Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thế giới trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG TRỌNG NGHĨA

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG TRỌNG NGHĨA

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Quản lý nguồn vốn của Ngân
hàng thế giới trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Thái Nguyên”là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TSTrần Nhuận Kiên. Các thông tin, số liệu được
sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 7 năm 2017
Học viên

Nông Trọng Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng dẫn và cho

tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy cô
giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Thái
Nguyên, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT tỉnh Thái Nguyênđã cung cấp tài
liệu làm cơ sở nghiên cứu Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên

Nông Trọng Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
5. Bố cục của Luận văn ...............................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN .........................................................................................5
1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .........................................5
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ..........................................5
1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .......................................6
1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................................8
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức ......................9
1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .......................10
1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn ...................................................................................................................11
1.2.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................11
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn .......................................................................................................13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iv
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. .....................................................................14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh

Thái Nguyên ..............................................................................................................17
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh ............................17
1.3.2. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên ........................................................................20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................22
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................23
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................23
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................23
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn ..........................................................................26
2.3.1. Theo phạm vi đánh giá ....................................................................................26
2.3.2. Theo thời điểm đánh giá..................................................................................27
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG
LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN ...........................................................................................30
3.1. Khái quát Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .........................................................31
3.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................38
3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT .................................42
3.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên .........................................................................42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/



v
3.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện ....47
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMTNT .................66
3.3.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................66
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................67
3.4. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT ................69
3.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................................69
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................69
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................71
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA
NHTGTRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................72
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên .............................72
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................72
4.1.2. Định hướng......................................................................................................73
4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................74
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái nguyên ...............................................75
4.2.1. Xây dựng dự án tài trợ cho phù hợp với thực tế địa phương ..........................75
4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án .........................76
4.2.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án ...........................77
4.2.4. Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành dự án nguồn vốn NHTG ........................79
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................84
4.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ NHTG .....................................................................84
4.3.2. Đối với Bộ NNo & PTNT và UBND các cấp .................................................84
4.3.3. Đối với sở tài chính .........................................................................................86

4.3.4. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư ........................................................................88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vi
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCC

Truyền thông Thay đổi Hành vi

BQLDA

Ban Quản lý Dự án

CPVN

Chính phủ Việt Nam
Chương trình mục tiêu quốc gia/Chương trình mục


CTMTQG/CTMTQG2/
CTMTQG3

tiêu quốc gia NS-VSMTNT
Giai đoạn 2/ Giai đoạn 3

CWS
DTTS

Vệ sinh Toàn Xã
Dân tộc thiểu số

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

HVS
KH - ĐT

Hợp vệ sinh
Kế hoạch và Đầu tư

m3/ngày

mét khối/ngày
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi
trường Nông thôn

NCERWASS
NHCSXH

NHTG

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
Ngân hàng thế giới

NNo & PTNT
ODA
PforR
SH và VSMT NT

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Hỗ trợ phát triển chính thức
Chương trình dựa trên Kết quả
Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
Chương Trình Mở Rộng Quy Mô Vệ Sinh Và
Nước Sạch Nông Thôn

SupRSWS
TC
TCTL
TNMT
TTYTDP
UBND
USD
VNĐ
WB

Tài chính
Tổng cục Thủy lợi
Tài nguyên và Môi trường

Trung tâm Y tế Dự phòng
Uỷ ban Nhân dân
Đô-la Mỹ
Đồng Việt Nam
World Bank (Ngân hàng thế giới)

WHO
WSP

Tổ chức Y tế Thế giới
Chương trình Nước và Vệ sinh Ngân hàng Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii
YT

Y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động của Trung tâm Nước SH và VSMT NT giai đoạn
2014 - 2016.......................................................................................... 41

Bảng 3.2.


Cơ cấu phân chia nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2020 ............... 45

Bảng 3.3.

Cơ cấu phân bổ nguồn vốn NHTG theo ngành giai đoạn 2014 2020 ..................................................................................................... 46

Bảng 3.4.

Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn
2014 -2020 .......................................................................................... 47

Bảng 3.5.

Kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai dự án sử dụng vốn NHTG
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 51

Bảng 3.6.

Kế hoạch giải ngân vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016....................... 52

Bảng 3.7.

Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2014 .................... 54

Bảng 3.8.

Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2015 .................... 56

Bảng 3.9.


Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2016 .................... 58

Bảng 3.10.

Tổng hợp giải ngân chỉ số giám sát công trình giai đoạn 2014 - 2016 ..... 62

Bảng 3.11.

Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTG giai
đoạn 2014 - 2016 ................................................................................. 63

Bảng 3.12.

Tỷ người sử dụng nước HVS thuộc vùng có dự án nguồn vốn
NHTG .................................................................................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn
2014 -2020 ................................................................................ 49
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn NHTG đầu tư giai đoạn 2014 -2020.............................. 50

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1


Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên ........ 32

Sơ đồ 3.2

Tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn NHTG ........................................ 44

Sơ đồ 3.3

Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG ............................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, trong
những năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thực sự góp phần
to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xoá
đói giảm nghèo và hỗ trợ cải cách chính sách kinh tế. Với nhiều hình thức hỗ trợ
của nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Namkhông thể
không nhắc đến vai trò to lớn của nguồn vốn do Ngân hàng Thế giới (NHTG)tài trợ
trong các chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nguồn vốn NHTH đã hỗ trợ tích cực cho Chính phủ Việt Nam trong công tác cải
thiện môi trường sống, cải thiện hành vi vệ sinh, tăng cường và duy trì tiếp cận điều
kiện vệ sinh và cấp nước nông thôn và giảm mạnh phóng uế bừa bãi ở khu vực nông

thôn.Với chiến lược dài hạn của NHTG với Chính phủ Việt Nam là hỗ trợ phát
triển, cả về tài chính và kỹ thuật, ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển
năng lực tái tạo, phát triển y tế, giáo dục. Chiến lược ngắn hạn là phát triển hạ tầng
cơ sở ở các vùng miền, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, trong đó có địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cũng được Chính phủ Việt Nam và NHTG hướng tới.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp
với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách
80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính.
Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã
đồng bằng và trung du. Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8
dân tộc chủ yếu sinh sống. Trong những năm qua Thái Nguyên đã đạt được tiến bộ
lớn trong tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường. Theo Chương
trình Giám sát chung, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải tiến ở nông thôn là 65%, với tỷ
lệ phóng uế bừa bãi hiện ở mức 15% và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là 85%
tính chung trên toàn Tỉnh. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp cận giữa các vùng có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/


2
người dân tộc thiểu số (DTTS) và phần còn lại của Tỉnh vẫn rất lớn. Ở các khu vực
miền núi khoảng 21% dân số nông thôn phóng uế bừa bãi, 30% có nhà vệ sinh chưa
hợp vệ sinh. Ngoài ra, 10% người dân nông thôn tại các khu vực miền núi không
được tiếp cận nước hợp vệ sinh và rất nhiều công trình cấp nước được lắp đặt nhưng
không còn hoạt động - phần lớn là do bảo dưỡng kém (tỷ lệ công trình hoạt động
chưa hiệu quả chiếm tỉ lệ cao, trên 30%). Kết quả khảo sát tại một số khu vực trên
địa bàn Tỉnh cho thấy chỉ có 25% và 35% người dân nông thôn rửa tay bằng xà

phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tỷ lệ này còn thấp hơn đối với các hộ gia
đình nghèo, khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số. Để nâng cao tỷ lệ người dân
nông thôn được tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh, giảm tỷ lệ phóng uế bừa
bãi, tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh toàn xã một cách sâu rộng trên địa bàn
Tỉnh,thì việc triển khai thực hiện các Dự án, chương trình Vệ sinh và Nước sạch
nông thôn nguồn vốn do NHTG tài trợ và cho vay là rất cần thiết.
Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn củaNHTG cho các Chương trìnhNước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thời gian qua đã thực sự phát huy hiệu quả
một cách tốt nhất hay chưa? Tiến độ giải ngân và sử dụng nguồn vốn dự án có đạt
hiệu quả như cam kết của Việt Nam vớiNHTG hay không? Hành vi và môi trường
của các địa bàn xã, huyện trong tỉnh Thái Nguyên đã được thay đổi hay chưa? Để
góp phần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề trên, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn do NHTG tài trợ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý
nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn củaNHTG trong lĩnh vực
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái NguyêndoTrung tâm Nước
sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cườngquản lý nguồn vốn củaNHTGtrong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thônở tỉnh Thái Nguyên tại
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nguồn vốn củaNHTGtrong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyênquản lý và thực hiện là đối tượng nghiên
cứu của đề tài luận văn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nguồn vốn tài
trợ củaNHTG thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tài trợ trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn của NHTG trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên do Trung
tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và
thực hiện.
- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và vai trò sử dụng vốn ODA trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, từ đó khẳng định vai trò nguồn vốn của NHTG trong lĩnh
vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đối với sự phát triển nông thôn

Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


4
- Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý
nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn của NHTG
trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lýnguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh
vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng
11 năm 2006 về Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức,
đưa ra khái niệm về ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ
chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.”
Khái niệm về ODA đề cập các vấn đề cơ bản sau: (i) mối quan hệ hợp tác
phát triển mang tính “Hỗ trợ” giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm thúc
đẩy (ii)“Phát triển” kinh tế xã hội thông qua con đường (iii) “Chính thức” giữa
cấp Nhà nước hoặc Chính phủ với cấp Chính phủ, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ và (iv) mối quan hệ
“Hỗ trợ phát triển chính thức” này hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của
một phần cho không (phần không hoàn lại hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh
trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà nước này cam kết dành cho các nước
khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội đã định với giá trị ít
nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
Theo quy định mới, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; khái niệm ODA vẫn được giữ
nguyên nhưng phạm vi quản lý đã được điều chỉnh thêm quản lý nguồn vốn vay ưu
củaChính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên
quốc gia (sau đây gọi chung là nhà tài trợ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


6
Để có chiến lược đúng đắn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, vấn đề xem xét tính hai mặt của nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi là
hết sức cần thiết, không những đối với các nhà hoạch định chính sách, mà còn đối
với những người sử dụng lại nguồn vốn này. Chỉ có như vậy, quá trình quản lý
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức mới đạt được các yêu cầu đề ra đó là: giải
ngân nhanh nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, tăng thành tố hỗ trợ, sử dụng vốn
có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng lực trả nợ quốc gia.
1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển
Các khoản vay ODA thường có thời hạn vay dài bình quân từ 30-40 năm,
bên cạnh đó là thời gian ân hạn cao bình quân từ 8 - 10 năm, không phải trả lãi mà
chỉ trả một khoản phí cam kết và phí dịch vụ mà cả hai khoản phí này cộng lại chỉ
dao động trong khoảng từ 0.75%/năm đến tối đa là 2%/năm. Nhờ các ưu điểm này
mà các khoản vay ODA thường có yếu tố cho không từ 25% đến 100% cấu thành
ngay trong chính khoản vay đó. Chính những đặc điểm hết sức ưu đãi đó mà nó trở
thành nguồn vốn quan trọng ổn định và dài hạn, bổ sung cho lĩnh vực đầu tư và phát
triển ở các nước đang phát triển. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi mà
hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động còn nhiều yếu kém, chưa đủ năng lực để
huy động một khối lượng lớn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng kinh tế xã hội; trái phiếu Chính phủ chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà
đầu tư trên thị trường vốn quốc tế và sự yếu kém của thị trường chứng khoán trong
việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn ODA trở thành nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội của các quốc
gia đang phát triển.
- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Khi hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện mạnh mẽ thì
ODA lại tiếp tục đóng vai trò như một “nam châm” hút vốn đầu tư của tư nhân đổ
vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại nước đó. Điều đó có nghĩa là đối với những
nước đã cam kết cải cách chính sách kinh tế theo hướng mở cửa thông qua việc tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


