Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Môn phương pháp nghiên cứu xây dựng đảng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã xuân cấm huyện thường xuân y tỉnh thanh hoá trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.23 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
Chương 1. Cơ sở ỉỷ luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
1-

Khái niệm tô chức cơ sở Đảng.

2-

Vị trí, vai trò của tô chức cơ sở Đảng.

2.1.

Quan điểm của Mác - Lên nin.

2.2.

Tư tưởng Hồ Chí Minh.

2.3.

Quan điễm của Đảng.

3. Chức năng, nhiệm vụ tố chức cơ sở Đảng, cơ sở nói chung.
3.1.

Chức năng.

3.2.

Nhiệm vụ.


*

*

r

4-

Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ phường, thị trân

4.1.

Chức năng.

4.2.

Nhiệm vụ.

5-

Năng lực lãnh đạo và sức chiên đâu của tô chức cơ sở Đảng.

5.1.

Khái niệm năng lực lãnh đạo.

5.2.

Khái niềm về sức chiến đấú.


Chương 2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ
.... trong những năm vừa qua.
1-...............................................................................................................
Khái quát đặc điêm tình hình tự nhiên, kinh tê-xã hội của
2-

Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đâu của Đảng

bộ.những năm vừa qua.
2..

Những kết quản đat được.

2.2.

Những hạn chế yếu kém.

2.3.

Nguyên nhân.

Chương 3. Phương hướng và những giải pháp nhăm nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ
1-

Mục tiêu và phương hướng.


2-


Những giải pháp cơ bản nhăm nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiên đâu của Đảng bộ ...
2.1.

Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện

tôt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
2.2.

Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch

vững mạnh....
2.3.

Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong

Đảng bộ
2.4.

Công tác phát triển đảng viên.

2.5.

Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng.

2.6.

Tăng cường công tác kiêm tra Đảng:


2.7.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với chính quyền

và các đoàn thê.
2.8.

Đe cao trách nhiệm và tăng cường sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm

tra của cấp trên.
Kiến nghị và kết luận
1.

Kiên nghị.

2.

Kết luận.


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề:
Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ Tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc Việt
Nam. Trong suốt những năm qua, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm nên cuộc cách
mạng tháng tám năm 1945 thành công, đánh đuổi thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, giành độc lập dân tộc đưa cả nuớc đi lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng tỏ Đảng ta là một tổ chức
chính trị chân chính duy nhất đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Mặc dù có sai lầm, khuyết điểm nhưng Đảng ta biết sửa chữa sai lầm, khuyết
điểm, tự phê bình và phê bình để vuơn lên, tự hoàn thiện mình bằng thực tiễn
lãnh đạo cách mạng, đổi mới tư duy, nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo
để đáp ứng với yêu cầu ngày một cao qua các giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy,
trải qua bao khó khăn, phức tạp của các giai đoạn cách mạng, Đảng ta không
những đứng vững mà còn khẳng định ngày càng vững chắc vai trò lãnh đạo
toàn xã hội, đuợc nhân dân tin yêu và thừa nhận vị trí độc tôn là người lãnh
đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam.
Đe xứng đáng với niềm tin của nhân dân, Đảng phải luôn luôn tự hoàn
thiện; phải biết học tập, chỉnh đốn và rèn luyện: phải biết nghe tiếng nói của
nhân dân, tiếng nói của các tổ chức Chính trị - Xã hội khác trong và ngoài
nước; biết tiếp thu những bài học thành công và thất bại của các đảng anh em
và ngay của chính mình, những bài học trên cả ba phương diện: chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Với tinh thần đó, Đảng ta luôn luôn coi công tác xây dựng
Đảng có vai trò cực kỳ quan trọng trong bất cứ giai đoạn cách mạng nào. Hơn
thế, công tác xây dựng Đảng không chỉ được coi là vấn đề thường xuyên mà


còn có ý nghĩa cấp bách trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi đất nước
chuyển sang giai đoạn đổi mới, thực hiện kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu đáng mừng về Kinh tế - Xã hội và nhiều mặt khác. Song,
mặt trái của cơ chế thị trường cũng đã tạo ra những tiêu cực khó khăn không
nhỏ, đang đặt ra những vấn đề bức xúc ở mọi lĩnh vực, ngay cả trong bản thân
tổ chức của đảng và trước hết là ở các tổ chức cơ sở Đảng. Do đó, việc nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng không chỉ
là vấn đề có ý nghĩa thường xuyên, lâu dài mà còn mang tính cấp bách trong

giai đoạn hiện nay.
Thường Xuân là huyện có địa hình khó khăn, dân trí thấp, công tác xây
dựng đảng nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các loại hình TCCSĐ trong toàn đảng bộ luôn
gắn liền với kết quả phát triển Kinh tế Xã hội, Quốc phòng An ninh và công
tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Với lý do đó, là
một cán bộ phụ trách công tác Đảng, tôi nhận thức về sự cần thiết và cấp bách
cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, nâng cao chất lượng
của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, vì vậy tôi chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Xã
Xuân cấm Huyện Thường xuân y tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ chuyên đề:
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ huyện, chuyên đề góp phần tạo ra sự thống nhất trong nhận
thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng trong toàn
Đảng bộ. Từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của các loại hình tổ
chức cơ sở đảng trong đảng bộ. Đồng thời qua nghiên cứu, chuyên đề sẽ giúp
cho bản thân phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó nâng cao


chất lượng, hiệu quả công tác của bản thân.
Nhiệm vụ của chuyên đề là nêu ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đánh giá năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Thường Xuân , tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay.
3.


