Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TIỂU LUẬN môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu xây DựNG ĐẢNG và CHÍNH QUYỀN NHÀ nước NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG của hội ĐỒNG NHÂN dân xã ĐÔNG XUÂN, HUYỆN ĐÔNG sơn, TỈNH THANH hóa TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.19 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sữa
đổi năm 2001) quy định: Hội đềng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địn phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và co quan nhà nước cấp trên.
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, mà nền tảng là liên minh giai cấp với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức.
Như vậy nguyên tắc tối cao của Nhà nước ta là “tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân” Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước mình thông qua Quốc
Hội; Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra. Chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên, được
quy định trong
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp thông qua
ngày 26/11/2003.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp được ban
hành ngày 26/11/2003 là một trong những nội dung quan trọng của đường lối
cách mạng của Đảng ta; đó là không ngừng chăm lo xây dựng nhà nước của
dân, do dân và vì dân ngày càng vững mạnh.
Hội đồng nhân dân các cấp đã hoạt động và đạt được những thành tích
có V nghĩa quan trọng góp phần cũng cố niềm tin của nhân dân.
Song trong cuộc sống và thực tiễn luôn đòi hỏi Hội đồng nhân dân các
cấp cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương phải phấn đấu mạnh mẽ để
vươn !ỗn làm tròn nhiệm vụ chức năng mà pháp luật nhà nước quy định.




Nhằm đáp ứng lòng mong muốn của nhân dẳn.
2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và nhà
nước bằng đường lối chính sách đúng đắn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp trong những năm qua có nhiều đổi mới, gắn bó
mật
thiết với
cử
tri đáp ứng được những tâm tư nguyện vọng của cử tri; giải quyếtđược
những

bức
xúc của nhân dân về đất đai, nguồn vốn phát triển kinh tế đa ngành và

các doanh nghiệp tư nhân. Vì thế đã có nhiều nhiều công trình công trình
được công bố trên sách, báo, tạp chí; đáng chú ý có một số công trình sau đây:
Các văn bản luật của Quốc hội:
Luật Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001).
Luật Hiến pháp năm 2013.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân năm 2004.
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
11 ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành quy chế hoạt động của Hội
đồng nhân dân.

Hay các giáo trình, cẩm nang có tính chất trao đổi kinh nghiệm về
nghiệp vụ hoạt động của chính quyền cơ sở.
Các tài liệu trên là nguồn tư liệu quý giá làm cơ sở cho việc thực hiện
đề tài
này.
3.
3.1.

Mục đích, nhiệm yụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu


Làm rõ cơ sở lý luận -và thực tiễn về chất lượng hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã để xác định phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đếlý luận về chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân xã hiện nay.
Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa và chỉ ra nguyên nhân của thực
trạng đó, Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1.


Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu: Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dự trên cơ sở phương pháp luận và chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử,
nghiên cứu tài liêu, điều tra xã hội học.
6.

Đóng góp mới của đề tài

Trình bày những điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động Hội
đồng nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Trình bày tương đối có hệ thống và hoàn chỉnh thực trạng, những ưu
điểm cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục của Hội đồng nhân dân xã


Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2011
đến nay.

Đề xuất những giải pháp cố tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu đê tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung tiểu luận gồm 3 chương, 10 tiết.
Chương 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 qui định “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” là nhà nước của nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp ban hành
ngày 26/11/2003 (điều 1) quy định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Quy chế hoạt động của HĐND các cấp ngày 02/4/2005 về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của
Hội đồng nhân dân, thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân.
1.1.

Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
điện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân có vai trò là cơ quan đại diện, tính thể hiện ở chỗ
Hội đồng nhân dân gồm những đại biểu do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc



phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; các đại biểu Hội đồng nhân
dân thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
“Với vai trò là cơ quan của dân, do dân, vì dân,” Hội đồng nhân dân
phải thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp, pháp luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan
liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước và bộ máy
chính quyền địa phương.
Hội đồng nhân dân thực hiện hai chức năng quan trọng là quyết định và
giám sát. Cụ thể là:
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương và biện pháp quan
trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa
phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối vói nhà nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
thường trực Hội đồng nhân dân, uỷ -ban nhân dân, Toà án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
2.1.

Nhiệm yụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đến đời sống của nhân dân địa phương

như: kinh tế; giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội; khoa học; quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội; chính sách dân tộc và tôn giáo; thi hành pháp luật; xây
dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.


3.1.

Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp xã

Hội đồng nhân dân quyết định biện pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội hàng năm; kế hoạch sử dụng đất hàng năm; biện pháp thực hiện
chương trình khuyến nông, khuyến ngư và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây
trồng vật nuôi; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự
toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách của cấp
mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách của địa phương hàng năm; điều chỉnh
dự toán ngân sách của địa phương theo pháp luật, giám sát việc thực hiện
ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định; quyết định biện pháp sử
dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ nhu cầu phát triển
của địa phương; quyết định biện pháp xây dựng và phát triển HTX, tổ hợp tác,
kinh tế hộ gia đình ở địa phương; quyết định biện pháp quản lý sử dụng và
bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của nhà nước cấp
trên; Biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ
rừng, tu bổ bảo vệ đê điều ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện xây
dựng, tu sữa đường giao thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ lầng khác
ở địa phương; quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định biện pháp bảo đảm cần thiết để
trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo
dục tiểu học, THCS, xây dựng trường chuẩn quốc gia, tổ chức các trường
mầm non, thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi, giáo dục chăm sóc thanh thiếu niên xây dựng nếp sống văn hoá, gia đình

văn hoá, giáo dục đạo đức tốt đẹp, gìn giữ thuần phong mỹ tục, bài trừ các tai
tệ nạn xã hội; phát triển văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở địa phương; quyết định việc xây dựng tu sửa
trường lớp, công trình văn hoá thuộc địa phương quản lý; có biện pháp giữ
gìn vệ sinh xử lý rác thải, phòng, chống bệnh dịch và bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý; quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với


thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
thực hiện các biện pháp xoá đói giản ì nghèo.
Hội đồng nhân dân quyết định biện pháp bảo đảm chế độ nghĩa vụ quân
sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện
chính sách địa phương quân đội; quyết định các biện pháp đảm bảo giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
Hội đồng nhân dân quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí của đồng
bào
thiểu số; đảm bảo chính sách bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; quyết định biện pháp thực hiện chính
sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tiến ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa
phương theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp; luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình
ỏ' địa phương; quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do danh dự, nhân
phẩm, cát; quyền lợi hợp pháp khác của công dân: quyết định biện pháp bảo
vệ tài sản lợi ích của nhà nước, cá nhân ở địa phương; quyết định biện pháp
giải quyết khiếu nại tồ cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch, và các thành viên Uỷ ban nhân

dân; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức yụ do Hội đồng nhân dân bầu ra.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để đánh giá tình hình thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân. Thông qua hoạt động
giám sát, Hội đồng nhân dân đề ra những biện pháp kịp thời để giải quyết
những bức xúc của nhân dân, nắm bắt ý kiến cử tri và yêu cầu, kiến nghị các


cơ quan nhà nước khác phối hợp để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp; giám sát của thường trực Hội đồng nhân dân và giám sát của
đại biểu Hội đồng nhân dân khi được Hội đồng nhân dân giao nhiệm vụ.
Chương 2
THỰC TRẠNG Tổ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỔNG
NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG XUÂN, HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH
HOÁ
2.1.

Đặc điểm tình hình của xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh

Thanh Hóa
Đông Xuân là một xã thuần nông nằm giáp trung tâm huyện Đông Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên bằng 190 ha.
Phía đông giáp thị trấn Rừng thông huyện Đông Sơn và xã Đông Tân
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Phía nam giáp xã Đông Thịnh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Phía tây giáp Đông Anh, Đông Tiến huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Phía bắc giáp Thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn và xã Đông Lĩnh
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Tổng số nhân khẩu bằng 2.870 người; dân cư được phân bố ở bốn thôn,
chia thành 4 đơn yị hành chính.
Trong những năm qua_thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã Đông
Xuân đã phấn đấu vươn lên đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả
các lĩnh vực Kinh tế ; giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội; quốc phòng, an ninh.
Đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần được nâng lên, xoá được
đói, giảm được hộ nghèo, trong xã không còn nhà trarih tre tạm bợ. Các lĩnh
vực giao thông, thuỷ lợi, đất đai được quy hoạch, các phong trào xây dựng
nông thôn mới, khu dân cư tiên tiến, làng văn hoá được quan tâm đầu tư đúng
mức. Các tổ chức đoàn thể chính trị, chính trị xã hội được xây dựng trong


sạch vững mạnh, Đảng bộ nhiều năm liền đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh,
tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội đảm bảo, nhân dân trong xã tin tưởng
phấn khởi hăng say lao động sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế.
Xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa là một xã nông
nghiêp có trục đường quốc lộ 47 và 45 chạy qua chiều dài của xã là 2 km giáp
với trung
tâm huyện Đông Sơn và thành phố Thanh Hóa, đây là tiềm năng để
phát triển các ngành nghề dịch vụ, thương mại và công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, đẩy nhanh tốc độ sản xuất hàng hoá.
Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã bằng 92,4 ha.
Sản lượng cả năm 2013: 1.162 tấn. Lương thực BQ đầu người 404 kg
Giá tri thu nhập /lha canh tác = 82 triệu
Tổng thu ngân sách năm 2013 đạt 608 triệu đồng = 104% kế hoạch.
Hộ khá, giầu đạt 42,45%, hộ trung bình đạt 50,87%, hộ nghèo còn
6,68% không còn hộ đói.
Toàn xã có 17 hộ gia đình đầu tư xây dựng kinh tế doanh nghiệp và 5
hô đầu tư làm kinh tế trang trại trên tổng diện tích là 90.000 m 2. Gồm các

