (MIC50 = 160.0 µg/ml) and showed
antioxidant activity (EC50 = 145.3 µg/ml).
From data of bioactivity of Wedelia chinensis, the “Medical bath powder” and soap

were preparated.


vii

1-Allyl-4-methoxybenzene,
stigmasterol
and
3-(4-hydroxy-3methoxyphenyl)propane-1,2-diol were isolated for the first time from Wedelia chinensis
Merr. of Thai Binh - Vietnam. Their structure determined by means of spectroscopic
methods.
5. Products:
5.1. Scientific publications:
There are 03 published papers:
1. Pham The Chinh, Pham Thi Tham, Duong Nghia Bang, Duong Thi Hoat (2015), “Study
on chemical composition and bioactivity of Wedelia chinensis essential oil”, Journal of
Chemistry and Application, No 4, 14-17.
2. Pham The Chinh, Nguyen Thao Hien, Le Thi My Linh, Truong Thi Tuoi, Pham Thi
Tham, Dao Phuong Lan (2017), “Some natural compounds from dichlomethane extract of
Wedelia chinensis Merr. Thai Binh”, Journal of Chemistry and Application, No 3, 17-20
3. Pham The Chinh (2017), “Study on chemical composition ethyl acetate extract of
Wedelia chinensis Merr.”, Journal of Chemistry and Application, No 3, 29-31.
01 patent
1. Pham The Chinh, Pham Thi Tham (2017), Medical bath powder, Patent 1-2016-05044,
National Office of Intellectual Property of Vietnam
5.2. Technology transfer
02 Technology transfer
1. Technology transfer contract: The process extracting essential oil of Wedelia chinensis
Merr., Hoang Chau Co., Ltd, Doan Phuong, Hanoi
2. Technology transfer contract: Commercialization of Medical bath powder, An Duc Trading and Service Company Limited - Vu Thu, Thai Binh


1.

2.

3.

4.

5.3. Training results:
* 05 scientific research student:
Duong Thi Hoat (2015), Study on chemical composition of Wedelia chinensis essential
oil, Students study topics scientific, Thai Nguyen University of Sciences - Thai Nguyen
University.
Nguyen Thao Hien (2016), Study on chemical composition of polar extraction of
Wedelia chinensis Students study topics scientific, Thai Nguyen University of Sciences
- Thai Nguyen University
Le Thi My Linh (2016), Study on chemical composition of medium-polar extraction of
Wedelia chinensis Students study topics scientific, Thai Nguyen University of Sciences
- Thai Nguyen University
Truong Thi Tuoi (2016), Study on chemical composition of non-polar extraction of
Wedelia chinensis, Students study topics scientific, Thai Nguyen University of Sciences
- Thai Nguyen University


viii

5. Nguyen Thi Quynh Ngan (2017), Study on preparation of soap from Wedelia chinensis,
Students study topics scientific, Thai Nguyen University of Sciences - Thai Nguyen
University

* 03 under graduation thesis:
1. Nguyen Thao Hien (2017), Study on chemical composition of ethyl acetate extract of
Wedelia chinensis, Under graduation thesis, Thai Nguyen University of Sciences - Thai
Nguyen University
2. Le Thi My Linh (2017), Study on chemical composition of dichlomethane extract of
Wedelia chinensis Under graduation thesis ,Thai Nguyen University of Sciences - Thai
Nguyen University
3. Truong Thi Tuoi (2017), Study on chemical composition of n-hexane extract of Wedelia
chinensis, Under graduation thesis, Thai Nguyen University of Sciences - Thai Nguyen
University
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of reserach
results:
+ Technology transfer contract: The process extracting essential oil of Wedelia
chinensis Merr., Hoang Chau Co., Ltd, Doan Phuong, Hanoi
+ Technology transfer contract: Commercialization of Medical bath powder, An
Duc - Trading and Service Company Limited - Vu Thu, Thai Binh


1

MỞ ĐẦU
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các loại cây, cỏ để phòng và chữa các loại
bệnh khác nhau. Nhưng chỉ chữa theo kinh nghiệm có được hoặc do kinh nghiệm của
người đi trước để lại mà chưa có hiểu biết về cơ sở khoa học trong cây thuốc. Trong đó
nhiều cây thuốc quý của dân tộc có mặt trong nhiều bài thuốc quan trọng vẫn chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học để giải thích cơ
sở khoa học của các bài thuốc đang sử dụng.
Đơn đất có tên khoa học là Wedelia chinensis hay còn gọi là cây đơn đất, cây còn
có tên gọi khác là đơn kim hoặc đơn buốt tùy theo từng vùng miền gọi khác nhau và
thường bị nhầm lẫn với sài đất (Wedelia calendulacea), được dùng trong dân gian của

nhiều địa phương ở Việt Nam như một vị thuốc quan trọng trong nhiều bài thuốc quý để
chữa các căn bệnh khác nhau [5]. Theo đông y, đơn đất có vị đắng, tính bình, có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, khu phong, hoạt huyết, tan máu ứ, thường dùng để chữa rất nhiều
bệnh như: nhiễm trùng đường hô hấp, viêm họng viêm ruột thừa, viêm gan truyền nhiễm,
viêm dạ dày - ruột, tiêu hóa kém, đau nhức xương khớp, sốt rét. Nó còn được dùng ngoài
chữa rắn cắn, nhọt lở, chấn thương sưng đau [1-5].
Đơn đất (Wedelia chinensis) là loài thực vật mọc hoang dại ở khắp nơi trên đất
nước ta từ miền núi, trung du đến đồng bằng. Ngoài ra, đơn đất là loài thực vật có mặt ở
nhiều nước trên thế giới như: Ấn độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Brazil…vv. Đây là loài cây
mọc quang năm, sức sinh sản nhanh và được coi như là loài “cỏ dại” [2, 5, 6].
Như vậy, đơn đất là một cây thuốc quý và đến nay chưa có nhiều công bố về thành
phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của tinh dầu và cây đơn đất ở Việt Nam nên đề
tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của và tạo chế phẩm dầu tắm
cho trẻ em từ tinh dầu cây đơn kim (đơn đất)” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm
làm sáng tỏ các cơ sở khoa học của cây thuốc, phát huy giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn
gen cây thuốc quý hiếm.
Mục tiêu chính của đề tài:
+ Nghiên cứu tách tinh dầu cây đơn đất
+ Nghiên cứu hoạt tính sinh học của tinh dầu cây đơn đất
+ Nghiên cứu tạo cặn chiết cây đơn đất theo độ phân cực tăng dần của dung môi
+ Khảo sát hoạt tính sinh học của các cặn chiết cây đơn đất
+ Nghiên cứu phân lập các thành phần hóa học của cặn chiết cây đơn đất
+ Nghiên cứu tạo bột tắm dược liệu
+ Nghiên cứu tạo dầu tắm từ tinh dầu cây đơn đất


