Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất rau màu xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.28 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------

BẾ TIẾN TRUNG
BẾ TIẾN TRUNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC
PHỤC VỤ SẢN XUẤT RAU MÀU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC PHỤC VỤ
XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
SẢN XUẤT RAU MÀU XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ
TỈNH THÁI NGUYÊN
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành

: Khoa học môi trường


số ngành
: 60
44 03
Chuyên
ngành:
Khoa
học01môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thơ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thơ
Thái Nguyên - 2016
Thái Nguyên – 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Đánh giá chất lượng đất, nước
phục vụ sản xuất rau màu xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” đã được triển khai nghiên cứu tại xã Cao Ngạn, thành phố Thái
Nguyên là công trình nghiên cứu độc lập.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin, số liệu liên quan khác
nhau, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nguồn số liệu điều tra
thực tế tại địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.

Tác giả luận văn

Bế Tiến Trung


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin

bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Thơ, người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã, các hộ dân và chính
quyền xã Cao Ngạn, thành phốThái Nguyên, Viện Khoa học sự sống - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số
liệu, phân tích và cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cộng tác viên, đồng nghiệp đã giúp
đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bế Tiến Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò đất nông nghiệp........................................................................ 5
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp................................................... 7
1.2. Một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm đất, nước trong sản xuất nông
nghiệp ................................................................................................................ 8
1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất ....................................................................... 8
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước.................................................................. 14
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam và tại Thái Nguyên .......................................................... 16


iv

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam .............................................................................. 16
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp tại Thái Nguyên ....................................................................... 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cao Ngạn ........................ 32

2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Cao
Ngạn ............................................................................................................. 32
2.3.3. Đánh giá thực trạng môi trường, chất lượng đất, nước tại xã Cao Ngạn . 32
2.3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại nặng trong môi trường đất, nước
đến sự tích lũy của chúng trong rau màu tại xã Cao Ngạn .......................... 32
2.3.5. Đề xuất giải pháp phục vụ sản xuất rau màu hợp lý tại xã Cao Ngạn
...................................................................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu tài liệu ................................................. 33
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất, nước ........................................................ 33
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý, so sánh số liệu so với giới hạn cho
phép theo quy chuẩn Việt Nam. ................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 36
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 36
3.1.4. Thuỷ văn, nguồn nước ....................................................................... 37


v

3.1.5. Các nguồn tài nguyên......................................................................... 37
3.1.6. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................... 38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Cao
Ngạn ................................................................................................................ 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ...................................................... 40
3.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Cao Ngạn năm 2015 ............. 40
3.2.5. Tình hình sản xuất rau màu trên địa bàn xã Cao Ngạn...................... 42
3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đất, nước cho sản xuất rau màu của xã

Cao Ngạn ......................................................................................................... 43
3.3.1. Hàm lượng một số chỉ tiêu trong đất tại khu vực trồng rau màu .............. 43
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại xã Cao Ngạn ................................... 46
3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại nặng trong môi trường đất, nước đến
sự tích luỹ của chúng trong rau màu ............................................................... 53
3.4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong rau tại xã Cao Ngạn ................. 53
3.5. Nguyên nhân và một số giải pháp ......................................................... 57
3.5.1 Nguyên nhân: ...................................................................................... 57
3.5.2. Giải pháp ............................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long


KHCN

: Khoa học công nghệ

KL

: Kim loại

KLN

: Kim loại nặng

NNCN

: Nông nghiêp công nghệ cao

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT


: Vệ sinh môi trường

XBM

: Xám bạc màu

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam .............................................. 18
Bảng 1.2. Lượng đất mất đi do xói mòn (tấn/ha/năm) .................................... 19
Bảng 1.3. Xói mòn trên đất nương rẫy ở Tây Bắc .......................................... 20
Bảng 1.4. Trữ lượng nước mặt ở các sông ...................................................... 25
Bảng 1.5. Kết quả phân tích thành phần lý hóa tính của đất trồng rau màu
xung quanh khu vực thành phố Thái Nguyên từ năm 2003- 2006 ........ 30
Bảng 3.1. Hiện trạng lao động ........................................................................ 39
Bảng 3.2. Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế xã hội xã Cao Ngạn ................... 39
Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng chính
của xã Cao Ngạn .................................................................................... 42
Bảng 3.4. Diện tích, sản lượng rau màu của xã Cao Ngạn ............................. 42
Bảng 3.5. Hàm lượng một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất trồng rau màu mùa
mưa của xã Cao ngạn ............................................................................. 43
Bảng 3.6. Hàm lượng một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất trồng rau màu mùa
khô của xã Cao ngạn .............................................................................. 44