trang trại trồng cây, chăn nuôi kết hợp.
Về văn hoá xã hội và giáo dục
Văn hoá xã hội:
Xã Đông Xuân là xã nằm giáp với trung tâm huyện Đông Sơn, xã luôn
cố nhiều phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, văn minh lịch sự.
Nhằm hạn chế, đẩy lùi được các tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an ninh, toàn
xã có 4/4 đơn vị khai trương xây dựng làng văn hoá, 4/4 làng được công nhận
là làng văn hoá cấp huyện, 1 làng được công nhận là làng văn hoá cấp tỉnh, có
3/3 trường học đà iíhai trương xây dựng cơ quan có đời sống văn hóa và xã
Đông Xuân đã được công nhận xã có đời sông văn hóa. Hàng năm có từ một
đến hai khu dân cư được công nhận khu dân cư tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh.
Có 80 - 85% số hộ gia đình đạt gia đình văn hoá, gia đình ông bà , cha mẹ


mẫu mực, con cháu hiếu thảo.
Các phong trào thi đua thường xuyên được phát động và các tổ chức
quần chúng nhân dân trong xã hưởng ứng tham gia tích cực, các phong trào
thể dục thể thao được trú trọng và phát huy nhằm rèn luyện sức khoẻ nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân.
Giáo dục:
Tỷ lệ các cháu đến độ tuổi đều được đến trường đi học là 100%, công
lác xã hội hoá giáo dục được coi trọng và quan tâm đúng mức, các cấp học,
bậc học đều có chi hội khuyến học, các thôn, các dòng họ đều có quỹ khuyến
học. Mọi người, mọi gia đình, mọi cấp mọi ngành đều có sự quan tâm đến
công tác giáo dục. Trường tiểu học của xã đạt trường chuẩn quốc gia mức độ I
năm 2003 và trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2013 . Bậc
THCS đạt phổ cập từ năm 2002. Thường xuyên hàng năm tỷ lệ lên lớp ở các
cấp học bậc học đạt từ 98-100%; hàng năm số học sinh đậu vào các trường
đại học từ 25 - 30 học sinh.
Về chính sách xã hội..

Xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa là một xã thực hiẹn
lốt các chế độ chính sách nhà nước ở địa phương, làm tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa, thường xuyên quan tâm, chăm sóc các đối tượng thương binh, gia đình
liệt sỹ. Hỗ trợ nâng cao mức sống cho các đối tượng chính sách, đầu tư hướng
dẫn tạo điều kiện giúp các gia đình khó Khăn, hộ nghèo làm ăn phát triển kinh
tế. Xây dựng quy chế thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở rõ ràng, công khai
để nhân dân nhận thức, thực hiện và giám sát thực hiện các nhiệm vụ, công
tác ở địa phương đảm bảo công bằng, dân chủ.
Quốc phòng an ninh
Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng thông qua nghị quyết của Ban chấp
hành Đảng uỷ; kế hoạch tổ chức thực hiện của Uỷ ban nhân dân, các ngành,
đoàn thể trong xã đều phát động phong trào sâu rộng đến các tầng lớp nhân
dân cùng tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nhiều năm


qua xa -O ig Xuân là xã giữ vững được an- ninh chính trị, an ninh nông thôn,
trật tự an toàn xã hội, không có các hiện tượng chống phá gây mất ổn định
trên địa bàn xã. Lực lượng Công an xã được tổ chức, xây dựng, đào tạo
chuyên môn nghiệp yụ trên CO' sở chỉ đạo của ngành cấp trên và lãnh đạo của
cấp uỷ địa phương, các tổ tự quản về an ninh xã hội tại các thôn thường xuyên
được quan tâm và kiện toàn đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần giữ vững
tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội.
Hàng năm và thường xuyên đều có chương trình kế hoạch tuyên truyền
Luật nghĩa vụ quân sự cho các tầng lớp nhân dân. Do đó, việc thực hiện các
chí tiêu về khám tuyển quân, giao quân đều đảm bảo số lượng và chất lượng
theo kế hoạch. Lực lượng Dân quân tự vệ thường xuyên được rà soát, quản lý
và bổ sung, duy trì hoạt động thường xuyên, nên công tác huấn luyện hàng
năm đều được tổ chức thực hiện nghiêm túc về tổ chức, quân số và chất
lượng. Lực lượng Dân quân tự vệ là lực lượng nòng cốt của địa phương trên
các lĩnh vực bảo vệ trật tự an ninh tham mưu cho Đảng, chính quyền, xây

dựng phương án an toàn làm chủ, phòng chống các tai tệ nạn xã hội; thường
xuyên làm tốt công tác tổ chức động viên thanh niên lên đường nhập ngữ, đón
nhận quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về, thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tuy nhiên vẫn còn một số điều
kiên khó khăn của xã Đông Xuân,.huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá:
Là một xã nông nghiệp song điều kiện đảm bảo công tác thuỷ lợi phục
vu sản xuất phụ thuộc nhất là nguồn nước để tưới còn gặp nhiều khó khăn.
HTX Dịch vụ Nông nghiệp & Điện năng hoạt động còn nhiều khó khăn

bất cập.
Lao động thiếu việc làm, số lao động làm ăn tự do nhiều khó quản lý ;
mặt hành chính.
Là xã nằm giáp trung tâm huyện Đông Sơn, trên địa bàn xã có một số