Phạm vi, giới thiệu nghiên cửu của chuyên đề.

Đây là đề tài thuộc nhóm những vấn đề về xây dựng đảng. Đảng bộ
huyện là mô hình có nhiều TCCSĐ khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu của
chuyên đề về tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Huyện cũng là vấn đề rộng
và khó khăn. Nhiều vấn đề về công tác xây dựng Đảng ở cơ sở hiện nay còn
vừa làm vừa rút kinh nghiệm trong thực tiễn. Do đó chuyên đề này chỉ nêu ra
những nội dung chủ yếu, bước đầu tìm ra giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ
Huyện.
4.

Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu :

Các nội dung của chuyên đề được trình bày trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác -Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây
dựng Đảng. Đồng thời xuất phát từ tình hình cụ thể của các tổ chức cơ sở
đảng thuộc Đảng bộ huyện, chuyên đề đánh giá thực trạng, nêu ra một số giải
pháp và đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Huyện. Các nội dung nêu trong đề tài
được trình bày dựa vào phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác — Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng với phương pháp nghiên cứu là kết
hợp cả phân tích và tổng họp, khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm, thu thập
tài liệu, kết hop lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề mà nội
dung và yêu cầu của chuyên đề đặt ra.
Tài liệu phục vụ cho chuyên đề: giáo trĩnh xây dựng Đảng, văn kiện đại


hội X, đại hội XI của Đảng, Nghị quyết hội nghị Trung ương VI khóa X của
Ban Chấp hành trung ương Đảng, Nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ

XVII nhiệm kỳ 2010- 2015, nghị quyết đại hội huyện đảng bộ lần thứ XXI
nhiệm kỳ 2010 - 2015, chương trình hành động thực hiện nghị quyết 24, báo
cáo kết quả quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, Đảng viên
5. Kết cấu của chuyên đề :
Gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị đề xuất, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ NĂNG Lực LÃNH ĐẠO VÀ sức
CHIÉN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC cơ SỞ ĐẢNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
Trong lịch sử nhân loại các tổ chức chính trị, các Đảng chính trị ra đời
từ khi có giai cấp, đấu tranh giữa giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiến
bộ và lực lượng kìm hãm sự tiến bộ. Giai cấp nào cũng phải xây dựng cho
mình một tổ chức chính trị, thể hiện sứ mệnh là tham mưu, chỉ huy cuộc đấu
tranh giành quyền lãnh đạo xã hội, giai cấp công nhân cũng không ngoài quy
luật đó.
C.Mac và Ph.Ăngghen đã chỉ ra giai cấp vô sản các nước phải đoàn kết
lại, lật đổ chế độ cũ, lật đổ giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của mình,
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, tiến lên Chủ nghĩa cộng sản. Sứ mệnh lịch sử đó
là tất yếu khách quan, vì trong nền sản xuất đại công nghiệp chỉ có giai cấp
công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, mới có đủ khả năng
lãnh đạo giai cấp khác, đưa xã hội tiến lên trình độ văn minh hơn. Muốn thực
hiện được sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp công nhân không chỉ đoàn kết lại mà
còn phải xây dựng được chính đảng của mình, đó là đội tiên phong được tổ
chức chặt chẽ gồm những người ưu tú, là bộ tham mưu vạch ra đường lối,
chiến lược, sách lược, vạch ra các mục tiêu cho giai cấp và cho toàn xã hội.



Dưới sự lãnh đạo của C.Mác và Ph.Ăng ghen, tổ chức cộng sản đầu
tiên là Liên đoàn những người cộng sản đã được thành lập và hai ông đã
khẳng định trong bức thư gửi những nhà lãnh đạo của liên đoàn: “Đảng công
nhân phải hoạt động sao cho có tổ chức nhất, thống nhất, độc lập nhất, biến
mỗi chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhãn”. Vai trò
của các tố chức cơ sở đảng ngày càng quan trọng ở thời kỳ Đảng tập trung sự
lãnh đạo của mình vào lĩnh vực kinh tế. Khi chuyển sang lãnh đạo thực hiện
chính sách kinh tế mới, V.I Lê nin cho rằng, để giành được thắng lợi trong
bước chuyển biến chiến lược này, các tổ chức cơ sở đảng có vai trò hết sức to
lớn. Do vậy, Người đặt ra vấn đề các tổ chức đảng, các tổ chức Xô Viết “phải
đem hết sức lực, đem hết chủ ỷ để tạo ra, để phát huy một tỉnh chủ động lớn
hơn ở cơ sở”.
Kế thừa tư tưởng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng đã vận dụng vào
thực tiễn xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam. Xác định tổ chức cơ sở đảng là
cấp tổ chức nền tảng của Đảng, là nơi xuất phát, hình thành cơ sở thực tiễn và
lý luận cho những chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng và
cũng là nơi tổ chức thực hiện, đưa đường lối của Đảng vào thực tiễn sinh
động của cuộc sống. Vật chất hoá chủ trương, đường lối bằng các mục tiêu cụ
thể phục vụ cho đời sống con người, là nơi mở đầu cũng là nơi kết thúc: Từ
thực tiễn cách mạng đặt ra và mục tiêu cách mạng giải quyết. Với ý nghĩa đó,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền
cho vững “nền ” ở đây theo tư tưởng của người là các chi bộ, đảng cơ sở. Chi
bộ, đảng bộ cơ sở vững mạnh trong sạch là yếu tố quyết định năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng không phải là một khái niệm trừu tượng, nó là một
cấp trong hệ thống tổ chức chặt chẽ của Đảng từ Trung ương đến cơ sở, nó
chiụ sự chi phối, lãnh đạo của cấp trên; nó phục tùng nguyên tắc tổ chức của
Đảng nhưng có vai trò to lớn đối với quá trình hoạt động của Đảng. Tổ chức
cơ sở đảng là nơi kiểm nghiệm, đáng giá thực chất sự đúng, sai, thành, bại của