2

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN
Được trình bày trong 10 trang a4 bao gồm các kết quả về

Khái quát về họ cúc (asteraceae)
Khái quát về chi wedelia
Khái quát về cây đơn đất
Thành phần hóa học của cây đơn đất
Công dụng và các kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây đơn đất
CHƢƠNG 2, THỰC NGHIỆM
Thiết bị và hóa chất
Mẫu thực vật cho nghiên cứu
Nghiên cứu tinh dầu cây đơn kim (đơn đất)
Phân tách các dịch chiết cây đơn đất
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cặn chiết cây đơn đất
Nghiên cứu tạo bột tắm dược liệu cây đơn kim (đơn đất)
Nghiên cứu tạo chế phầm dầu tắm từ tinh dầu
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Như đã trình bày trong tổng quan, cây đơn đất là vị thuốc được sử dụng để điều trị
các bệnh liên quan nhiễm trùng, bệnh đường tiêu hóa và bệnh do ký sinh. Ngoài ra, lá và
thân cây đơn đất được dùng để nấu nước tắm cho trẻ em, trẻ sơ sinh và bà mẹ sau khi sinh
tại nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam, làm da trẻ em thơm hơn, trắng hơn, không bị nứt lở và
không bị côn trùng đốt, trong đó tác dụng chống hăm da trẻ em đã được nhiều tài liệu đông
y đề cập đến [2, 5, 6]. Tuy nhiên, cho đến nay thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của tinh dầu loài này ở Việt Nam còn ít được quan tâm nghiên cứu. Hơn nữa để có hiểu
biết sâu hơn về cơ sở hóa học và cơ sở dược lý của cây thuốc này sẽ góp phần phát huy giá
trị kinh tế của cây thuốc nhằm tìm kiếm các ứng dụng mới của cây thuốc trong đời sống.
Do đó đề tài Nghiên cứu thành phần hóa họ, hoạt tính sinh học và tạo chế phẩm dầu
tắm cho trẻ em từ tinh dầu cây đơn kim (đơn đất) (Wedelia chinensis) rất có ý nghĩa khoa
học góp phần vào nghiên cứu ứng dụng theo hướng chuyển giao công nghệ.
3.1 NGHIÊN CỨU TINH DẦU CÂY ĐƠN ĐẤT
3.1.1 Phân lập tinh dầu đơn đất
Thành phần hóa học của tinh dầu đơn đất mọc hoang dã tại Đài Loan đã được nhóm

nghiên cứu của Lin công bố [17, 18]. Theo kết quả nghiên cứu này thì thành phần hóa học của
tinh dầu đơn đất rất phức tạp, được cấu thành bởi một số nhóm hợp chất rất phổ biến trong các
tinh dầu họ Cúc là: monohydrotecpen (50,6%), secquihydrotecpen (22,5%) và các dẫn xuất
có oxy của secquitecpen (20,3%). Trong đó có ba thành phần hóa học thuộc các nhóm trên
là α-pinen (21,7%), spathulenol (20,3%) và limonene (14,3%). Như vậy, thành phần hóa
học của tinh dầu đơn đất Đài Loan đã được nghiên cứu rất chi tiết. Đơn đất cũng là loài
mọc phổ biến ở Việt Nam [1, 2, 5], là nhóm cây thuốc có tinh dầu nên việc nghiên cứu


3

thành phần hóa học của tinh dầu cây này rất có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn tại Việt
Nam. Đây là lý do khích lệ nhóm nghiên cứu lựa chọn tinh dầu đơn đất là đối tượng nghiên
cứu để phát huy, bảo tồn và tìm kiếm các hoạt chất quý từ cây thuốc này.
Chưng cất lôi cuốn theo hơi nước là một phương pháp chủ yếu để thu tinh dầu từ
thực vật, tuy nhiên với các phương pháp chưng cất lôi cuốn thông thường chỉ thu được các
thành phần nhẹ của tinh dầu mà không tận thu triệt để các thành phần nặng khác. Ngày nay
người ta sử dụng phương pháp cất cuốn hơi nước cải tiến để thu hồi tinh dầu, đây là một
phương pháp hiện đại, thuận tiện và cho hiệu suất thu hồi cao. Lý do trên chúng tôi lựa
chọn phương pháp cất cuốn hơi nước cải tiến để điều chế tinh dầu đơn đất.