cơ quan của huyện (bệnh viện Đa khoa, trung tâm y tế, chi cục thuế Đông
Sơn) và trường THPT Đông Sơn Trung tâm GDTX huyện Đông sơn đóng trên
địa bàn xã; do vậy, một số vấn đề về an ninh trật tự, an toàn xã hội, tai tệ nạn
xã hội là nguy cơ tiềm ẩn và khó kiểm soát.
Hiểu biết về pháp luật và thực hiện chấp hành pháp luật của người dân
còn nhiều hạn chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học tại các trường học chưa
đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
Những yếu tố trên đây là một số khái quát chung về tình hình chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh của xã Đông Xuân, huyện
Đông Sơn
trong những năm qua làm cơ sở nghiên cứu về vấn đề : ‘Thực trạng tổ
chức, ỉ lữ ạ í
động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội

đồng nhân
dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay".
2.2.

Thực trạng Cơ cấu tổ. chức và hoạt động của Hội đồng nhân

dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Thực trạng về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân,
huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân.
Đại biểu làm công tác Đảng

= 2 đại biểu

Đại biểu làm công tác Chính quyền

= 6 đại biểu

Đại biểu làm công tác đoàn thể

= 8 đại biểu

Đại biểu là thôn trưởng bí thư chi bộ
Đại biểu các ngành

=5

đại biểu


= 3 đại biểu

Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân.


Số lượng đại biểu theo Luật là 25.
SỐ lượng đại biểu bầu được là: 24 .
Trong đó:

Nam =18 đại biểu chiếm tỷ lệ 71 %;

Nữ = 6 đại biểu chiếm tỷ lệ 29%.
Trình độ và độ tuổi của đại biểu Hội đồng nhân dần xã Đông Xuân.
Đại biểu có trình độ Trung học cơ sở = 7 đại biểu Đại biểu có trình độ
phổ thông Trung học =17 đại biểu
Trong đó:

Đại biểu có trình độ đại học = 2 đại biểu

Đại biểu có trình độ cao đẳng = 1 đại biểu Đại biểu có trung cấp chính
trị = 13 đại biểu Đại biểu có trung cấp chuyên môn khác = 7 đại biểu Đại biểu
có trung cấp Hành chính = 7 đại biểu
13

_

Sinh vicn: Nguyên Hữu Dũng

Tổ2 -LớpK31Thanh

Hóa

Tuổi đời
Đại biểu độ tuổi từ 21 -T 30 = 3 đại biểu chiếm tỷ lệ 13 %
Đại biểu độ tuổi từ 31 - 40 = 5 đại biểu chiếm tỷ lệ 21%
Đại biểu độ tuổi từ 41 - 50 = 12 đại biểu chiếm tỷ lệ 50%
Đại biểu độ tuổi trên 50

=4 đại biểu chiếm tỷ lệ 16%

Cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân.
-

Thường trực Hội đồng nhân dân (Chủ tịch, phó chủ tịch).

-

4 tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân.

Thực trạng về hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Đông Xuân,
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Công tác chuẩn bị kỳ họp
Thường trực Hội đồng nhân dân xã đã chủ động phối hợp với Uỷ bail
mặt trận tổ quốc Việt Nam, uỷ ban nhân dân và các ngành đoàn thể có liên
quan chuẩn bị nội dung chương trình các kỳ họp trong năm. Cùng với thường
trực Đảng Uỷ, uỷ ban nhân dân, uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam họp thống


nhất chương trình nội dung kỳ hợp, phân công các bộ phận chuẩn bị tài liệu
phục vụ cho kỳ họp, ra thông báo nội dung chương trình kỳ họp đến đại biểu

Hội cổĩì^ nhân dân, các ngành đoàn thể đúng thời gian theo luật định. Tổ chức
cho các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân họp tổ, phối hợp với Uỷ ban mặt trận
tổ quốc Việt Nam, các ban công tác mặt trận thôn thống nhất kế hoạch tổ chức
hội nghị tiếp xúc cử tri tại các cụm dân cư, lắng nghe các ý kiến, kiến nghị
của cử tri, kịp thòi tổng hợp chuyển về Uỷ ban nhân dân xã và các nghành
đoàn thể có liên quan xem xét trả lời tại kỳ họp. Các tài liệu liên quan đến kỳ
họp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị đầy đủ và gửi đúng theo quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dan đã tạo điều kiện cho các đại-biểu nghiên
cứu trước và chuẩn bị các ý kiến tham luận tại kỳ họp do đó chất lượng các kỳ
họp từng bước đã được nâng lên, các nghị quyết kỳ họp sát đúng phù hợp với
tình hình tại địa phương được nhân dân đồng tình hưởng ứng và thực hiện.
Công tác hoạt động giám sát, thẩm định các báo cáo Trong công tác
hoạt động giám sát thường trực Hội đồng nhân dân xã luôn bám sát vào các
chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nghị
quyết của Đảng uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp đé giám sát
việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương như tổ chức thực hiện
về nhiệm vụ kinh tế - văn hoá xã hội; an ninh - quốc phòng, công tác quản lý
ngân sách, quản lý đất đai, giám sát việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở,
việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Trong năm thực hiện chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân xã, thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với uỷ ban mặt trận tổ
quốc Việt Nam xã thành lập đoàn giám sát, thành phần đoàn giám sát gồm đại
diện thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ-ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, đại
biểu Hội đồng nhân dân xã tại các tổ, địa bàn giám sát tại các cụm địa bàn dân
cư, nội dung giám sát tập trung vào các nội dung sau:
Giám sát công tác thu, chi ngân sách xã.
Giám sát công tác quản lý và sử dụng đất đai và công tác hoạt động của


HTX dịch vụ Nông nghiệp & điện năng sau chuyển đổi mô hình hoạt động.