Bảng 3.7. Hàm lượng một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt trong mùa mưa tại
khu vực trồng rau màu xã Cao Ngạn ..................................................... 46
Bảng 3.8. Hàm lượng một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt trong mùa khô tại
khu vực trồng rau màu xã Cao Ngạn ..................................................... 48
Bảng 3.9. Hàm lượng một số chỉ tiêu chất lượng nước ngầm trong mùa mưa
tại khu vực trồng rau màu xã Cao Ngạn ................................................ 50
Bảng 3.10. Hàm lượng một số chỉ tiêu chất lượng nước ngầm trong mùa khô
tại khu vực trồng rau màu xã Cao Ngạn ................................................ 51
Bảng 3.11: Hàm lượng kim loại nặng và nitrat trong rau muống sản xuất tại
xã Cao Ngạn - vụ mùa 2014 - 2015 ....................................................... 53
Bảng 3.12: Hàm lượng kim loại nặng và nitrat trong rau bắp cải sản xuất tại
xã Cao Ngạn - vụ đông xuân 2014 - 2015 ............................................. 54


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tỉ lệ một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại xã Cao Ngạn so với
QCVN 08-MT:2015/BTNMT ............................................................ 50
Hình 3.2. Tỉ lệ một số chỉ tiêu chất lượng nước ngầm tại xã Cao Ngạn so với
QCVN 09-MT:2015/BTNMT ............................................................ 53
Hình 3.3. Tỉ lệ kim loại nặng và nitrat trong mẫu rau muống và rau cải bắp
sản xuất tại xã Cao Ngạn so với QĐ 99/2008-BNN .......................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện

nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực
tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ
hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối
với các cấp quản lý, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và của toàn xã hội. Trong những năm đầu thực hiện đường lối
đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức
hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng
đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển
kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng
gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng.
Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của
nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các
đô thị lớn, hoạt động sản xuất nông nghiệp trong việc bón phân hóa học và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật... Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: Ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì
ô nhiễm đất và nước là cực kỳ nghiêm trọng, vượt quá nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép làm cho nhiều nơi không thể sản xuất nông nghiệp được.
Thái Nguyên là một tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản và là trung tâm
công nghiệp lớn ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Ở đây tập trung các Nhà máy
xí nghiệp lớn nhỏ của đất nước đang trong tiến trình công nghiệp hoá và đô
thị hoá, với diện tích đất các công trình công nghiệp, khai thác khoáng sản,


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,

tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Thơ, người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã, các hộ dân và chính
quyền xã Cao Ngạn, thành phốThái Nguyên, Viện Khoa học sự sống - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số
liệu, phân tích và cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cộng tác viên, đồng nghiệp đã giúp
đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bế Tiến Trung


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp dữ liệu chi tiết về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất rau
màu của xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp trong quy hoạch quản lý phục vụ sản xuất
rau màu của xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tư liệu đề tài góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền

vững của xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm
của đất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại
sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga,
Docutraiep cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết
quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: “Đá,
thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm này chỉ
đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung
quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên.
Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như sau “Đất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn về vấn đề
này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau. Trong phạm vi nghiên
cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề

mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái


5

ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại” [2].
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất
nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Luật đất đai của nước ta nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
1.1.2. Vai trò đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất
có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của
cải vật chất, còn đất là mẹ”. Hiến pháp nước ta cũng đã quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật đất đaikhẳng
định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc


6

phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: Bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm
bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất
nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang
hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người
và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư
cho công tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các
vùng, các miền [25]. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy,
việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật

nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
điều kiện của từng vùng lãnh thổ.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò đất nông nghiệp........................................................................ 5
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp................................................... 7
1.2. Một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm đất, nước trong sản xuất nông
nghiệp ................................................................................................................ 8
1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất ....................................................................... 8
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước.................................................................. 14

1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam và tại Thái Nguyên .......................................................... 16


8

còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.2. Một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm đất, nước trong sản xuất
nông nghiệp
1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam là do các
hoạt động về sản xuất, sinh hoạt con người và do hậu quả của chiến tranh.
Các loại hình ô nhiễm chủ yếu là: Ô nhiễm do sử dụng phân hoá học, phân
tươi, do hoá chất bảo vệ thực vật, do chất thải các đô thị, khu công nghiệp và
chất độc do Mỹ thải rải trong chiến tranh. Mức ô nhiễm ở một số nơi khác
nghiêm trọng. Tuy nhiên quy mô vùng bị ô nhiễm không lớn tập trung ven
các đô thị các khu công nghiệp, khai khoáng hoặc những nơi sử dụng phân
bón không hợp lý không có sự quản lý chặt. Nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng
và thuốc trừ sâu trong đất, nước và một số nông sản ở Việt Nam.
Trong 10 nǎm gần đây, sản lượng quy thóc của Việt Nam không ngừng
tǎng lên; nhờ đó chǎn nuôi cũng phát triển. Sản lượng thịt, trứng, cá hàng nǎm
tǎng lên rõ rệt. Tuy nhiên việc sử dụng càng nhiều thuốc trừ sâu, diệt côn
trùng, diệt chuột, trừ cỏ dại và cỏ lúa, chất làm thức ǎn cho chǎn nuôi... đang
gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, nhiễm bẩn nông sản, ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người. Ngoài nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng trong đất, nước và

một số thức ǎn chǎn nuôi, nguy cơ ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật do việc sử
dụng tràn lan và thiếu hướng dẫn kiểm soát cũng đang đe dọa đến sức khỏe và
tính mạng con người và động vật.


9

1.2.1.1. Ô Nhiễm đất do sự tích luỹ kim loại nặng từ khu công nghiệp
Trong những thập kỷ gần đây, vấn đề ô nhiễm KLN đã được đề cập tới,
đã thống kê được những nguồn chính gây ô nhiễm KLN như than, đốt dầu
trong các nhà máy điện công nghiệp, công nghệ khai khoáng luyện kim đen,
các nhà máy sản xuất phân và xi măng, khí xả của động cơ đốt trong.
Như vậy nguồn gây ô nhiễm KLN chính là do công nghiệp và giao
thông. Nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng ở nước ta rất đáng chú ý vỡ tốc độ
công nghiệp hóa đang tǎng nhanh trong lúc quy hoạch đô thị chưa ổn
định. Các khu công nghiệp xen kẽ với khu dân cư và vùng sản xuất nông
sản gây ô nhiễm môi trường đất, nước và chuyển hóa vào cây trồng, ảnh
hưởng đến sức khỏe con người.
Có 12 nguyên tố thuộc nhóm kim loại nặng có thể gây độc cho
người và động vật. Khi hấp thụ vào cơ thể nó được tích tụ lại trong các
mô bào và khi vượt quá ngưỡng thì bắt đầu gây độc, đó là các nguyên tố:
Cu, Cd, Hg, Pb, Sb, Cr, Mn, V... trong đó nguy hiểm nhất là Hg, Pb, Sb,
Cd. Qua nhiều tài liệu cho thấy: công nghiệp gốm gây ô nhiễm bari,
cadimi, mangan.. công nghiệp sản xuất sơn, bột màu gây ô nhiễm cadimi,
chỡ, kẽm và thuốc trừ sâu gây ô nhiễm cadimi, asen, đồng. Nhóm cán bộ
nghiên cứu Trường đại học Nông Nghiệp I đã làm một cuộc khảo sát hàm
lượng chì và cadimi trong đất khu vực xung quanh nhà máy hóa chất Đức
Giang và một số điểm tại huyện Gia Lâm cho thấy, mức độ ô nhiễm đó
vượt quá chỉ tiêu cho phép và khu vực đất càng gần nhà máy hàm lượng
cadimi càng cao và càng gần đường giao thông càng chứa nhiều chì. Đây

cũng là một trong những nguyên nhân tạo nguy cơ ô nhiễm nông sản.
Sự tích luỹ kim loại nặng trong đất rất cần được xem xét. Nhưng tính
linh động của chúng trong đất càng cần phải quan tâm hơn. Độ linh động của
các ion kim loại nặng khi pH đất thấp và giảm khi pH đất cao. Vì vậy ở pH (9 -