Hình 3.1 Thiết bị chưng cất tinh dầu cải tiến
Trong thiết bị như trên (hình 3.1) cho phép chúng tôi áp dụng hiệu ứng muối, đun
hồi lưu, chiết tinh dầu và cất cuốn hơi nước. Cho nguyên liệu đã được chuẩn bị sẵn dung
dịch muối NaCl 15% vào bình cất sao cho dung dịch ngập nguyên liệu, cho dung môi nhexan vào bẫy bình nón, đun hồi lưu 4h. Khi đun, hỗn hợp hơi dầu - nước theo sinh hàn,
ngưng tụ thành dịch dầu - nước, dịch này đi qua lớp dung môi ở bẫy D, tinh dầu tan vào
dung môi trong bẫy còn nước thì lắng xuống. Với dung dịch muối 15%, làm cho nhiệt độ
sôi của dung dịch lên đến 115oC, ở nhiệt độ này tất cả các phần của tinh dầu sẽ bay theo
hơi nước. Như vậy sau thời gian 4h đun hồi lưu hầu như toàn bộ tinh dầu trong nguyên liệu
đã được chuyển vào dung môi trong bẫy D. Tháo dung môi trong bẫy sau đó tiếp tục cất

cho đến khi dịch dầu - nước thu được có phản ứng âm tính với thuốc thử Bayer, có nghĩa là
tinh dầu đã hoàn toàn ra hết khỏi nguyên liệu. Bão hòa dịch dầu nước này bằng NaCl rồi
chiết bằng n-hexan, gộp dung môi chiết này với dung môi vừa lấy ra ở bình nón, làm khô
bằng Na2SO4 khan, tiếp theo loại dung môi ở áp suất thấp thu lấy tinh dầu. Kết quả chúng
tôi thu được tinh dầu ở dạng lỏng, có màu xanh vàng, hiệu suất thu hồi tinh dầu là 0,015%,
so sánh với kết quả tách tinh dầu của Lin [17, 18] là 0,018% thì hàm lượng tinh dầu đơn
đất của Việt Nam mọc ở Thái Bình tương đương như mẫu đơn đất của Đài Loan đã công
bố. Quy trình cải tiến này đã góp phần quan trọng trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ


4

cho công ty công nghệ cao Hoàng Châu - Hà Nội để sản xuất tinh dầu cây đơn đất (hợp
đồng kèm theo).
3.1.2 Khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu đơn đất bằng GC-MS
Ngày nay phương pháp hiện đại nhất để phân tích hàm lượng các thành phần và
nhận biết các thành phần trong một hỗn hợp chất lỏng hay chất rắn có nhiệt độ sôi thấp là
GC/MS. Người ta cho tinh dầu cùng khí mang qua cột sắc kí theo chương trình nhiệt, các
thành phần tinh dầu được phân tách trên cột sau đó đưa vào buồng bắn phá khối phổ bằng
dòng electron có năng lượng 70eV; ghi phổ khối và so sánh với các phổ khối của các chất
chuẩn trong thư viện máy. Những thành phần nào có phổ khối trùng lặp trên 90% và phù
hợp với quy luật phân rã thì coi là đã nhận biết. Số thành phần trong tinh dầu đã được đánh
giá bằng số pic cùng với thời gian lưu của nó. Hàm lượng của thành phần là % diện tích
pic của chúng trên tổng diện tích các pic trong tinh dầu. Bằng cách này chúng tôi tiến hành
phân tích tinh dầu đơn đất vừa phân tách được HOAT trên máy GC/MS-5980B của hãng
Hewlett Packard (USA), trong cùng một điều kiện. Kết quả chỉ ra ở hình 3.2 và bảng 3.1.

Hình 3.2 Phổ GC của tinh dầu đơn đất HOAT
Bảng 3.1 Thành phần hóa học của tinh dầu đơn đất
STT


Thời
gian
lƣu tR

STT

Thời
gian
lƣu tR

Tên chất

%

Tên chất

%

1

19.60

p-Cymen-8-ol

0.27

27

34.33


(-)

1.38

2

19.84

α-Terpineol

28

34.43

Caryophylla3(15),7(14)-dien-6-ol

1.89

3

20.78

trans-Carveol

0.25

29

34.59


(-)

0.62

4

21.82

Geraniol

0.25

30

34.74

Ageratochromene

11.85

5

23.27

Cumin ancol

0.43

31


34.84

(-)

0.62

6

23.55

Thymol

32

34.92

Eudesma-4(15),7dien-1β-ol

1.67

7

26.98

-

33

34.97


(-)

1.11

1.36

1.37
1.00


5

8

27.82

ECaryophylene

1.39

34

35.34

14-Hydroxy-9-epi(E)- Caryophyllene

3.79

9


28.51

Z-Farnesene

0.64

35

35.51

epi-α-Bisabolol

0.84

10

28.90

α-Humulene

0.72

36

35.59

α-Bisabolol

1.62


11

29.41

γ-Curcumene

2.98

37

35.70

(-)

0.85

12

29.51

α-Curcumene

3.81

38

35.82

(-)


3.66

13

29.82

γ-Himachalene

0.64

39

36.95

(-)

0.58

14

30.65

(-)

0.52

40

37.26


Xanthorrhizol

10.20

15

31.35

(-)

0.73

41

37.62

(-)

0.79

16

31.88

(-)

1.34

42


37.76

(-)

0.70

17

32.47

Turmerol

0.7

43

37.93

(-)

1.06

18

32.61

(-)

0.96


44

38.09

(-)

0.64

19

32.73

Spathulenol

1.62

45

38.21

(-)

0.79

20

32.80

(-)


0.91

46

38.32

(-)

1.06

21

32.84

(-)

0.54

47

38.52

(-)

0.70

22

32.95


Caryophyllene
oxide

11.69

48

40.33

(-)

0.55

23

33.36

Humulene
epoxide I

0.73

49

42.37

Palmitic acid

24


33.42

(-)

0.82

50

44.43

(-)

0.62

25

33.70

Humulene

7.06

51

45.19

(-)