Nhìn chung qua công tác hoạt động giám sát đã rút ra những việc đã
thực hiện, chưa thực hiện được, những mặt còn tồn tại hạn chế. Sau đợt giám
sát thường trực Hội đồng nhân dân đã có văn bản thông báo kết quả hoạt động
giám sát đến Uỷ ban nhân dân, các nghành đoàn thể có liên quan biết tiếp tục
chỉ đạo, thực hiện tốt các nội dung theo tinh thần nghị quyết Đảng bộ, nghị
quyết Hội đồng nhân dân các cấp, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân xã.
Trong công tác thẩm định các tờ trình báo cáo thường trực Hội đồng
nhân dân xã thực hiện tốt công tác thẩm định các báo cáo, tờ trình trình tại kỳ
họp, đồng thời thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo lên thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện; giữ mối liên hệ chặt chẽ với uỷ ban
nhân dân, Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam xã trong việc chuẩn bị cho các
kỳ họp và các cuộc
tiếp xúc cử tri tại các cụm dân cư, tiếp xúc với đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, huyện.
Trong công tác hội họp giao ban hàng tháng, quí thường trực Uỷ ban
mặt trận tổ quốc Việt Nam xã tổ chức hội nghị giao ban nắm bắt tình hình
hoạt độnti tháng, quí trước, đề ra chương trình hoạt động tháng, quý tiếp theo
để đôn đốc chl đạo các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân trong việc giám sát và tuyên truyền các nghị quyết Hội đồng nhân
dân trên cơ sở hoạt động đúng luật, đồng thời trao đổi-kinh nghiệm trong
công tác hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, phương pháp thu thập
thông tin, lắng nghe những tâm tư nguyện vọng và các kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp thường trực Hội đồng nhân dân đã hoàn chỉnh, in ấn
các tài liệu, nghị quyết kỳ họp đầy đủ gửi thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân huyện, Đảng uỷ xã để báo cáo đồng thời gửi Uỷ ban nhân dân,
Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các nghành đoàn thể xã và các đại biểu
Hội đồng nhân dân để tổ chức tuyên truyền, thực hiện và giám sát.
Công tác hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân xã trong năm



2009 đã bám sát luật tổ chức Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, bám sát
nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương từng bước đổi mới phương thức
hoạt động, khắc phục những mặt còn tồn tại hạn chế, không ngừng nâng cao
chất lượng hiệu quả trong hoạt động đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chính trị và
phát triển kinh tế tại địa phương.
Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, thường trực Hội đồng nhân
dân, sư phối kết hợp của các ngành đoàn thể chính trị xã hội cùng với sự phấn
đấu nổ lực của từng đại biểu Hội đồng nhân dân trong năm hoạt động của các
đại biểi! có nhiều chuyển biến tích cực phát huy tốt được vai trò, trách nhiệm
của người đại biểu Hội đồng nhân dân đại diện cho nhân dân.
Tại các kỳ họp các đại biểu tham gia đầy đủ, nghiêm túc trong thảo
luận và chất vấn tại kỳ họp, các ỷ kiến tham luận đúng trọng tâm trên tinh
thần xây dựng, các đại biểu đã thể hiện trách nhiệm của người đại biểu luôn đi
sâu sát nhân dân nắm bắt những tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân
để tham luận, thảo luận tại các kỳ họp để cùng Hội đồng nhân dân ra các nghị
quyết sát hợp vói lìiiìi hình của địa phương.
Hoạt động của tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hàng quý các tổ tổ chức họp tổ, các đại biểu tham gia họp đầy đủ,
nghiêm túc bàn định kế hoạch công tác, đánh giá công tác hoạt động của tổ.
Trước mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân các tổ đại biểu tổ chức họp tổ đại
biểu để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị các ý kiến tham luận tại kỳ họp, bàn
công tác phối hợp với ban công tác mặt trận thôn và trưởng thôn tổ chức cuộc
họp tiếp xúc cử tri, sau tiếp xúc cử tri các tổ đã tổng hợp các ý kiến, kiến nghị
của cử tri gửi về thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp.
Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân các tổ đại biểu tích cực tuyên truyền kết
quả kỳ họp và ngị quyết kỳ họp bằng nhiều hình thức như thông qua các cuộc
họp nhân dân, các cuộc họp của các tổ chức quần chúng thôn.
1.3 Ưu điểm hạn chế trong hoạt động của Hội