10

12) các KLN sẽ bị kết tủa và sẽ bị hấp thụ dạng Hydroxit hoặc cacbonal.
Nguồn gây độc kim loại nặng với đa số cây trồng với nguyên tố có khác nhau,
mối tương quan với hàm lượng tổng số với nồng độ gây độc. Tuy nhiên trong
đất tính linh động các kim loại nặng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thế
ôxi hoá khử, hàm lượng các chất tạo phức có khả năng hoà tan kim loại nặng…
1.2.1.2. Ô nhiễm đất do sử dụng phân bón
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật
tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã
góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt
là đối với cây lúa ở Việt Nam. Dự báo đến năm 2015, lượng phân bón sử
dụng ở nước ta sẽ trên 3,5 triệu tấn. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây
trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây
trồng. Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại hoá chất nếu được sử
dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được những ưu thế, tác dụng đem lại sự
mầu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, gia
súc. Ngược lại nếu không được sử dụng đúng theo quy định, phân bón lại
chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất
nông nghiệp và môi trường sống.
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hoá học
ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân
từ 40-45% và kali từ 40-50%, tuỳ theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ,
phương pháp bón, loại phân bón… Như vậy, còn 60 - 65% lượng đạm tương

đương với 1,77 triệu tấn urê, 55 - 60% lượng lân tương đương với 2,07 triệu
tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn Kali
Clorua (KCl) được bón vào đất nhưng chưa được cây trồng sử dụng, là
nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm đất do sử dụng phân bón. Ô nhiễm đất
thể hiện ở tính chất vật lý của đất như làm mất cấu trúc của đất, làm đất chai


11

cứng, giảm khả năng giữ nước của đất, giảm tỷ lệ thông khí trong đất. Phân
vô cơ có khả năng làm mặn hóa do tích lũy các muối như CaCO3, NaCl, …
Cũng có thể làm chua hóa do bón quá nhiều phân chua sinh lý như KCl,
NH4Cl, (NH2)2SO4,… do sự có mặt của các anion Cl-, SO4-- hoặc do trong
phân có dư lượng axit tự do lớn. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý
như K2SO4, KCl, super photphat tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kiệt các
cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+,
Mn2+ giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng. Ngay trong bản
thân một số loại phân bón còn có chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng
và cho con người như các kim loại nặng hoặc các vi sinh vật gây hại, các chất
kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức quy định.
1.2.1.3. Ô nhiễm đất do sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi
vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì
phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngoài ra còn có
một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất
được cây hấp thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại.Thuốc tồn tại trong
đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác
động của các yếu tố lý, hóa.Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại
trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học

kém.Những khu vực chôn lấp hóa chất BVTV thì tốc độ phân giải còn chậm
hơn nhiều.
Theo thống kê trong những tháng đầu năm 2015, cả nước hiện vẫn còn
tồn tại tới 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, nằm rải rác
trên địa bàn 46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện nay, phần lớn các
khu vực bị ô nhiễm lại đang nằm lẫn trong khu dân cư hay các khu vực đất


iv

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam .............................................................................. 16
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp tại Thái Nguyên ....................................................................... 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cao Ngạn ........................ 32
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Cao
Ngạn ............................................................................................................. 32
2.3.3. Đánh giá thực trạng môi trường, chất lượng đất, nước tại xã Cao Ngạn . 32
2.3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại nặng trong môi trường đất, nước
đến sự tích lũy của chúng trong rau màu tại xã Cao Ngạn .......................... 32
2.3.5. Đề xuất giải pháp phục vụ sản xuất rau màu hợp lý tại xã Cao Ngạn
...................................................................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu tài liệu ................................................. 33
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất, nước ........................................................ 33
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý, so sánh số liệu so với giới hạn cho

phép theo quy chuẩn Việt Nam. ................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 36
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 36
3.1.4. Thuỷ văn, nguồn nước ....................................................................... 37


