Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH LIÊM

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH LIÊM

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC



THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Thủy, ngày…… tháng…..năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thanh Liêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước ở
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,

động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Phạm Thái Quốc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo
UBND huyện Thanh Thủy; phòng Tài chính - kế hoạch huyện Thanh Thủy;
Kho bạc nhà nước huyện Thanh Thủy …
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thanh Thủy, ngày…… tháng…..năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thanh Liêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 2
4. Ý nghiã khoa ho ̣c và thực tiễn của luâ ̣n văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách ở huyện ........ 4
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 4
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................... 6
1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................................. 9
1.1.4. Đặc điểm và nguyên tắ c của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ...... 14
1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ........................... 21
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ....... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách ở huyện ................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số địa phương ......... 30
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Thanh Thủy trong quản lý chi ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ................................. 41
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Thanh Thủy
và tình hình chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ................................ 41
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Thanh Thủy.......... 41
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41
3.1.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội .............................................................. 44
3.1.2. Tình hình chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........ 49
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 55
3.2.1. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................... 55
3.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ................................................... 60
3.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 65
3.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 65
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ................................................ 69
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ......................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


v

Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THANH
THỦY, TỈNH PHÚ THỌ.............................................................................. 79
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 79
4.1.1. Dự báo nhu cầu chi ngân sách nhà nước của huyện Thanh Thủy ........ 79
4.1.2. Định hướng ưu tiên chi ngân sách nhà nước của huyện Thanh Thủy ........ 80
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ở
huyện Thanh Thủy .......................................................................................... 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 83
4.2.1. Hoàn thiện về các cơ chế, chính sách về quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp huyện ......................................................................................... 83
4.2.2. Giải pháp về bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện ............................................. 84
4.2.3. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước...... 87
4.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 91
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 92
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .......................................................... 92
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ .................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DT

: Dự toán

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KTXH

: Kinh tế xã hội

NS

: Ngân sách


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

QLHC

: Quản lý hành chính

QT

: Quyết toán

TH

: Thực hiện

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VNĐ

: Việt Nam đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp chi ngân sách huyện Thanh Thủy giai đoạn 2012-2016 ..... 49
Bảng 3.2: Tổng hợp chi đầu tư XDCB của huyện Thanh Thủy giai đoạn
2012 - 2016 ................................................................................... 50
Bảng 3.3: Tổng hợp chi thường xuyên của huyện Thanh Thủy giai đoạn
2012-2016 ..................................................................................... 53
Bảng 3.4: Dự toán chi đầu tư XDCB của huyện Thanh Thủy giai đoạn
2012 - 2016 ................................................................................... 56
Bảng 3.5: Thực hiện chi đầu tư XDCB của huyện Thanh Thủy giai đoạn
2012 - 2016 ................................................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện ...................... 27

Hình 3.1.


Bản đồ hành chính huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........... 43

Biểu đồ 3.1:

Tỷ trọng chi đầu tư XDCB trong chi cân đối NSĐP giai
đoạn 2012-2016 ...................................................................... 51

Biểu đồ 3.2:

Tỷ trọng chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong chi thường
xuyên giai đoạn 2012-2016 .................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong
hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của
bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển Kinh tế- xã hội của đất
nước. Với bất cứ một quốc gia nào, Ngân sách Nhà nước cũng luôn giữ vị trí
đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có
biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một
cách tiết kiệm có hiệu quả.
Tăng cường quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của
Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động
và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối

với huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ là hết sức cần thiết, bởi vì là một huyện
nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích
luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn khó khăn. Chính vì vậy nguồn thu NSNN hàng
năm không cao nhưng vẫn phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn
đấu bằng với bình quân chung của cả nước, chính vì vậy tăng cường công tác
quản lý NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN, đảm bảo cân đối
thu chi ngân sách, cải thiện tình hình tài chính địa phương, đảm bảo cho yêu
cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh.
Thực tế tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, công tác quản lý chi
ngân sách tuy đã được đi vào nề nếp, cơ bản đúng Luật Ngân sách tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập: Chi ngân sách mặc dù đã đáp
ứng cơ bản các yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) trên địa bàn song hiệu quả ở một số lĩnh vực cụ thể chưa cao, vẫn
còn tình trạng chi vượt dự toán, thực hiện chi khi chưa có đầy đủ căn cứ….
Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong
tương lai, một trong những yếu tố quan trọng là tăng cường quản lý chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