7
nhận các chương trình/dự án ODA thì cuộc cải cách đó sẽ góp phần củng cố niềm
tin và thúc đẩy cho khu vực tư nhân đầu tư (FDI) vào nước đó.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách
chính sách kinh tế
Trong mỗi khoản vay ODA, các nhà tài trợ đều yêu cầu các nước tiếp nhận viện
trợ phải dành một phần tiền của khoản vay để tiến hành các hoạt động về tăng cường
năng lực thể chế và cải cách chính sách kinh tế. Mục đích của việc làm này là tạo điều
kiện cho việc chuyển giao nguồn vốn và công nghệ từ các nước phát triển tới các nước
đang phát triển một cách dễ dàng hơn thông qua các hình thức đào tạo, thực nghiệm và
ứng dụng các công nghệ mới, tuyển chọn tư vấn quốc tế... Thông qua các hoạt động
này sẽ giúp các nước tiếp nhận ODA nâng cao được khả năng hoạch định chiến lược,
chính sách chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế để phân bổ tốt hơn, hiệu quả
hơn các nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng.
- Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng
cho các quốc gia đang phát triển và bù đắp thiếu hụt trong cán cân thanh toán
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các nước
đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, trong khi đó nguồn ngoại tệ trong
nước luôn thiếu hụt do hệ thống tài chính yếu kém, các công cụ huy động ngoại tệ
của Chính phủ chưa phát triển. Vì vậy, nguồn vốn ODA là một trong những nguồn

ngoại tệ quan trọng góp phần bù đắp những thiếu hụt này.
Bên cạnh đó, các loại hàng hóa và thiết bị hiện đại, dịch vụ và công nghệ tiên
tiến sẽ được nhập khẩu vào các quốc gia đang phát triển để phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội trọng điểm của quốc gia.
- Nguồn vốn ODA góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của
Chính phủ mà không gây lạm phát
Nhu cầu chi tiêu của Chính phủ bị giới hạn bởi khả năng thu của ngân
sách, đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển. Để bù đắp phần thiếu hụt,
Chính phủ phải phát hành thêm tiền để chi tiêu. Song vì lượng tiền phát hành vào
lưu thông không dựa trên cơ sở tăng tương ứng của khối lượng hàng hóa và dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


8
vụ nên dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, gây ra hiện tượng lạm phát. Chính phủ
càng phát hành nhiều tiền vào lưu thông thì tốc độ lạm phát càng cao, hậu quả sẽ
dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Đây được coi là hiện tượng vi phạm quy luật lưu
thông tiền tệ. Trong trường hợp này, nếu có nguồn tài trợ quốc tế từ bên ngoài đổ
vào để bù đắp cho phần thiếu hụt của Chính phủ thì nhu cầu chi tiêu cần thiết của
Chính phủ sẽ được thỏa mãn mà không phải phát hành thêm tiền, hạn chế được
tình trạng lạm phát.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa, chính
trị và con người giữa các nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ
Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở
rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa phương và song phương với các
nước tài trợ. Ngoài việc khai thác thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý... gắn kết trong các chương trình/dự án ODA mà các nước tài trợ dành cho nước

tiếp nhận viện trợ, hoạt động chuyển giao nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao
lưu văn hóa và con người giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ thông qua các
chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu... Hơn
nữa, việc các nhà tài trợ cam kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nước
đang phát triển cũng chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ
đối với chủ trương, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội mà các nước
đang phát triển khởi xướng thực hiện.
1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Trong một số trường hợp nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố chính
trị hơn là yếu tố kinh tế
Chính vì vậy, để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn ODA, tại
Nghị định 20-CP ngày 15/03/1994, Việt Nam đã khẳng định “Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam hoan nghênh các Chính phủ, tổ chức nước ngoài hỗ trợ phát triển
chính thức cho Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam”.
- ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ
Xu hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ là giảm số tiền viện trợ không
hoàn lại và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc như nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