0.74


26

33.97

Epoxide II
α-Acorenol

1.04

0.38

(-): chưa xác định được
Từ các phổ đồ GC/MS (hình 3.2) và bảng 3.1 ở trên cho biết tinh dầu đơn đất mọc
hoang dã tại Thái Bình có thành phần hóa học rất phức tạp, các thành phần có độ phân cực
tương đối gần nhau nên phổ GC khá dầy. Kết quả GC còn cho biết tinh dầu có tất cả từ 51
thành phần hóa học, trong đó có 26 thành phần là nhận dạng được (bảng 3.1) chiếm khoảng
50,98% về số lượng thành phần hóa học và 69,19% về khối lượng tinh dầu, phổ khối lượng
(MS) của các thành phần nhận dạng được thể hiện ở các phụ lục. Trong số 25 thành phần
chưa nhận dạng được không có thành phần nào có hàm lượng lớn hơn 4%, trong khi đó 26
thành phần nhận dạng được thì có đến 4 thành phần lớn hơn 7% (bảng 3.1). Nghĩa là tất cả
các thành phần chính có hàm lượng lớn đều được nhận dạng, thành phần chính có hàm lượng
lớn nhất của tinh dầu đơn đất là ageratochromene (11,85%) và caryophyllene oxide (11,69%)
trong đó caryophyllene oxide là một dẫn xuất secquitecpenoit. Ngoài ra trong số các thành
phần nhận dạng được chủ yếu là các hợp chất tecpen. Kết quả này so sánh với các dữ liệu
của tài liệu [17, 18] cho thấy thành phần chủ yếu của tinh dầu đơn đất Thái Bình cũng tương
tự như của Đài Loan, tuy nhiên hàm lượng từng loại hợp chất có khác nhau. Đặc biệt kết quả


6


nghiên cứu còn cho thấy tinh dầu đơn đất mọc tại Thái Bình có hàm lượng ageratochromene
rất cao lên đến 11,85%. Đây là kết quả hết sức lý thú mở ra một hướng nghiên cứu rộng hơn
về tinh dầu đơn đất tại nhiều vùng miền khác trong cả nước để tìm ra quy luật chung của tinh
dầu đơn đất Việt Nam nhằm phát huy và bào tồn nguồn gen quý hiếm.
3.1.3 Hoạt tính sinh học của tinh dầu cây đơn đất
Kết quả được thể hiện như bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.2 Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu đơn đất
Giá trị MIC50 đối với các chủng (g/ml)
Ký hiệu
mẫu

Gram (+)

Tinh dầu
đơn đất

Nấm

Gram (-)

S.
aureus

B.
subtilis

L.
fermentum


S.
enterica

E. coli

P.
aeruginosa

C.
albican

>128

17,34

>128

>128

>128

>128

>128

Từ bảng 3.2 nhận thấy tinh dầu cây đơn đất có hoạt tính mạnh với dòng vi khuẩn B.
Subtilis với giá trị MIC50 = 17,34g/ml. Đây là một giá trị rất lý thú lý giải việc sử dụng
cây đơn đất cho các bài thuốc kháng khuẩn trong y học dân tộc [1, 2, 5, 6]. Ngoài ra, kết
quả khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định còn cho biết tinh dầu đơn đất không thể
hiện hoạt tính với các dòng vi khuẩn và nấm còn lại của phép thử do MIC50 >

128g/ml.
Hoạt tính chống oxi hóa của tinh dầu đơn đất được tiến hành theo phương pháp của
Shela G., Olga và cộng sự (2003). Dựa trên nguyên tắc 1,1-diphenyl-2-picryl hydrazyl
(DPPH) có khả năng tạo ra gốc tự do bền trong dung dịch EtOH bão hòa. Khi cho tinh dầu
vào hỗn hợp này, nếu chất có khả năng làm trung hòa hoặc bao vây các gốc tự do sẽ làm
giảm cường độ hấp thụ ánh sáng của gốc tự do DPPH.
Bảng 3.3 Kết quả hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu đơn đất
STT

Kí hiệu mẫu

EC50
(µg/ml)

Kết quả

1

Chứng (+)
(Resveratrol)

8,3

Dƣơng tính

2

Chứng (-)
(Dung môi DMSO)


-

Âm tính

3

Tinh dầu đơn đất

200

Dƣơng tính

Kết quả bảng 3.3 cho thấy tinh dầu cây đơn đất có thể hiện hoạt tính chống oxy hóa
với giá trị EC50 = 200µg/ml. Đây cũng là một kết quả rất có ý nghĩa cho việc ứng dụng của
tinh dầu trong các chế phẩm làm đẹp.


7

3.2 NGHIÊN CỨU CÁC CẶN CHIẾT CÂY ĐƠN ĐẤT
3.2.1 Phân lớp các lớp chất theo độ phân cực tăng dần của dung môi
Lựa chọn dung môi chiết là nhiệm vụ rất quan trọng trong nghiên cứu hóa học các
cây thuốc, do trong cây thuốc có nhiều thành phần hóa học và các lớp chất có độ phân cực
khác nhau. Nên việc lựa chọn được dung môi phù hợp sẽ phân tách được dịch chiết có
phân bố hàm lượng chất mong muốn cao nhất. Trong đề tài này nhóm nghiên cứu đã lựa
chọn n-hexan, diclometan và etyl axetat là các dung môi chiết để nghiên cứu vì nhằm tìm
kiếm các chất mới và hoạt tính sinh học lý.
Qui trình chiết các lớp chất được thực hiện như sơ đồ sau:
500g bột lá
thân cây

đơn đất
1. Ngâm với etanol 3 lần
2. Lọc bustle


Dịch
etanol

Dịch
etanol-H2O

1. Loại etanol, được cặn chiết
tổng
2. Hòa tan cặn tổng vào nước
3. Chiết bằng n-hexan
Dịch
Làm khô
n-hexan

Cặn H
4,3 gam

Loại nhexan
Dịch
etanolH2O

1. Pha thêm 500ml
H2O
2. Chiết bằng CH2Cl2 Dịch
CH2Cl2


Làm khô

Cặn M
2,8 gam

Loại
CH2Cl2
1. Pha thêm 500ml H2O
2. Chiết bằng etyl
axetat

Dịch
Etyl axetat

Làm khô
Loại
etylaxetat

Cặn E
1,8 gam

Sơ đồ 3.1 Qui trình chiết các lớp chất từ cây đơn đất
3.2.2 Khảo sát hoạt tính sinh học của các cặn chiết
Y học phương đông thường dùng các bộ phận của cây đơn đất chữa các bệnh nhiễm
trùng đường hô hấp, viêm họng... và được dùng để nấu nước tắm cho trẻ em, trẻ sơ sinh và
bà mẹ sau khi sinh tại nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam do có tác dụng chống hăm da trẻ em