đồng nhân dân




Đông

Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Hội đồng nhân dân luôn nhận thức đúng vị trí vai trò là cơ quan quyền
lực ở đại phương, với cơ chế chính sách, bằng nghị quyết sát đúng với tình
hình thực tế, tạo điều kiện cho UBND và các ngành, đoàn thể có chương trình
kế hoạch khả thi hơn. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đã đi vào cuộc sống
của nhân dân, tạo nên sự chuyển biến tích cực -về tình hình kinh tế - văn hoá
xã hội - an ninh quốc phòng trong những năm qua đã đạt và vượt chỉ tiêu đề
ra. Năm 2015 mức tăng trưởng kinh tế đạt: 15%
Tổng sản lượng lương thực đạt 1.162 tấn. Lương thực BQ đầu người
404kg/ năm, vượt so với kế hoạch đề ra của nghị quyết.
Thu nhập bình quân trên một đơn vị canh tác; ha/ năm

= 82 triệu

đồng.
Cơ cấu cây trồng, mùa vụ được chuyển đổi theo hướng tích cực; từng
bước chuyển sang cơ chế sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp của địa
phương như trồng các loại cây xuất khẩu; cây rau mầu có giá trị kinh tế cao.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện chuyển đổi
các mô hình kinh tế theo hướng ngành nghề, dịch vụ thương mại.
Cơ cấu trong phát triển chăn nuôi về đàn gia cầm, gia súc cũng chuyển
theo hướng tích cực cụ thể là: Đàn gia cầm tăng số lượng cao có thời điểm lên
tới đến 25.000 con các loại; Đàn bò tăng, trong đó tỷ lệ bò cái sinh sản tăng.

Thu nhập từ chăn nuôi của nhân dân đến năm 2013 đạt 25 - 30% tổng thu
nhập nông nghiệp.
Thu ngân sách hàng năm ổn định và đạt chỉ tiêu giao.
Văn hoá xã hội: Phong trào xây dựng đời sống văn hoá được triển khai
thực hiện thường xuyên có hiệu quả, được nhân dân tích cực tham gia. toàn xã
có 4/4 làng tổ chức khai trương xây dựng làng văn hoá, có 4/4 làng được công
nhận là làng văn hoá cấp huyện, xã đừợc công nhận là xã văn hoá cấp huyện.
Tỷ lệ gia đình văn hoá, gia đình Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu


hiếu thảo đạt 82% ; 100% các làng trong xã đã xây dựng được hương ước đưa
vào Thực hiện trong đời sống có hiệu quả.
Đời sống văn hoá cơ sở, thể dục thể thao được chú trọng quan tâm. Các
phong trào được phát động và sự tham gia nhiệt tình của các tầng lớp nhân
dân; có 100% số hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn, đài truyền thanh của
xã được xây dựng nâng cấp, thường xuyên phục công tác thông tin tuyên
truyền, có chất lượng, hiệu quả.
Tỷ lệ phát triển dân số còn 7,5%0.
Tỷ lệ hộ nghèo còn 6,68%.
Một 100% số làng trong xã đều có Nhà văn hoá phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
Giáo dục, luôn được sự quan tâm chỉ đạo cả về vật chất và tinh thần,
công tác xã hội hoá giáo dục được-quan tâm và đầu tư đúng mức; hàng năm
số học sinh đậu vào các trường Cao đẳng, Đại học chuyên nghiệp đều được
biểu dương khen thưởng, tặng quà lưu niệm.
Công tác y tế chăm sóc sức khoẻ ban đẩu cho nhân dân được quan tâm
trú trọng hơn, cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp và đạt chuẩn quốc gia về y
tế; 100% số thôn là có y tế thôn; công tác vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch bệnh được làm thường xuyên.
Công tác quốc phòng - an ninh, thường xuyên giáo dục, chính trị tư

Iiíởng cho cán bộ Đảng viên và lực lượng dân quân tự vệ; làm tốt công tác
tham mưu cho Đảng, chính quyền về công tác an ninh chính trị, an ninh nội
bộ, cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh; Xây dựng phương án tác chiến phòng
thủ, đảm bảo tình hình an ninh, hoàn thành chỉ .tiêu về nghĩa vụ quân sự hàng
năm.
Những năm qua tình hình trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn được
ổn định đời sống kinh tế xã hội được phát triển, nhiều ngành nghề kinh doanh
dịch vụ ra đời nhân dân yên tâm; Tình hình tội phạm được kìm chế, không có
hiện tượng mất đoàn kết nôi bộ, quy chế dân chủ được thực hiện tốt hơn, các


hành vi vi phạm pháp luật được xử lý nghiêm minh đúng luật; tai tệ nạn xã
hội được kiểm soát; lực lượng công an xã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ ổn
đình tình hình an ninh trên địa bàn và được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng
khen năm 2012.
Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội đã tập chung thực hiện tốt các
nhiệm vụ địa phương đề ra, tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên thực
hiện tốt các phong trào vận động; Thi đua đăng ký phấn đấu xây dựng tổ chức
trong sạch vững mạnh, thúc đẩy kinh tế xã hội, các phong trào của địa phương
phát triển.
Vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật, công tác cải cách thủ tục hành
chính được Uỷ ban nhân dân xã thực hiện tốt hơn, các yếu kém tồn tại, lạc
hậu được chấn chỉnh sữa đổi cho phù hợp; Pháp lệnh thực hiện quy chế dân
chủ được thực hiện nghiêm túc, các công việc được tổ chức bàn bạc với nhân
dân trước khi triển khai thực hiện, uỷ ban nhân dân, các ngành, đoàn thể đều
xây dựng quy chế làm việc của mình và tổ chức thực hiện một cách công
khai; trang thiết bị, cơ sỏ vật chất, văn phòng làm việc được tu sữa nâng cấp,
mua sắm để đảm bảo cho làm việc có hiệu quả.
2.3.