phong trào, của đường lối, chính sách của Đảng; tổ chức cơ sở đảng là nơi các
đảng viên thi hành nhiệm vụ của minh, từ khâu phản ánh hiện thực, yêu cầu
của cuộc sống và lãnh đạo giải quyết các yêu cầu đó bằng phương thức,
phương pháp lãnh đạo của Đảng. Xét cho đến cùng, tổ chức cơ sở đảng là nơi
kiểm chứng các tiêu chuẩn chân lý. Với vị trí quan trọng như vậy nên Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã kết luận: “Chỉ bộ là nền móng của Đảng, chỉ bộ tốt thì
mọi việc sẽ tốt
Với vai trò đó, các đảng bộ, chi bộ cơ sở phải nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu, bảo đảm công cuộc đổi mới được thực hiện trên thực tế
ở đơn vị cơ sở; đồng thời, từ thực tiễn cuộc sống, đóng góp ý kiến với Đảng
và Nhà nước để hoàn chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật.
Lý luận và thực tiễn chứng minh, dù ở giai đoạn nào trên con đường
phát triển của cách mạng do Đảng lãnh đạo, với vị trí nền tảng của mình, các
đảng bộ cơ sở luôn có vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là người đảm bảo
cho đường lối, chính sách của Đảng được tổ chức thực hiện có kết quả ở đơn
vị cơ sở và là cấp tổ chức trực tiếp tiến hành xây dựng nội bộ Đảng. Đất nước
đang đứng trước thời cơ và vận hội lớn nhưng đồng thời cũng đang gặp khó
khăn, thách thức không nhỏ, vỉ vậy tình hình đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân
phải vượt qua những khó khăn và thách thức để chớp lấy thời cơ, giành lấy
vận hội. Đảng phải kiên trì mục tiêu cách mạng, khắc phục khó khăn, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, và trước hết là ở các tổ chức cơ sở
đảng để xứng đáng với vị trí, vai trò là hạt nhân chính trị cơ sở trong hệ thống
tổ chức xã hội nước ta. Vị trí, vai trò hạt nhân chính trị thực chất là sự lãnh
đạo toàn diện, là bằng thực tiễn của minh lãnh đạo mọi tổ chức đoàn thể, lãnh
đạo mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
đảm bảo cho đường lối đổi mới trở thành thực tiễn sinh động trong đời sống;
đồng thời, từ thực tiễn cuộc sống đóng góp vào quá trình hoàn thiện đúng đắn,
đầy đủ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.



1.

Khái niệm của tổ chức cơ sở đảng.

Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn, cơ quan,
họp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công
an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, nếu chưa
đủ ba đảng viên chính thức trở lên, nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì
cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng vien sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng
thích hợp.
Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở có các tố đảng
trực thuộc.
Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có
các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
Những trường hợp khác cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được sự đồng
ý của cấp ủy cấp trên mới được thực hiện.
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp
ủy cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hơn hoặc muộn hơn
nhưng không quá một năm.
Đảng ủy, chi ủy cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường
khi cần. Chi bộ cơ sở họp mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
2.

Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:

Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.Hệ thống tổ
chức của đảng gồm bốn cấp cơ bản (tương ứng hệ thống hành chính nhà
nước), bao gồm cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng là cầu nối liền các cơ quan lãnh đạo của đảng với
quần chúng nhân dân.mọi tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân
thông qua tổ chức cơ sở đảng mà được phản ánh lên tổ chức đảng cấp trên.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của
đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào quần chúng và tổ chức cho quần


chúng thực hiện rthắng lợi trong thực tiễn.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục rèn luyện kết nạp sàng lọc
đảng viên; nơi đào tạo cán bộ cho đảng; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh
đạo các cấp của đảng, nhà nước và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Tổ chức cơ sở đảng là đơn vị chiến đấu cơ bản của đảng; nơi bảo đảm
tính tiên phong, tính trong sạch của đảng; là nơi mà mọi hoạt động xây dựng
nội bộ đảng được tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ đảng và tập họp
đoàn kết quần chúng nhân dân.
3.

Chức năng của tổ chức cơ sử đảng:

Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa dù được thành lập ở loại hình nào,
chi bộ cơ sở hay đảng bộ cơ sở đều có hai chức năng: chức năng hạt nhân
chính trị ở cơ sở và chức năng xây dựng nội bộ đảng.
Chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở: quán triệt và vận dụng sáng tạo
chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nghị quyết
chỉ thị và nắm vững đặc điểm tình hình của địa phương, dơn vị, tổ chức cơ sở
đề ra mục tiêu phương hướng nhiệm vụ công tác, biện pháp thực hiện tại cơ
sở, đồng thời nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân phản
ánh cho đảng và nhà nước để định ra đường lối, chủ trương chính sách đúng
đắn.