13

tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần.
Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi
trường sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của
nó cao hơn Aldrin nhiều lần.Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường
sinh thái đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc
trừ sâu dẫn xuất từ EDBC (acid etylen bis dithoacarbamic) như maned,
propioned không có tính độc cao đối với động vật máu nóng và không tồn tại
lâu trong môi trường nhưng dư lượng của chúng trên nông sản như khoai tây,
cà rốt,…dưới tác dụng của nhiệt độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà
ETV, qua nghiên cứu cho chuột ăn gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai
(Tổng cục môi trường, 2015).
1.2.1.4. Ô nhiễm đất do sử dụng nước tưới bị ô nhiễm.
Nước tưới và đất trồng có một mối quan hệ với nhau.Nếu sử dụng nước
tưới bị ô nhiễm tưới cho đất thì dẫn đến đất cũng bị ô nhiễm. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Đình Mạnh và cộng tác viên khi nghiên cứu 28 mẫu nước ở một
số khu vực chính tỉnh Thanh Hoá cho thấy 1% nhiễm bẩn Zn; 0% nhiễm bẩn
Cu; 25% nhiễm bẩn Pb; 32% nhiễm bẩn Cd. Nhưng trong 87 mẫu đất được
phân tích thì 3% nhiễm bẩn Zn; 4,4% nhiễm bẩn Cu; 3% nhiễm bẩn Cd.[13]
Theo Nguyễn Đình Mạnh 2000 [20] khi xác định hàm lượng kim loại

nặng (Cu, Pb, Zn, Cd) và lượng KL độc Hg trong nước khu vực Phù Nham Tiên Du huyện Phong Châu - Phú Thọ cho thấy: Nước thường dùng làm nước
tưới có hàm lượng kim loại nặng biến động như sau:
Cu: 0,01 - 0,029ppm

Cd: 0,04 - 0,085ppm

Pb: 0,017 - 0,078ppHgII: 0,0085 - 0,0146ppmZn: 0,011 - 0,71ppm
Sau khi sử dụng nước tưới 4 - 5 vụ đã thấy sự tích lũy của kim loại
nặng tăng lên trong đất trồng trọt


14

Trước thí nghiệm

Sau thí nghiệm

Cu29,34ppm

36,774ppm (tưới tự nhiên)

Cu35,456ppm

44,743ppm (tưới bằng nước thải đen)

Đối với kim loại nặng Cd thì sự tích luỹ lại giảm xuống do liên kết kém
bền bị rửa trôi cùng lớp đất mặt theo dòng chảy.
Theo Chiêng Hông [19] và Nguyễn Đình Mạnh [20], khi nghiên cứu
ảnh hưởng của phân bón nước tưới đến hàm lượng kim loại nặng trong rau cải
xanh đã kết luận: Nước tưới nhiễm kim loại nặng nếu sử dụng tưới cho rau sẽ

làm tích đọng kim loại nặng trong đất qua các vụ. Hàm lượng Cd tích luỹ
trong đất qua các vụ tỉ lệ thuận với nồng độ Cd trong nước tưới.
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước
Nước là nguồn gốc của sự sống, ở đâu có nước ở đó có sự sống và
ngược lại. Hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá càng phát
triển thì vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm càng trở nên
nghiêm trọng. Sự ô nhiễm nguồn nước không chỉ đơn thuần là do vi sinh vật
mà còn do nhiều loại chất vô cơ độc hại đối với sức khoẻ con người và mọi
sinh vật [9].
1.2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước do tích luỹ kim loại nặng
Trong các thuỷ vực tự nhiên có rất nhiều nguồn gốc cung cấp kim loại
nặng, đặc biệt là nguồn thải của các nhà máy sản xuất. Nếu chúng tồn tại một
lượng nhỏ thì rất tốt cho sinh trưởng và phát triển của sinh vật nhưng nếu ở
hàm lượng cao sẽ gây ô nhiễm đối với đời sống các sinh vật qua chuỗi thức ăn
tới động vật sống trên cạn và con người [37].
Nhiễm bẩn kim loại nặng trong nước có thể bằng con đường chính sau:
- Yếu tố gây ô nhiễm trực tiếp vào nước.
- Yếu tố kim loại nặng sau khi tồn tại trong đất sẽ dần dần hoà tan vào