Hạn chê trong hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Đông

Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Chất lượng của đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đồng đều, cơ cấu đại
biểu Hội đồng nhân dân còn có những bất cập về năng lực về tính đại diện về
tổ chức; Chưa phát huy được chức năng nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân
dân; chức năng kiểm tra giám sát thực hiện nghị quyết, chấp hành pháp luật,
phát huy dân chủ của nhân dân còn bộc lộ những khiếm khuyết; ra nghị quyết
có những vấn đề chưa sát đúng với tình hình thực tế của địa phương, do vậy
tính khả thi của nghi quyết chưa cao; việc tổ chức hội nghị nhân dân, hội nghị
tiếp xúc cử tri chưa đảm báo chất lượng, khó triệu tập số lượng tham gia ít;
công tác quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân chưa được thực hiện
nghiêm túc do quy chế làm việc, cơ sở vật chất, ý thức chấp hành của các cơ


quan nhà nước.
Công tác hoạt động giám sát còn nhiều hạn chế nhất là trong công tác
thẩm định các báo cáo, tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình tại kỳ họp.
Chưa thường xuyên đôn đốc các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các ngành đoàn thể trong việc thực hiện chương trình công tác của
tổ và thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân.
Trong công tác hội họp giao ban có lúc chưa duy trì được thường
xuyên.
Một số đại biểu Hội đồng nhân dân chưa giành thời gian cho hoạt động
Hội đồng nhân dân, chưa tự học tập, rèn luyện để nâng cao năng lực hoạt
động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các cuộc tiếp xúc cử tri, họp nhân dân một số đại biểu chưa phát
huy được vai trò trách nhiệm của người đại biểu Hội đồng nhân dân, còn hạn
ch ì công tác tuyên truyền.
Ở một số ít đại biểu tại sinh hoạt tổ và tại kỳ họp không tham gia ý kiến

và tham luận, hoặc tham luận nhưng ý kiến còn chung chung chưa đưa ra
được các giải pháp cụ thể.
Các tổ sinh hoạt quý nội dung sinh hoạt còn sơ sài, có tổ sinh hoạt chưa
đều.
Các cuộc họp tiếp xúc cử tri số cử tri tham gia còn ít.
Một số ít đại biểu Hội đồng nhân dân chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai
trò của người đại biểu Hội đồng nhân dân, chưa thấy rõ trách nhiệm của mình
trước cử tri và nhân dân; nên trong quá trình hoạt động, tiếp xúc cử tri, hoạt
động tại kỳ họp thiếu tích cực.
Việc sinh hoạt của các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chưa trở thành nể
nếp, vì vậy công tác phê và tự phê của các đại biểu Hội đồng nhân dân còn
hạn chế nến củng ảnh hưởng đến chất lượng của kỳ họp.
Thời gian tổ chức kỳ họp ngắn (theo quy định là 01 ngày) do đó thời
gian để các đại biểu thảo luận và chất vấn không được nhiều, chủ yếu là thông


qua báo cáo cho nên chất lượng kỳ họp còn hạn chế.
Công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và uỷ
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam để báo cáo kết quả thực hiện giải quyết những
ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được trả lời, giải quyết kịp thời.
2.4.

Nguyên nhân

5.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Công tác cán bộ do trình độ hạn chế chưa được đào tạo về chuyên môn
một cách chính quy nên hiệu quả công tác còn thấp.
Một số cán bộ chưa thực sự tiền phong gương mẫu, còn có những biểu
hiện tiêu cực cục bộ, lối sống chưă hoà đồng với quần chúng nhân dân.
Điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị còn thiếu, không

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật làm chưa thường xuyên, hiệu
quả chưa cao.
Việc chuyển giao, ứng-dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp chưa thực sự là động lực chính, để phát triển sản xuất nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Xử lý các vi phạm pháp luật của cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa kịp
thời, nghiêm minh.
Việc xây dựng đề án, ra nghị quyết có lúc có việc còn chủ quan, chưa
sát thực tế, chưa đúng quy trình của quy chế dân chủ nên tính khả thi thấp.
Nhận thức của một số đại biểu Hội đồng nhân dân còn hạn chế nên chất
lượng hoạt động chưa đáp ứng với yêu cầu; do cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân
dân của xã nhiệm kỳ 2011 - 2016 bầu thiếu cho nên ảnh hưởng đến việc hoạt
động của tổ hội đồng và Hội đồng nhân dân xã.
5.2.2. Nguyên nhân khách quan
Do tác động của những diễn biến bất thường về thời tiết, dịch bệnh gia
súc, gia cầm trong những năm gân đây và sự khó khăn chung của nền kinh tế
thế giới, sự mất ổn định chính trị của thế giới và khu vực ảnh hưởng lớn đến


đời sống nhân dân và sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ thương mại.
Lực lượng lao động thiếu việc làm, số làm ăn tự do ngoài địa phương
thu nhập thấp, khó quản lý và xây dựng kế hoạch trong sản xuất của địa
phương; ý thức chấp hành của một bộ phận nhân dân chưa tốt, như việc hội
nghị tiếp xúc cử tri, hội nghị nhân dân, chuyển đổi cây con mùa vụ.