Định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân trên cơ sở cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; uốn nắn
những lệch lạc, ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới
trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần
chúng tại cơ sở; phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa của quần chúng tại cơ sở.
Chức năng xây dựng nội bộ đảng: củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức,
xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, kêt nạp
đảng viên mới.


Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bĩnh và phê bĩnh, giữ gìn
kỷ luật và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ đảng.
Kiểm tra đảng viên chấp hành cương lĩnh chính trị , đường lối điều lệ
đảng và chính sách pháp luật của nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp
mình.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt nội bộ.
Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của
đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nghị quyêt của cấp trên và cấp mình
tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
4.

Nhiệm vụ của Tổ chửc cơ sở đảng:

Theo quy định tại điều 23 điều lệ đảng tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
chấp hành đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng

và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu , trình độ kiến thức, năng lực công tác, làm công tác phát triển đảng viên.
Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
Liên hệ mật thiết với nhân dân chăm lo đời sống vật chất tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của Nhà nước.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra giám


sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ đảng. Đảng ủy cơ sở nếu
được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai
trừ đảng viên.
5.Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chửc cơ sở đảng.
*

Năng ỉực ỉãnh đạo:

Năng lực lãnh đạo của Đảng cũng xuất phát từ khả năng thực tế đó, nó
bao hàm “khả năng” và “thực hỉệrí\ Năng lực lãnh đạo của Đảng bao gồm
nhiều nội dung: năng lực lãng đạo, chỉ đạo thực hiện đướng lối, chủ trương,
chỉ thị, nghị quyết và chỉ đạo thực hiện nó.
Năng lực đề ra đường lối, chủ trương của Đảng: đó là một khả năng
thực tế được cụ thể hoá bằng việc xây dựng các cương lĩnh, đường lối, chủ

trương chiến lược. Cương lĩnh, đường lối, chủ trương chiến lược bao quát,
định hướng cho cả một thời kỳ lịch sử tương đối dài; đòi hỏi phải nghiên cứu,
am hiểu rất nhiều lĩnh vực để tổng kết, khái quát, đưa ra các vấn đề và giải
đáp nó với quan điểm lớn, tổng thể; nó không chỉ trong phạm vi hẹp mà rất
rộng lớn về không gian, và thời gian - đó là không gian quốc gia, và quốc tế
và thời gian thường là một giai đoạn hay một thời kỳ lịch sử; quy mô và nội
dung bao gồm tất cả các lĩnh vực liên quan đến đời sống kinh tế xã hội, dân
tộc trong và ngoài nước, đường lối, cương lĩnh chi phối cả dân tộc, và cao
hơn, ảnh hưởng đến dân tộc khác.
Năng lực tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng là khả năng nắm bắt, am hiểu các vấn đề thuộc phạm vi đường lối,
chủ trương, chỉ thị, nghị quyết đề ra; đồng thời biết cách tổ chức, xây dựng
điều kiện, huy động và bố trí lực lượng có biện pháp đúng để triển khai thực
hiện có kết quả những chương trình, kế hoạch đặt ra của nghị quyết.
*

Sức chiến đấu:

Sức chiến đấu của Đảng là sức mạnh thực tế của tổ chức Đảng, bao
gồm cả “nội lực” và “ngoại lực” mà tổ chức Đảng huy động được; là khả
năng phát huy tính tiền phong để tiến công; là khả năng đề kháng có hiệu quả


mọi nguy cơ trái với tôn chỉ mục đích của Đảng, là khả năng chống lại có hiệu
quả mọi sự tấn công của kẻ thù nhằm mục đích bảo vệ tổ chức Đảng, bảo vệ
vai trò lãnh đạo, uy tín, thanh danh, đường lối, chủ trương, bảo vệ đảng viên
của Đảng; bảo vệ những thành quả cách mạng mà Đảng đã lãnh đạo nhân dân
giành được qua các cuộc đấu tranh. Sức chiến
đấu của Đảng được thể hiện ở mọi cấp từ Trung ương đến các chi bộ và
đảng viên, được thể hiện ở trí tuệ, bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng, ở ý

thức tự giác, tính tiền phong, tính kỷ luật, đức hy sinh v.v...
Vì vậy, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là hai phạm trù,
hai nội dung có quan hệ biện chứng, qui định lẫn nhau. Mối quan hệ này liên
quan chặt chẽ với nhau tạo nên sức mạnh của Đảng. Có thể nói năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng như là tài và đức của con người, không thể
thiếu mặt nào nếu con người muốn làm nên sự nghiệp lớn. Năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu là hai mặt chủ yếu tạo nên sức mạnh của Đảng. Sức mạnh
này được hội tụ từ mỗi đảng viên, từ mỗi chi bộ, từ tổ chức cơ sở đảng, từ các
cấp đảng họp lại ở Ban chấp hành Trung ương, toàn Đảng thành sức mạnh lớn
làm nên sự nghiệp cách mạng lớn trong hơn 80 năm qua của Đảng ta.
Với ý nghĩa đó, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn Đảng cũng như đối
với các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hoá.
CHƯƠNG II: THựC TRẠNG NĂNG Lực LÃNH ĐẠO VÀ sức
CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC Cơ SỞ ĐẢNG THUỌC ĐẢNG BỘ XÃ
XUÂN CẨM HUYỆN THƯỜNG XUÂN TỈNH THANH HÓA.
1.