9
tiếp nhận ODA phải mua hàng hóa và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây
là điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay của thế giới, tuy nhiên mức độ
ràng buộc của mỗi nước lại khác nhau.
- Rủi ro về tỷ giá
Hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh, ít
rủi ro chuyển đổi như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro... trong khi đó, tốc độ trượt giá
của đồng nội tệ (ví dụ như đồng Việt Nam) luôn có xu hướng trượt giá theo thời

gian. Như vậy, thời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch tỷ giá giữa đồng
ngoại tệ so với đồng nội tệ càng cao, khoản trượt giá này Ngân sách Nhà nước phải
gánh chịu và bù đắp bằng các nguồn khác. Vì vậy, nếu các nước tiếp nhận ODA
không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng trả nợ trong tương lai khi các khoản vay ODA đến hạn trả.
- Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia
trong tương lai
Vì các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, khả năng sinh lời trong ngắn
hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không. Nếu hạ tầng cơ sở sau khi
được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy được hiệu quả hoặc sử dụng
không hết công suất hoặc thậm chí phải bỏ không thì sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần
tiềm ẩn trong tương lai.
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức
1.1.4.1. ODA không hoàn lại
Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi là
cho không với thành tố hỗ trợ là 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi là Hỗ trợ
kĩ thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói chung. Nguồn
vốn này được dùng chủ yếu để tài trợ cho các đầu vào hay còn gọi là “phần mềm”
phục vụ phát triển, tức là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và thể chế, chuyển
giao tri thức, công nghệ cho các đầu vào mang tính kĩ thuật cao khác mà cơ quan
quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA không có khả năng tự thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


10
1.1.4.2. ODA cho vay ưu đãi
Là các khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và

thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.4.3. ODA hỗn hợp
Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại “yếu tố
không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.5.1. Viện trợ theo chương trình
Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào các
lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính phủ. Đi kèm
với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan đến việc Chính phủ
phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các
điều kiện liên quan đến cải cách chính sách.
Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ Ngân
sách; Hỗ trợ ngân sách theo ngành và Giảm nợ.
1.1.5.2. Viện trợ theo dự án
Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu
của dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các điều kiện
liên quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là một loạt hoạt
động riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác định rõ ràng cũng
như cơ chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức:
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ
Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ là hình thức Chính phủ
các nước tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



11
soát việc sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, vốn của
Dự án được giải ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các nhà tài trợ
yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng nguồn vốn này
một cách minh bạch và các nhà tài trợ thường đưa ra các cách thức sử dụng
nguồn vốn cho dự án.
- Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý
Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền kiểm soát, quản lý các hoạt động và kinh
phí của dự án. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ thành lập đơn vị quản lý dự án
đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý vốn của các nhà tài trợ. Vốn
được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục của các nhà tài trợ. Các dự án này
không phải là bộ phận của chương trình và Ngân sách thường xuyên của Chính phủ,
các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt
phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường thấy ở các dự án do các nhà tài trợ song
phương tài trợ và thể hiện rõ nét của hình thức viện trợ này là các khoản viện trợ
không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA).
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGOs)
Là một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ.
Trong trường hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề xuất
dự án được xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các NGO nêu
rõ các hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn cũng như các yêu
cầu về kiểm toán, kế toán.
1.1.5.3. Viện trợ phi dự án
“Viện trợ phi dự án” là phương thức cung cấp vốn ODA không theo các dự
án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua
sắm hàng hóa, chuyên giá.
1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


12
-Khái niệm Quản lý: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu chung.
Quản lý vốn là quá trình tác động lênsự vận động của các luồng giá trị
dưới hình thái tiền tệ giữa các quỹ tiền tệ do kết quả của việc tạo lập và sử dụng các
quỹ này nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu hoặc tích lũy, đầu tư của các chủ thể
kinh tế.
-Khái niệm Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã.
- Khái niệm Nước sạch: là nước trong, không màu, không mùi, không vị,
không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con người. Nước sạch theo quy
chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành
ngày 17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các
thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn
uống sau khi đun sôi.
Như vậy nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh. Nước sạch là
một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hằng ngày của mọi người và đang đòi hỏi bức
bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện sinh hoạt cho người dân.
- Khái niệm Môi trường: Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh
một điểm trong không gian và thời gian. Môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại
lực, ảnh hưởng, điều kiện tác động lên đời sống, tính chất, hành vi và sự sinh
trưởng,phát triển và trưởng thành của các cơ thể sống.