8


đã được nhiều tài liệu đông y đề cập đến [2, 5, 6]. Mặt khác, các nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng trên thế giới đều cho biết dịch chiết etanol, dịch chiết nước cây đơn đất (Wedelia
chinensis) có khả năng làm lành vết thương [12, 16, 27]. Cho đến nay chưa thấy có công
bố nào về hoạt tính sinh học của loài này mọc ở Việt Nam mặc dù nó đã có trong nhiều
bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian, do đó chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính kháng vi
sinh vật kiểm định và hoạt tính chống oxy hóa của cặn chiết phân cực etyl axetat của cây
đơn đất.
3.2.2.1 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của cặn chiết H, M và E được thực hiện dựa
trên phương pháp pha loãng đa nồng độ tương tự như với tinh dầu, kết quả chỉ ra trong bảng
3.4.
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định cặn chiết
Giá trị MIC50 đối với các chủng (g/ml)


hiệu
mẫu

S. aureus

B.
subtilis

L.
fermentum

S.
enterica


E. coli

P.
aeruginosa

C.
albican

H

>256

>256

>256

>256

>256

>256

>256

M

52,7

159,1


>256

>256

>256

>256

>256

E

160,0

>256

>256

>256

>256

>256

>256

Gram (+)

Nấm


Gram (-)

Từ bảng 3.4 kết quả cho thấy cặn chiết M có khả năng ức chế mạnh trực khuẩn
Staphylococus arenus ở nồng độ MIC50 = 52,7µg/ml và Bacillus subtililis ở nồng độ
MIC50 = 159,1µg/ml. Cặn chiết E có khả năng ức chế đáng lưu ý trực khuẩn
Staphylococus arenus ở nồng độ MIC50 = 160,0µg/ml, đây là các trực khuẩn Gram (+) gây
nhiễm trùng rất nguy hiểm. Kết quả này rất lý thú phần nào lý giải việc sử dụng cây thuốc
này trong các bài thuốc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
3.2.2.2 Hoạt tính chống oxy hóa
Hoạt tính chống oxi hóa của các cặn chiết cây đơn đất được tiến hành theo phương
pháp của Shela G., Olga và cộng sự (2003). Dựa trên nguyên tắc 1,1-diphenyl-2-picryl
hydrazyl (DPPH) có khả năng tạo ra gốc tự do bền trong dung dịch etanol bão hòa. Khi cho
cặn chiết E vào hỗn hợp này, nếu chất có khả năng làm trung hòa hoặc bao vây các gốc tự
do sẽ làm giảm cường độ hấp thụ ánh sáng của gốc tự do DPPH (bảng 3.5).
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa cặn chiết
STT

Kí hiệu mẫu

MIC50
(µg/ml)

Kết quả

1

Chứng (+)
(Resveratrol)

8,3


Dƣơng tính

2

Chứng (-)
(Dung môi DMSO)

-

Âm tính


9

3

Cặn chiết H

>256

Âm tính

4

Cặn chiết M

198,6

Dƣơng tính


5

Cặn chiết E

145,3

Dƣơng tính

Từ bảng 3.5 cho biết cặn chiết E có khả năng chống oxy hóa với nồng độ MIC50 =
145,3µg/ml, cặn chiết M có MIC50 = 198,6µg/ml so với chất đối chứng là Resveratrol
(MIC50 = 8,3µg/ml) thì hoạt tính của cặn M và E là tương đối thấp, tuy nhiên đối với cặn
chiết là hỗn hợp của nhiều hợp chất hữu cơ thiên nhiên có giá trị IC50 như trên là một kết
quả rất có ý nghĩa để phân lập tìm kiếm chất chống oxy hóa mạnh trong cặn chiết này cũng
như ứng dụng các cặn chiết này trong sản xuất các mỹ phẩm có khả năng chống oxy hóa.
3.2.3 Phân lập các chất tinh khiết trong cặn chiết
3.2.3.1 Phân lập và xác định cấu trúc các chất trong cặn chiết H
Để hiểu rõ thành phần hóa học, chúng tôi tiến hành phân lập các chất trong các cặn
chiết H bằng phương pháp sắc ký cột.
Bằng silica gel cỡ 40 - 63 m, tỷ lệ cặn chiết trên chất hấp phụ silica gel là 1/4, nhồi
cột theo phương pháp nhồi ướt, chạy cột bằng hệ dung môi n-hexan/etyl axetat (8/2).
Chúng tôi thu được một chất tinh khiết dạng dầu màu vàng kí hiệu là TH2. Qui trình phân
tách được tóm tắt trong sơ đồ 3.2.