Khái quát đặc điểm tình hình của địa phương:

Xã Xuân Cẩm là một xã miền núi thuộc huyện Thường Xuân. Tổng
diện tích tự nhiên 4543ha, Dân số 3885 người; Gồm hai dân tộc Thái Và dân
Kinh cùng sinh sống xen canh với nhau. Dân tộc thái chiếm 85%, dân tộc
kinh chiếm 15%


Toàn Xã có 6 thôn, trong đó có 3 thôn đặc biệt khó khăn (thuộc chương
trình 135). Có 9 chi bộ với 161 Đảng viên.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng ủy xã, cán bộ và nhân dân

các dân tộc trong Xã đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách đời
sống của nhân dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên là Xã miền núi, cơ sở
hạ tầng còn nghèo nàn, trình độ dân trí thấp, tập tục còn lạc hậu, công tác xây
dựng đảng còn nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề chất lượng sinh hoạt của chi
bộ cơ sở, công tác phát triển đảng viên, vai trò hạt nhân của tổ chức cơ sở
đảng trong hệ thống chính trị.
2.

Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức

cơ sở đảng


to

o•



cơ quan thuộc Đảng bộ huyện.
Các thế hệ cán bộ đảng viên luôn nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu, không ngại hy sinh gian khổ, khắc phục mọi khó khăn, kế tiếp nhau
gánh vác và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử.
2.1.

Những kết quả đạt được:

* Lãnh đạo phát triển Kỉnh tế - Xã hội:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Xã Xuân cẩm đã từng bước phát triển và
đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Sau hơn hai mươi

năm thực hiện công cuộc đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, dưới sự
lãnh đạo của BCH đảng ủy, cấn bộ và nhân dân các dân tộc trong xã đã vượt
qua mọi khó khăn thách thức và đạt được những thành tựu quan trọng: Nền
kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, đến nay, tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng lên, mức tăng trưởng bình quân năm sau
cao hơn năm trước.
Sản xuất nông nghiệp phát triển vững chắc, năng suất cũng như tổng
sản lượng tăng nhanh, kinh tế trang trại, kinh tế lâm nghiệp được đầu tư phát


triển.
Tiểu thủ công nghiệp dịch vụ tăng khá, chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế, đặc biệt là triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát kinh tế xã hội. Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã được cải tạo, nâng cấp tạo thuận
lợi cho giao lưu hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế của nhân dân trong Xã.
Phát huy tiềm năng khu du lịch Sinh thái lòng hồ Cửa Đạt.
Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội có nhiều tiến bộ, Xã đã hoàn thành phổ cập
giáo dục đúng độ tuổi. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá được triển khai
rộng khắp, các các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao. An ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững tạo
môi trường ổn định thuận lợi cho KT-XH phát triển.
* Xây dựng củng cổ tố chức Đảng và Đảng viên:
Đội ngũ đảng viên luôn có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng,
luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất
phát huy dân chủ và phát huy được vai trò tiên phong gương mẫu trong mọi
hoạt động của địa phương. Đa số đảng viên đều hoàn thành nhiệm vụ được
giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh.
Đại hội đảng bộ Xã lần thứ XVII đã tập trung trí tuệ xây dựng nghị

quyết định hướng cho hoạt động và sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội
nhiệm kỳ 2010-2015. Đại hội bầu ra BCH Đảng ủy gồm 11 đồng chí, 3 đồng
chí trong Ban thường vụ, là những đồng chí tiêu biểu cho đạo đức cách mạng
và năng lực lãnh đạo của toàn đảng viên trong Đảng bộ.
Năm 2013 vừa qua phân loại chi bộ và đảng viên: có 80% chi bộ đạt
trong sạch vững mạnh;
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 20%; Hoàn thành tốt nhiệm
vụ 71,5%; Hoàn thành nhiệm vụ 8,5%; không có đảng viên vi phạm tư cách.
BCH Đảng ủy xây dựng quy chế hoạt động toàn khóa và chương trình


hành động cụ thể nhằm triển khai nghị quyết của cấp ủy các cấp vào cuộc
sống.
*

Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cảo, giữ nghiêm ỷ thức tổ

chức kỷ luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do
đó chất lượng đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai ừò lãnh đạo,
giữ gìn phẩm chất chính trị có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được
quần chúng nhân dân tin tưởng noi theo. Củng cố lãnh đạo, xây dựng chính
quyền và các tổ chức đoàn thể vững mạnh nhiều năm liền được huyện khen là
đơn vị trong sạch, vững mạnh tiêu biểu, đơn vi dẫn đầu thi đua cum.
*

Làm tốt công tác quản ỉỷ đảng viên.

Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho đảng viên yên tâm
công tác và phát triển kinh tế gia đình.

Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và
các đoàn thể, bí thư, trưởng thôn được cử đi tập huấn các lớp do trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện phối hợp tổ chức.
*

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ

đảng viên.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được coi là nhiệm vụ hàng đầu
trong
công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện và ở từng tổ chức cơ sở đảng
mà trước hết là của các cấp uỷ. Việc giáo dục chính trị tư tưởng bao gồm tổng
thể những phương thức, phương pháp, hoạt động của đảng (có cả công tác tổ
chức và công tác kiểm tra) nhằm giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, giáo dục lòng yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội và truyền thống cách mạng, giáo dục ý thức trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỷ kuật, ý thức xây dựng và bảo vệ Đảng cho đảng viên
và quần chúng. Đấu tranh với những biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị,
thoái hoá về đạo đức và lối sống.