Vệ sinh môi trường là hoạt động nhằm cải tạo môi trường xung quanh xanh,
sạch, đẹp. Đảm bảo an toàn vệ sinh tại môi trường đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


13
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn
Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường là hết sức cần thiết. Một mặt, nhằm tuân thủ các điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam cam kết thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định vay đã ký kết
giữa các bên, mặt khác nhằm quản lý chặt chẽ khoản nợ nước ngoài của mình. Quá
trình quản lý nguồn vốn của NHTG được các đơn vị sử dụng vốn thực hiện theo các
trình tự như sau:
1.2.2.1. Tổ chức triển khai và thực hiện dự án
Sau khi khoản vay được các bên ký kết và Hiệp định vay được NHTG tuyên
bố có hiệu lực, bên Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn tổ chức triển khai và thực
hiện dự án. Các nguyên tắc, quy định về quá trình quản lý này được ghi rõ từ điều
36 đến điều 50, chương V, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Nội dung quản lý của giai đoạn này chính là quản lý (i) quá trình giải ngân
vốn vay; (ii) sử dụng vốn vay, (iii) mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn trong
khuôn khổ dự án; (iv) đấu thầu các hạng mục công trình; (v) kiểm toán; (vi) báo
cáo; (vii) xây dựng mô hình tổ chức quản lý dự án... theo đúng qui định của hai bên.
1.2.2.2.Giám sát, đánh giá và tổng kết dự án
Giám sát chương trình, dự án bao gồm các hoạt động theo dõi và kiểm tra
quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án nhằm đảm bảo đạt được các mục

tiêu và hiệu quả cửa chương trình, dự án, trong đó:
- Theo dõi Chương trình, dự án bao gồm các hoạt động thường xuyên và
định kỳ của các cấp quản lý để cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình
hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin liên quan đến
tình hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề
xuất các phương án xử lý nhằm đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, trong
khuôn khổ các nguồn lực của chương trình dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


14
- Kiểm tra chương trình, dự án bao gồm: các hoạt động định kỳ theo kế
hoạch hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, phát
hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi; kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xử lý sai phạm và giám sát việc thực thi các biện pháp khắc phục.
Đánh giá và kết thúc dự án chính là kết thúc giai đoạn giải ngân đồng vốn
cuối cùng từ tài khoản vay về tài khoản dự án. Sau khi NHTG tuyên bố khóa sổ
khoản vay cũng là lúc các bên tuyên bố dự án đã hoàn thành và bước vào giai đoạn
đánh giá hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của bên Việt Nam
trong thời gian qua.
Nội dung quản lý đối với giai đoạn này là quá trình tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của
dự án thông qua một tập hợp các chỉ tiêu mang tính định lượng và định tính theo qui
định của hai bên. Hoạt động đánh giá mang tính thường xuyên, đột xuất hay định kỳ
tùy thuộc vào quyết định của các bên, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và
nguyên nhân gây trở ngại đến các giai đoạn của dự án. Qua đánh giá, các bài học
kinh nghiệm thành công và thất bại sẽ được các bên công bố công khai để sử dụng

làm bài học cho các giai đoạn tiếp theo của dự án, chương trình hoặc cho các dự án,
chương trình mở rộng khác. Đồng thời, Trung ương, tỉnh, địa phương phải xây
dựng kế hoạch trả nợ theo Ký kết hợp đồng cho vay, văn kiện đầu tư giữa Trung
ương với NHTG, giữa tỉnh với Trương ương.
Như vậy có thể thấy, quá trình quản lý nguồn vốn NHTG phải bắt đầu từ khi
dự án triển khai cho đến khâu cuối cùng trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động
về dự án, chương trình trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
theo luật pháp trong nước và quốc tế, bao gồm các hoạt động quản lý như tổ chức
triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án... bằng các cơ chế chính sách quản
lý nhà nước về ODA như Luật, Nghị định, Thông tư và Hướng dẫn...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×