15

trong nước kể cả nước ngầm.
- Sự rửa trôi tích đọng dần dần yếu tố độc (đặc biệt do sự phát tán của
chất độc từ nguồn thải của lá rừng).
Nhiễm bẩn các kim loại nặng trong nước thường được nghiên cứu đến
nhiễm bẩn do nồng độ các kim loại: Cu; Pb; Cd; Zn; Hg; Ni; As... khi vượt
quá giới hạn cho phép.
1.2.2.2. Ô nhiễm môi trường nước do sử dụng phân bón
Việc sử dụng phân bón cho cây trồng không hợp lý không những làm ô

nhiễm nguồn đất mà còn làm ô nhiễm nguồn nước rất nghiêm trọng. Điển
hình là hiện tượng phú dưỡng làm suy giảm chất lượng nguồn nước phá huỷ
môi trường trong sạch của nước, là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng
thiếu ôxy trong nước theo trương trình:
(CH2O)1(NH3)16H3PO + 138O2 = 106CO2 + 122H2O + 16HNO3 + H3PO4
Sử dụng phân bón không hợp lý làm ô nhiễm nguồn nước không những
ô nhiễm về nitrat, nitrit, amoni, chất hữu cơ vi sinh vật vi trùng mà làm ô
nhiễm cả về kim loại nặng, như Cd có trong phosphat gây tác động xấu đến
các loại vi sinh vật và con người.
1.2.2.3. Ô nhiễm nguồn nước do sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật
Theo chu trình tuần hoàn, hóa chất BVTV tồn tại trong môi trường đất
sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói
mòn khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trường nước. Mặt
khác, khi sử dụng thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề
do người sử dụng đổ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa
xuống thủy vực, điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông
trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ. Hóa chất BVTV
vào trong nước bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng có phun thuốc


16

xuống ao, hồ, sông, hoặc do đổ hóa chất BVTV thừa sau khi đã sử dụng, phun
thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nước để trừ cỏ, trừ sâu, trừ bệnh. Ô
nhiễm nguồn nước do hóa chất BVTV cũng có nhiều hình thức khác nhau, từ
rửa trôi thuốc từ các cánh đồng có chứa hóa chất BVTV, người sử dụng đổ
hóa chất BVTV thừa, rửa dụng cụ ở các kênh mương hoặc do nuớc mưa chảy
tràn từ các kho hóa chất BVTV tồn lưu.
Thuốc trừ sâu trong đất, dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy
và lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.

Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong các giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử
dụng thuốc trừ sâu vài km. Mặc dù độ hoà tan của hoá chất BVTV tương đối
thấp, song chúng cũng bị rửa trôi vào nước tưới tiêu, gây ô nhiễm nước bề
mặt, nước ngầm và nước vùng cửa sông ven biển nơi nước tưới tiêu đổ
vào.Việc sử dung hoá chất bảo vệ thực vật cũng gây ô nhiễm nguồn nước rất
nghiêm trọng. Vì 50% lượng thuốc phun cho cây là rơi xuống đất, hoá chất
bảo vệ thực vật ở đất một phần được giữ lại và một phần được phát tán xuống
nước thông qua rửa trôi gây ô nhiễm nước.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam và tại Thái Nguyên
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về chất lượng đất, nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
1.3.1.1. Kết quả nghiên cứu về chất lượng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Hội Khoa Học Đất Việt Nam năm 2000
[18], tài nguyên đất của Việt Nam rất đa dạng về loại hình thổ nhưỡng, bao
gồm 19 nhóm đất và 54 đơn vị đất. Trong đó có 11 nhóm chính sau:
1. Đất cát: 533.434 ha


×