Việc đầu tiên trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng là thường
xuyên nắm bắt tư tưởng, tâm tư, tình cảm của cán bộ, đảng viên qua các kỳ
sinh hoạt chi bộ. trong việc thực hiện nhiệm vụ chi bộ, lấy những vấn đề cụ
thể của cơ quan, đơn vị, địa phương và thực tiễn cuộc sống đang diễn ra để
giáo dục chính trị tư tưởng. Thông qua việc triển khai thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường công
tác giáo dục tuyên truyền, đường lối, quan điểm, tong bước nâng cao trình độ
nhận thức, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, ý thức trách nhiệm của đảng viên
trong đảng bộ. Đồng thời các cấp uỷ đã quan tâm đến việc bồi dưỡng kiến

thức mới cho đảng viên nhằm đáp ứng những yêu cầu trong tình hình nhiệm
vụ mới là đất nước đổi mới, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, từng bước thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong nhiệm kỳ vừa qua, các cấp uỷ thường xuyên quan tâm chăm lo
công tác chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên, nhất là việc bồi dưỡng lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, bằng nhiều hình thức, cách làm phù hợp với từng loại hình và đối
tượng. Các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh được tổ chức quán
triệt nghiêm túc, kịp thời; xây dựng chương trình hành động sát với tình hình
thực tế của địa phương . Duy trì đều đặn hội nghị báo cáo viên hàng tháng,
qua đó đã chuyển tải kịp thời các thông tin đến với cán bộ đảng viên và nhân
dân. Công tác sơ, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, các chương trình phát triển
Kinh tế - Xã hội được quan tâm, phục vụ kịp thời công tác lãnh chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền; các mô hình, điển hình tiên tiến được nhân rộng. Việc
sưu tầm, biên soạn lịch sử đảng bộ xã được quan tâm để giáo dục truyền
thống cách mạng cho cán bộ đảng viên và nhân dân.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đã góp phần tích cực trong giáo
dục đạo đức cách mạng, tạo sự đồng thuận về tư tưởng chính trị trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Đảm bảo ổn định tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng


viên và các tầng lóp nhân dân; tinh thần đoàn kết, tin tưởng phấn khởi trong
đảng bộ và nhân dân được nâng lên.
* về thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh".
Các cấp uỷ đảng đã tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
bước và các nội dung theo qui định. Đảng ủy đã tổ chức nghiêm túc việc học
tập các chuyên đề và hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Đã
coi trọng cả về "học tập" và "làm theo" gắn với các phong trào thi đua yêu

nước và thực hiện nhiệm vụ chính trị, do đó đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tổ chức thành công hội thi kể chuyện về "Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh",
kỷ niệm 40 năm thực hiện Di chúc của Bác và biểu dương các điển hình tiên
tiến từ cơ sở.
Thông qua thực hiện cuộc vận động, đã phát huy trí tuệ của các tầng
lóp nhân dân và toàn xã hội tham gia đóng góp xây dựng Đảng. Trách nhiệm
của cản bộ, đảng viên, công chức được nâng lên, công tác đấu tranh tự phê
bình và phê bình trong sinh hoạt được phát huy. Đồng thời tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tu dưỡng rèn luyện, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và
các tầng lớp nhân dân.
* Công tác tổ chức cán bộ và phát triển Đảng viên.
Công tác cán bộ được quan tâm; việc đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt,
thuyên chuyển cán bộ đảm bảo dân chủ, công khai, đúng qui định. Thực hiện
tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết 42NQ/TW của Bộ Chính trị. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm
đúng mức,
Nhìn chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ văn hoá từ
Trung học phổ thông trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành
phải đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn
luyện học tập để nâng cao trình độ chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.


Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy, tổ chức Đảng quan
tâm chỉ đạo, góp phần bảo vệ Đảng trong sạch, vững mạnh
*

Công tác kiểm ưa Đảng:

Kiểm tra là một trong những năng lực lãnh đạo của Đảng. Một bộ phận
quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra coi

như không lãnh đạo. Quán triệt tinh thần đó, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ
của mình, công tác kiểm tra ở các đảng bộ, chi bộ cơ sở đặt trọng tâm vào
kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của các cấp uỷ đảng; kiểm tra thực
hiện Điều lệ Đảng, chấp hành nguyên tắc và tổ chức sinh hoạt đảng; kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức và đảng viên; kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy huyện
và hướng dẫn của ƯBKT huyện ủy, Đảng ủy và các chi bộ đã thực hiện
nghiêm túc và có kết qủa các nhiệm vụ kiểm tra, giải quyết nhanh các đơn thư
tố cáo, khiếu nại, không để tồn đọng các đơn thư, giải quyết đảm bảo đúng
phương hướng, phương châm, nguyên tắc thủ tục của Đảng.
Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, hướng nhiệm vụ kiểm tra
thông qua hoạt động của uỷ ban kiểm tra các tổ chức cơ sở đảng, chỉ đạo uỷ
ban kiểm tra các cơ sở đảng xây dựng quy chế hoạt động và hoạt dộng thường
xuyên có nề nếp để thực hiện toàn diện các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy
định. Những hoạt động kiểm tra này đã có tác dụng giáo dục nâng cao nhân
thức cho đảng viên, ngăn ngừa và uốn nắn kịp thời những hành vi sai phạm
nhằm giữ nguyên kỷ luật đảng, bảo vệ cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, làm trong sạch nội bộ Đảng, góp phần
xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh phục vụ tốt cho sự nghiệp
đổi mới của Đảng.
*

Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.