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG XUÂN, HUYỆN

ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HOÁ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả hoạt động của Hội

đồng nhân dân xă Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong
giai đoạn hiện nay
Xây dựng và cũng cố., chính quyền các cấp trong đó chú trọng nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã là những vấn
đề bức xúc hiện nay, đặc biệt là sau khi có nghị quyết TW5 khoá 9 về xây
dựng và cũng cố hệ thống chính trị nói chung và chính quyền địa phương nói
riêng.
Một là, Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân, phải
mỏ’ rộng sự tham gia của nhân dần địa phương, từ đó lắng nghe và tiếp thu
những ý kiến, kiến nghị đề xuất của nhân dân, để xây dựng nghị quyết, hoạch
định các trương trình, mục tiêu Kinh tế - chính trị; Quốc phòng - An ninh của
địa phương, phù hợp với lòng dân, phát huy tốt hoạt động quản lý nhà nước
của Hội đổng nhân dân.
Hai là, Phải có sự đổi mới trong lĩnh vực ra, soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Ba là, Tăng cường hiệu quả hoạt động của thường trực Hội đồng nhân
dân, trên cơ sở đó Thường trực Hội đồng nhân dân phải được học tập, nâng
cao kiến thức về hoạt động của Hội đồng nhân dân; thực hiện tốt vai trò đại
diện để quyết định những vấn đề, những chủ trương, định hướng của địa
phương trong phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là, Phải thường xuyên nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Năm là, Tiếp tục đổi mới về các hình thức tiếp xúc cử tri tâm tư, kiến
nghị.


3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng


nhân dân xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong giai
đoạn hiện nay
Xuất phát từ tính chất, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ quyền hạn
của Hội đồng nhân dân cấp xã trên các lĩnh vực đời sống, Kinh tế; Văn hoá Xã hội; Quốc phòng - An ninh; để nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Hội
đồng nhân dân trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các quan điểm lý luận về
quản lý nhà nước và những thực tiễn trong công tác quản lý tại địa phương.
Trong điều kiện cho phép vái khả năng nghiên cứu. Để giải quyết được vấn đề
này Hội đồng nhân dân cấp xã cần phải:
Một là, Cấp uỷ Đảng phải có những chủ trương đúng, sát với tình hình
thực tế; các tổ chức chính trị, chính trị xã hội phải được cũng cố về tổ chức và
hoạt động làm cho các hội viên, đoàn viên của tổ chức mình nắm được chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tăng cường phối hợp
với UBND trên các lĩnh vực công tác để đạt được hiệu quả cao.
Hai là, Đội ngũ cán bộ chủ chốt của xã phải được đào tạo, trẻ hoá và
đảm bảo các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định không làm chắp vá; xắp xếp
đội ngũ cán bộ phải theo đúng các chức danh đào tạo hoặc gắn với các chức
danh đó; có quy hoạch và đào tạo theo quy hoạch; muốn vậy nhà nước và các
tổ chức cấp trên phải hỗ trợ địa phương về vấn đề đào tạo và quy hoạch.
Tích cực đấu tranh với các biểu hiện thoái hoá, biến chất, tham nhũng
và các hiện tượng tiêu cực xã hội khác.
Ba là, Chế độ chính sách đối với cán bộ cấp xã phải được quan tâm hơn
nữa, để họ yên tâm công tác; cần xem xét nâng chế độ phụ cấp đối với Chỉ
huy phó Quân sự xã, Phó trưởng Công an xã, Bí thư chi bộ, Trưởng thôn,
Công an viên và các chức danh phó các đoàn thể chính trị xã hội, để họ đáp
ứng được với yên cầu nhiệm vụ xã hội hiện nay.
Bốn là, Đề nghị đổi mởi cơ chế công tác bầu cử để vừa đảm bảo công
bằng dân chủ nhưng cũng phải đảm bảo kỹ cương pháp luật và trách nhiệm



công dân
để lựa chọn ra những đại biểu đủ tiêu chuẩn thực sự là người đại diện
của dân cho lợi ích của dân và lợi ích của nhà nước; tăng thêm số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã để đảm bảo cơ cấu đủ đáp ứng sự đại diện của
các khu vực dân cư.
Năm là, Xác định vị trí, vai trò và nhiệm vụ của nhà nước cấp cơ sở
trong hệ thống nhà nước để đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
như trụ sở, công nghệ thông tin và các ứng dụng khoa học khác, nhằm nâng
cao hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước ở cơ sơ.


×