Cặn chiết H
silica gel n-hexan: etyl axetat 8/2 (v/v)

H1
1-4


H2
6-7

H3
10-16

H4
19-32

H5
36-46

H6
50-67

H7
70-89

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ phân tách các chất tinh khiết từ cặn H
H5 là chất tinh khiết dạng lỏng màu vàng sáng, R f = 0,53 chạy trên bản mỏng
với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat, 7/3, v/v. Có khối lượng là 5mg.
Trên phổ MS của hợp chất H5 tìm thấy tín hiệu là 149,1 tương ứng với tín hiệu của
ion giả phân tử [M+H]+ và không thấy tín hiệu của các ion đồng vị, như vậy hợp chất H5
không phải là ankanoid và không có chứa halogen trong phân tử. Từ MS tính được M =
148,1 phù hợp với công thức phân tử C10H12O.
Trên phổ 1H NMR của hợp chất H5 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của nhân thơm
thế ở vị trí 1,4 do tìm thấy 2 tín hiệu cộng hưởng vùng thơm có dạng tương tác spin-spin
của hai proton thơm doublet J = 8,5Hz có tương tác ortho-ortho và một tín hiệu doubletdoublet của hai proton còn lại có J = 8,5 và 2,0 Hz có cả tương tác ortho và tương tác meta.
Các tín hiệu này được quy gắn như sau trên nhân thơm: tín hiệu cộng hưởng tại 6,95 (2H,



10

d, J = 8,5Hz) được gán cho vị trí H-2’ và H-6’, tín hiệu cộng hưởng tại 6,66 (2H, dd, J =
8,5, 2,0 Hz) được gán cho vị trí H-3’ và H-5’. Ngoài ra trên phổ 1H-NMR của hợp chất H5
xuất hiện một tín hiệu cộng hưởng của proton thuộc nhóm OCH3 tại 3,81ppm (3H, s). Mặt
khác, trên phổ 1H NMR thể hiện các tín hiệu cộng hưởng của nhóm allyl như sau: tín hiệu
tại 3,22ppm (2H, d, J = 7,0Hz) là đặc trưng của nhóm metylen liên kết với nhân thơm, hai
tín hiệu multiplet tại 4,97 - 5,04 ppm và 5,87 - 5,92 là đặc trưng của nhóm -CH=CH2Phổ 13C-NMR của H5 xuất hiện đẩy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 10 nguyên tử
cacbon trong đó có các tín hiệu rất đặc trưng của nhóm metoxi tại 55,1ppm, tín hiệu của
nhóm cacbon bậc 4 nhân thơm có liên kết ete tại 157,0ppm, của cacbon bậc 4 thơm tại
138,3ppm. 13C-NMR-DEPT của H5 (xem phụ lục 6) cho biết hợp chất H5 có 2 nhóm CH2,
5 nhóm CH, 1 nhóm OCH3 và 2 nhóm cacbon bậc 4. Như vậy, căn cứ vào phân tích các dữ
liệu phổ MS, 1H-NMR, 13C-NMR cho phép khẳng định cấu trúc của H5 là 1-allyl-4’metoxybenzen có cấu trúc như sau:

3.2.3.2 Phân lập và xác định cấu trúc các chất trong cặn chiết M
Để hiểu rõ thành phần hóa học, chúng tôi tiến hành phân lập các chất trong các cặn
chiết M bằng phương pháp sắc ký cột.
Bằng silica gel cỡ 40 - 63 m, tỷ lệ cặn chiết trên chất hấp phụ silica gel là 1/4, nhồi
cột theo phương pháp nhồi ướt, rửa cột bằng hệ etyl axetat/n-hexan thu được hợp chất tinh
khiết D2. Qui trình phân tách được tóm tắt trong sơ đồ 3.3.
Hợp chất D2 là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 169 - 170 oC. Phổ 1HNMR xuất hiện tín hiệu của ba proton olefin tại 5,37ppm (1H, br), 5,15ppm (1H,m) và
5,02 (1H, m). Ngoài ra, tín hiệu tại 3,53ppm (1H, m) là đặc trưng của proron nhóm CH của
ancol bậc 2. Trên phổ 1H-NMR xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 6 nhóm metyl tại
1,02, 0,92; 0,84; 0,83; 0,81, 0,70 ppm và nhiều tín hiệu của các proton metylen và metin
overlap với nhau.
Phổ 13C-NMR xuất hiện tín hiệu của 29 cacbon trong đó có 6 nhóm metyl, 9 nhóm
metylen và 11 nhóm metin, 3 tín hiệu cacbon bậc 4 tại 140,8, 36,5 và 42,3 ppm.
Các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR hoàn toàn phù hợp với dữ liệu phổ của
stigmasterol là một hợp chất có mặt trong hầu hết các loài thực vật bậc cao, dữ liệu này

phù hợp với kết quả công bố [29].


11

Cặn chiết diclometan
(M)
silica gel n-hexan/etyl axetat, 6/4 (v/v)

B1
(2-4)

B2
(6-8)

B3
(1017)

B4
(2135)

B5
(3953)

B6
(5880)

B7
(86102)


B8
(110128)

D2
(1015)

D3
(1720)

silica gel n-hexan: etyl axetat 8:2 (v/v)

D1
(1-8)

Sơ đồ 3.3 Sơ đồ phân tách các chất tinh khiết từ cặn M
D2 có khối lượng 8mg, là chất bột rắn không màu.
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất D2 được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.6 Dữ liệu phổ NMR của D2 và so sánh với tài liệu [29]
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20

*

δC[31]
37,2
31,6
71,8
42,3
140,7
121,7
31,9
31,9
50,1
36,5
21,1
39,6
42,3
56.8
24,3
28,9
55,9

12,0
19,4
40,5

δC a,b
37,3
31,7
71,8
42,4
140,8
121,6
31,9
32,1
50,2
36,6
21,1
39,7
42,4
56,9
24,4
29,0
56,1
12,1
19,4
40,6

δHa,c

3,53 m


5,37 d (4,5)

0,70 s
1,02 s


12

21
21,1
21,1
0,92 d (6,6)
22
138,3
138,4
5,15 dd (3,5;15,5)
23
129,2
129,3
5,02 dd (3,5;15,5)
24
51,2
51,3
25
31,9
31,9
26
21,2
21,3
0,83 d (7,3)

27
19,0
19,0
0,81 d (6,8)
28
25,4
25,4
29
12,3
12,3
0,84 d (7,5)
*δC của stimasterol đo trong CDCl3 [31], “đo trong CDCl3” 125MHZ, 500MHZ.
Như vậy cấu trúc của chất D2 là stigmasterol:

3.2.3.3 Phân lập và xác định các chất trong cặn chiết E
Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (VSVKĐ) cho biết cặn
chiết E (etyl axetat) có hoạt tính VSVKĐ và hoạt tính chống oxy hóa. Kết quả khảo sát
bằng SKLM ở trên cho thấy cặn này có thành phần phức tạp. Để hiểu rõ thành phần hóa
học, chúng tôi tiến hành phân lập các chất trong các cặn chiết E bằng phương pháp sắc ký
cột.
Bằng silica gel cỡ 40 - 63 m, tỷ lệ cặn chiết trên chất hấp phụ silica gel là 1/30,
nhồi cột theo phương pháp nhồi ướt, rửa cột bằng hệ dung môi n-hexan/etyl axetat, 6/4,
v/v. Chúng tôi thu được một chất tinh khiết dạng dầu có ánh vàng kí hiệu là E1.
Qui trình phân tách được tóm tắt trong sơ đồ 3.4.
E1 là chất tinh khiết dạng lỏng có ánh vàng, Rf = 0,46 với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat,
6/4, v/v. Hiệu suất thu hồi đạt 0,33 % so với lượng cặn chiết đưa lên cột.
Trên phổ MS của hợp chất E1 tìm thấy hai tín hiệu là 199,1 và 221,6 tương ứng với
tín hiệu của hai ion giả phân tử [M+H]+ và [M+Na]+ và không thấy tín hiệu của các ion
đồng vị, như vậy hợp chất E1 không phải là ankanoid và không có chứa halogen trong
phân tử. Mặt khác kết quả SKLM hợp chất E1 cho biết chúng hiện màu với FeCl3 và hiện

màu hồng đậm với UV bước sóng 254nm, như vậy có thể giả thiết E1 là nhóm chất
polyphenol. Từ MS tính được M = 198,1 phù hợp với công thức phân tử C10H14O4.
Trên phổ 1H NMR của hợp chất E1 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của nhân thơm 3
nhóm thế ở vị trí 1, 3 và 4 do tìm thấy 3 tín hiệu cộng hưởng vùng thơm có dạng tín hiệu
doublet J = 1,5Hz có tương tác meta-meta, doublet J = 8,0Hz có tương tác ortho-ortho và


13

một tín hiệu doublet-doublet còn lại có J = 8,0Hz và 1,5Hz có cả tương tác ortho mà tương
tác meta.
Cặn chiết E
1,8g

silica gel n-hexan: etyl axetat 6:4 (v/v)

EPD1

3-9

EPD3
24-29

EPD2
10-18

silica gel n-hexan: etyl axetat 7:3 (v/v)

EM1
2-4


EM2
6-8

EM
10-12

silica gel n-hexan: etyl axetat 6:4

E1
2-3

E2
4-5

E1
6mg

Sơ đồ 3.4 Qui trình phân tách các chất trong cặn chiết E
Các tín hiệu này được quy gắn như sau trên nhân thơm: tín hiệu cộng hưởng tại
6,86 (1H, d, J = 8,0Hz) được gán cho vị trí H-5’; tín hiệu cộng hưởng tại 6,74 (1H, d, J =
1,5Hz) được gán cho vị trí H-2’ và tín hiệu cộng hưởng tại 6,70 (1H, dd, J = 8,0, 1,5 Hz)
được gán cho vị trí H-6’. Như vậy nhâm thơm của E1 được biểu diễn như sau:

Trên phổ 1H NMR của E1 có tín hiệu singlet tại 5,57 (1H, s) là đặc trưng của OH
phenol, kết quả này phù hợp với việc chất E1 có hiện màu với thuốc thử FeCl3 như đã phân


14


tích ở trên. Tín hiệu cộng hưởng của ba proton singlet tạo 3,88ppm là đặc trưng của nhóm
metoxi liên liên kết với nhân thơm. Mặt khác, trên phổ 1H NMR thể hiện các tín hiệu cộng
hưởng của propandiol: tín hiệu tại multiplet tại 3,89 - 3,92 (1H, m, H-2) là đặc trưng của
proton CH của ancol bậc 2, tín hiệu tại 3,69 (1H, q, J = 3,0Hz) và 3,52 (1H, q, J = 2,0Hz)
là đặc trưng của nhóm CH2OH. Tín hiệu doublet-doublet tại 2,75 và 2,67 ppm có các cặp
hằng số tương tác là J = 5,5, 14,0 Hz và J = 8,0, 14,0 Hz là đặc trưng của nhóm metylen
liên kết với nhóm COH hay nhóm -CH2-CH(OH)-. Phổ 13C-NMR của E1 xuất hiện đẩy đủ
các tín hiệu cộng hưởng của 10 nguyên tử cacbon trong đó có các tín hiệu rất đặc trưng của
nhóm metoxi tạo 55,9ppm, tín hiệu của nhóm cacbon bậc 4 nhân thơm có liên kết ete tại
146,6ppm, của cacbon bậc 4 phenol tại 144,4ppm. 13C-NMR-DEPT cho biết hợp chất E1
có 2 nhóm CH2, 4 nhóm CH, 1 nhóm OCH3 và 3 nhóm cacbon bậc 4.Như vậy, căn cứ vào
phân tích các dữ liệu phổ MS, 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với dữ liệu đã công bố trên
tài liệu [13] cho phép khẳng định cấu trúc của là 3-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)propan1,2-diol có cấu trúc như sau:

E1
3.3. TẠO BỘT TẮM DƢỢC LIỆU
Trong dân gian ở một số tỉnh duyên hải Bắc bộ như Thái Bình, Nam Định, Hải
Phòng… người dân thường dùng cây đơn đất (rễ, thân, lá và hoa) để nấu nước tắm cho trẻ
em và bà mẹ sau khi sinh. Tuy nhiên, việc nấu nước tắm theo cách này phải sử dụng cây
thuốc đun nấu trực tiếp với nước nên việc tắm gặp nhiều khó khăn do mất thời gian lọc,
gạn các cây thuốc ra khỏi nước tắm, mà lại không loại bỏ được triệt để các bộ phận của cây
thuốc còn sót lại, nên khi tắm sẽ gây cảm giác khó chịu hoặc ảnh hưởng tới làn da của
người tắm. Mặt khác, phế thải là rễ, thân, lá và hoa sau khi sử dụng được đổ bỏ sẽ tốn điện
tích gom rác tại nhà nên không được thuận tiện cho các gia đình ở thành phố. Mặt khác,
việc lựa chọn ngấu nhiên các bộ phận của cây đơn đất không làm phát huy hết được các tác
dụng của cây đơn đất.
Để giải quyết các tình trạng nêu trên, tác giả đã nghiên cứu tạo ra một loại bột khô
được liệu được pha trộn từ rễ, thân, lá và hoa của cây đơn đất với một tỉ tệ hợp lý để có thể
phát huy tối đa tác dụng có lợi cho làn da của các chất có trong cây đồng thời đảm bảo sự
an toàn cũng như loại bỏ các khó khăn như khi sử dụng trực tiếp rễ, thân, lá, hoa của cây

đến đun nước tắm hay sử dụng các phương pháp khác.
Bột dược liệu theo sáng chế được sản xuất đơn giản, nguyên liệu dễ tìm kiếm, có
tác dụng làm kháng khuẩn mạnh, chống rôm sảy, ngứa ngáy ở trẻ em, làm lành các vết
thương nhẹ, muỗi đốt, làm trắng da nhưng không bào mòn, không kích ứng da đồng thời
bảo vệ môi trường.


15

Cây đơn đất có tên khoa học là Wedelia chinensis Merr, thuộc chi Wedelia, họ
Asteraceae. Tinh dầu của toàn bộ các bộ phận cây đơn đất có khả năng chống khuẩn rất
mạnh đặc biệt là các chủng vi khuẩn gây viêm nhiễm nguy hiểm như Staphylococcus
aureus và Bacillus subtilis. Trong đó tinh dầu cây đơn đất có hoạt tính mạnh với chủng vi
khuẩn B. Subtilis với giá trị IC50=17,34mg/ml. Các cặn chiết có khả năng ức chế mạnh trực
khuẩn S. arenus ở nồng độ MIC50=52,7μg/ml và B. subtililis ở nồng độ MIC50=159,1
μg/ml. Đây là các giá trị rất thú vị giải thích việc sử dụng cây đơn đất cho các bài thuốc
kháng khuẩn trong y học dân tộc. Ngoài ra, các nghiên cứu trong nước cũng phát hiện cặn
chiết và tinh dầu của các bộ phận cây đơn đất đều có tính chống oxy hóa ở nồng độ
IC50=198,6μg/ml, do đó cây đơn đất hoàn toàn có thể sử dụng làm các mỹ phẩm có khả
năng làm trắng da. Đặc biệt nghiên cứu cũng phát hiện khả năng đuổi muỗi và côn trùng
của tinh dầu cây đơn đất, đây là một kết quả mới và cần phải phát triển loài dược liệu này
thành các sản phẩm ứng dụng thực tế.
Kết quả nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đơn đất cho thấy dịch chiết nước
của hỗn hợp bột dược liệu có hoạt tính kháng vi sinh vật mạnh nhất và hoạt tính chống oxy
hóa tốt nhất khi các thành phần bột của các bộ phận cây nằm trong giới hạn trên. Ngoài
giới hạn trên, khi hàm lượng của một trong các yếu tố trên quá nhỏ hoặc quá lớn so với
khoảng tỉ lệ nêu trên đều làm giảm hoạt tính chống khuẩn và chống oxy hóa
Bột tắm dược liệu theo sáng chế bao gồm bột rễ cây đơn đất, bột thân và lá cây đơn
đất; bột hoa cây đơn đất với tỉ lệ % khối lượng như sau:
Bột rễ cây đơn đất: từ 5 % đến 10%

Bột thân và lá cây đơn đất: từ 88 % đến 94,5%
Bột hoa cây đơn đất: từ 0.5% đến 2%
Kích thước của bột dược liệu: 0,001-0,5 mm
Mục đích khác của sáng chế là đề xuất một loại bột tắm dược liệu như trên được
cho vào trong túi lọc sẽ giúp người sử dụng được thuận tiện hơn, nước tắm sẽ không lẫn bã
dược liệu, nước tắm sẽ là dung dịch đồng nhất như nước thông thường, có mùi thơm đặc
trưng của cây thuốc, dễ dàng tắm được cho trẻ sơ sinh mà không lo ngại bã dược liệu bám
vào da. Ngoài ra, do được đóng trong túi lọc nên chỉ cần bỏ túi lọc này sau khi đã sử dụng
vào trong thùng rác của gia đình nên rất tiện dụng.
Bột tắm dược liệu theo sáng chế cũng được điều chế bằng việc nghiền hoặc trộn
các bộ phận của cây đơn đất: Rễ, thân, lá hoa.
3.4. QUY TRÌNH PHA SỮA TẮM DƢỢC LIỆU TỪ TINH DẦU
Kết quả phần khảo sát hoạt tính kháng sinh, hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính
chống viêm đã khẳng định tinh dầu cây đơn kim (đơn đất) có hoạt tính sinh học mạnh nhất
khi thể hiện đầy đủ các hoạt tính được khảo sát, do đó chúng tôi tiến hành tạo sữa tắm từ
dịch chiết này. Theo nguyên tắc của sữa tắm, phải là dịch đồng nhất với pH sinh lý, do đó
để đảm bảo pH sinh lý chúng tôi đã lựa chọn xà phòng gốc của hãng Unilever Vietnam
chuyên dùng để pha các sữa tắm. Ngoài ra, để tinh dầu phân tán đều vào trong sữa tắm,


×