Đe tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường
xuyên hàng quý, 6 tháng Thường trực giao ban với lãnh đạo các tổ chức đoàn
thể để nắm bắt tình hình đồng thời triển khai các Nghị quyết của Đảng với các


đoàn thể, nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực

hiện tốt Nghị quyết của cấp uỷ, thường xuyên trú trọng xây dựng qui chế dân
chủ ở cơ sở, là cầu lối giữa nhân dân với Đảng.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh
đạo, làm tốt công tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tầng
lớp nhân dân chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất làm giầu chính
đáng, tích cực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa
phương.
Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng trong việc
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, các hình thức tập họp quần chúng
đa dạng hơn; kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền.
Công tác phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được
tăng cường, nên việc quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
dân chủ và có hiệu quả hơn. Đã tổ chức được nhiều phong trào thi đua và các
cuộc vận động, góp phần vào việc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra. Các hoạt động đều hướng về cơ sở, mang
lại quyền lợi thiết thực cho đoàn viên, hội viên như: phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sổng văn hoá ở khu dân cư", phong trào xây dựng quĩ
“vỉ người nghèo phụ nữ "tích cực học tập, lao động sảng tạo, xây dựng gia
đình hạnh p h ú c T h a n h niên tình nguyện, phát triển kinh tế - xã hội, vì cuộc
sổng cộng đồng... ; "Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi"; ”Cựu chiến bỉnh
đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, XĐGN, làm giàu chính đángphong trào
thi đua lao động sáng tạo của công nhân viên chức, lao động...
2.2. Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ, Đảng ủy và các chi bộ còn bộc lộ những hạn chế sau:
Chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây dựng đảng,



chưa dành thời gian công sức để tập trung chỉ đạo, xây dựng, củng cố tổ chức
chi bộ đảng. Việc nhận thứcvà thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức mình còn hạn chế. Thiếu những nghị quyết chuyên đề về nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu . Công tác lãnh đạo chỉ đạo của một số Chi bộ
đối với các đoàn thể có lúc còn lơi lỏng. Việc triển khai các nghị quyết của
cấp ủy chưa thực sự nghiêm túc, còn chậm đưa vào thực tiễn cuộc sống.
Chất lượng sinh hoạt của một số chi bộ còn hạn chế, thực hiện nguyên
tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có
việc chưa thật sự được phát huy, tự phê bình và phê bình còn biểu hiện nể
nang; tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng chưa cao. Thực hiện quy định 76
của Bộ Chính trị về việc đảng viên giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú chưa
thường xuyên. Việc đăng ký làm theo tấm gương của bác theo yêu cầu của
cuộc vận động có nơi còn hĩnh thức chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Công tác
phát triển đảng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó công tác kết nạp đảng viên
mới chỉ chú ý đến số lượng, chưa chú trọng đúng mức tới chất lượng. Số
lượng đảng viên kết nạp mới ở nông thôn còn thấp, Chất lượng quy hoạch cán
bộ một số nơi chưa đạt yêu cầu; công tác luân chuyển cán bộ chưa thực hiện
được nhiều.
* Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
Những tồn tại, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân cả chủ quan
và khách quan; song có một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- về khách quan:
Do sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của
nhà nước là mô hình hoàn toàn mới, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn diện từ
cơ sở hạ tầng đến kiến trúc
thượng tầng trong đó có sự đổi mới về phương thức lãnh đạo về xác lập
các tiêu chuẩn giá trị xã hội và đạo đức theo quan điểm đổi mới, cần có nhiều
thời gian hơn nữa. Do vậy, việc tìm ra một phương thức lãnh đạo hiệu quả



nhất do tổ chức cơ sở đảng ở giai đoạn hiện nay là điều vô cùng khó khăn,
phải có thời gian và đầu tư nhiều công sức.
- về chủ quan:
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp uỷ còn hạn chế, chế
độ sinh hoạt của chi bộ không đều nhất là chi bộ khối cơ quan, tính chiến đấu
trong sinh hoạt chưa cao còn e dè, nể nang, đôi khi có biểu hiện mất đoàn kết.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên sa sút phẩm chất đạo đức, có dấu hiệu ý thức
chính trị kém, nhân sinh quan cộng sản mờ nhạt và chạy theo lối sống thực
dụng. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã được quan tâm nhưng hiệu quả
còn hạn chế. Biện pháp giải quyết những tồn đọng, yếu kém chưa kịp thời,
dứt điểm, tính hiệu quả không cao.
3.Một số kinh ngỉệm rút ra từ thực tiễn hoạt động của đảng ủy xã
Xuân Cẩm Huyện Thường Xuân Tỉnh Thanh Hóa
Qua thực tiễn hoạt động của Đảng ủy xã trong thời gian qua có thể rút
ra những kinh nghiệm sau:
Một là: Phải hết sức coi trọng kiện toàn bộ máy cấp uỷ, bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt và các đồng chí là cấp uỷ viên các cấp, làm sao để đội ngũ này
nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và biến nó
thành hiện thực cuộc sống. Phải làm cho các thông tin trên mọi lĩnh vực cần
thiết đều được nhanh nhất, hữu ích nhất đến với mọi cán bộ, đảng viên.
Hai là: Mỗi tổ chức cơ sở đảng phải đúng chức năng, quyền hạn của
mình, thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo chính trị. Cán bộ là khâu quyết
định, vì vậy, cán bộ không những cần có phẩm chất chính trị, năng lực và đầy
đủ trách nhiệm công tác mà còn phải có ý thức cộng đồng trách nhiệm. Đồng
chí bí thư phải hết sức coi trọng công tác xây dựng đảng, thực sự đầu tư thích
đáng thời gian, sức lực, trí tuệ và trách nhiệm để làm tốt công tác đảng.
Thường xuyên có ý thức xây dựng và củng cố đảng tổ chức vững mạnh, giữ
được nề nếp sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ, chi uỷ phải chuẩn bị nội dung

thật tôt trước khi sinh hoạt chi bộ. Chú ý chăm lo giáo dục rèn luyện đội ngũ


đảng viên làm tốt nhiệm vụ đảng viên, đồng thời coi trọng đúng mức công tác
quản lý đảng viên và tích cực đôn đốc kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ
Đảng.
Ba là: Mối quan hệ làm việc giữa tổ chức đảng, chính quyền và đoàn
thể quần chúng phải được xử lý đúng tạo ra sự phối họp chặt chẽ theo đúng
chức năng, trách nhiệm và quyền hạn, trên cơ sở phải xây dựng được quy chế
hoạt động với nội dung cụ thể theo quyết định 54 QD/TW của Ban bí thư.
Mỗi cấp uỷ đảng cần xây dựng được quy chế làm việc của mình, hình thành
nề nếp xây dựng nghị quyết công tác sau mỗi kỳ họp, xây dựng chương trình
hành động sau mỗi lần học tập nghị quyết
của Đảng, nghị quyết và chương trình hành động đó phải thể hiện tính
dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm rõ ràng, có biện pháp chỉ đạo
cụ thể, tổ chức thực hiện, sơ kết, đánh giá việc thực hiện và rút kinh nghiệm,
đề ra giải pháp khắc phục.
Bốn là: cấp uỷ lãnh đạo các tổ chức đoàn thể quần chúng thông qua các
chủ trương kế hoạch của đảng bộ, chi bộ. Đồng thời phải quan tâm chỉ đạo sát
sao các phong trào của các đoàn thể quần chúng nhằm phát huy dân chủ, tập
họp được trí tuệ của quần chúng, đóng góp vào việc xây dựng chương trình,
kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ. Huy động sức mạnh tổng hợp của cá nhân và
tập thể nhằm mục đích hoàn thành tốt nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ.
Năm là: cấp uỷ chủ động nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, đặc biệt là quan tâm đến các vấn đề liên quan đến tình hình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành minh, đơn vị mình để vận dụng
trong quá trình lãnh đạo và tổ chức thực hiện.
Sáu là: Tăng cường kiểm tra các chi bộ đảng về các mặt công tác, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của người đảng viên nhằm động viên, phát huy ưu
điểm, kịp thời uồn nắn, xử lý các vi phạm, giữ nghiêm các kỷ luật của Đảng.



CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ
BẢN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC

CHIÉN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ XUÂN CẨM HUYỆN HƯỜNG
XUÂN, TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Mục tiêu và phương hướng:
Sự nghiệp đổi mới trên lĩnh vực Kinh tế - Xã hội được Đảng ta khởi
xướng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay đã khẳng định sự đúng
đắn của công cuộc đổi mới và mở rộng sự nghiệp đổi mới toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực, trong đó có sự đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.
Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu lên những thành tựu đạt
được, đồng thời cũng vạch ra những khuyết điểm và yếu kém, những thời cơ
và thách thức. Thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau. Tình
hình đó đặt ra cho Đảng ta những yêu cầu cấp bách về công tác xây dựng
Đảng. Trong suốt thập kỷ qua, chưa bao giờ vấn đề cấp bách trong công tác
xây dựng Đảng lại được đặt ra với ý nghĩa quan trọng như vậy, nó có ý nghĩa
then chốt, quyết định vận mệnh của đất nước và sự sống còn của chế độ.
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của đảng, là cầu nối giữa đảng với dân,
có vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của đảng vì vậy mục tiêu chung
của toàn đảng bộ là phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của đảng trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là ở những địa
bàn, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Lấy hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở làm thước đo kết quả tổng họp của công tác xây dựng
đảng.
Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa đảng với nhân dân, dựa vào dân
để xây dựng đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc

tham gia xây dựng đảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải chịu sự giám sát của nhân dân.


Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải kết hợp
chặt chẽ vói thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội ở
cơ sở vững mạnh, với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước
hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên.
Đảng bộ xã Xuân cẩm Huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá đóng vai
trò quan trọng trong việc tham mưu cho huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyên
lãnh đạo nhân dân thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ xã là việc làm cấp bách và là đòi
hỏi tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở giai đoạn hiện nay.
Tập trung sức để xây dựng củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của đảng, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động
của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, làm cho tổ chức đảng ở cơ sở vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là cầu nối giữa đảng với nhân
dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và kịp thời giải quyết những
vấn đề xẩy ra ở cơ sở.
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ thống chính trị đồng bộ thống nhất,
bảo đảm sự lãnh đạo của đảng ở cơ sở. Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức
đảng và kết nạp đảng viên. Bảo đảmchức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc
phù hợp.
Chăm lo đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy và cán bộ, đảng
viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý
thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết thay thế
những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ,

đồng thời đưa ra khỏi đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
2.

Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng ỉực lãnh

đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Xuân cẩm Huyện Thường Xuân,


×