2
NSNN; góp phần tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho huyện Thanh Thủy.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc nghiên cứu về quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy là rất cấp bách, đó là lý do tác giả lựa
chọn đề tài: "Quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu để góp
phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Thanh Thủy.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi
NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN huyện Thanh Thủy về những
kết quả đạt được, rút ra những hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện
Thanh Thủy trong thời gian tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý chi ngân sách ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu
thập tư liệu và nghiên cứu quản lý chi NSNN ở huyện Thanh Thủy giai đoa ̣n
2012 - 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đề tài quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện.
4. Ý nghiã khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn của luâ ̣n văn

Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau,
nhờ sự hướng dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người
hướng dẫn khoa học, đề tài có những đóng góp như sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN huyện
và công tác quản lý chi ngân sách huyện. Phân tích thực trạng công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thanh Thủy để đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cho
huyện Thanh Thủy.
- Đề tài cũng đã chỉ ra được những ưu - khuyết điểm trong nghiên cứu
công tác quản lý chi ngân sách huyện và cụ thể hóa vấn đề quản lý chi ngân
sách huyện nhằm hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát
ngân sách nhà nước.
- Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu định hướng phát triển
kinh tế - xã hội cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành,
các cấp và các đơn vị trong và ngoài huyện Thanh Thủy.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách
nhà nước ở cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách
nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách ở huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Trong lịch sử, thuật ngữ NSNN xuất hiện khi phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ra đời, nghĩa là khi nền sản xuất xã hội đã phát triển đến một
giai đoạn nhất định. Sự xuất hiện của phạm trù NSNN gắn liền với sự xuất
hiện của nền kinh tế hàng hóa và nhà nước. Chính vì vậy, NSNN vừa là một
phạm trù kinh tế, vừa mang bản chất chính trị.
Từ khi xuất hiện đến nay, xoay quanh khái niệm về NSNN vẫn còn tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Philip.E.Taylor: “Ngân sách nhà nước là chương trình tài chính
chủ yếu của Chính phủ, tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời
gian tài khóa bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các
phương tiện tài trợ cho các hoạt động ấy” [12,tr.8].
Các nhà xã hội học quan niệm, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện huy động và chi tiêu các
khoản bằng tiền.
Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [15, tr.5].
Xét về biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng
tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của NSNN là mối quan hệ về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


5
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối quan
hệ này được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ NSNN. Để tạo lập được một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài
chính công phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước và
các chủ thể trong nền kinh tế.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát: Xét về hình thức, biểu hiện bên
ngoài của NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định. Xét về mặt bản chất, NSNN phản ánh mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NSNN
là công cụ chủ đạo được Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối nguồn lực
tài chính quốc gia, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo
cho Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về KT-XH.
* Những đặc điểm cơ bản của ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Thứ hai, các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành dựa trên cơ
sở những văn bản pháp luật nhất định. Các luật lệ này bao gồm: luật thuế; các
tiêu chuẩn, định mức thu, chi; các chế độ thu, chế độ chi…. Đây là một đặc
điểm mang tính khách quan vì NSNN có sự tác động tới mọi chủ thể trong
nền kinh tế và có phạm vi hoạt động trên mọi lĩnh vực.
Thứ ba, NSNN được hình thành từ nguồn tài chính chủ yếu là giá trị
thặng dư của sản phẩm xã hội, thông qua quá trình phân phối lại.
Thứ tư, các hoạt động thu, chi NSNN chứa đựng trong nó các mối quan

hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế, gắn
liền với quá trình tạo tập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Thứ năm, hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện chủ yếu theo
nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp. Nhà nước không mắc nợ khi thu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


6
không được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
Thứ sáu, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác
nhưng có nét khác biệt: được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau
đó mới được chi dùng cho các mục đích đã định.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN để
thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của mình trong từng thời kỳ nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Điều này
xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển KT-XH.
Luật NSNN năm 2002, tại Điều 2 có ghi rõ: “Chi ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” [15, tr.6]
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử
dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là
quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải
qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước năm

2002, chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định
của luật;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Chi NSNN gắn liền với vai trò và chức năng của Nhà nước nên có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


7
những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, chi NSNN đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, gắn liền
với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong
từng thời kỳ. Nguồn NSNN là có hạn, do đó nó hạn chế phạm vi hoạt động
của Nhà nước, buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi hoạt động của mình.
Nhà nước phải xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, khoanh rõ phạm vi
hoạt động để xác định phạm vi chi NSNN, không được chi một cách tràn lan,
phải tập trung giải quyết những vấn đề lớn của đất nước.
Thứ hai, chi NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước và mang tính pháp lý
cao. Cơ quan quyền lực nhà nước các cấp (Quốc hội, Chính phủ, HĐND các
cấp) là chủ thể quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN.
Thứ ba, hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ
mô. Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó phải được xem xét một cách toàn diện, là hiệu quả KT-XH, an
ninh quốc phòng.
Thứ tư, các khoản chi của NSNN chủ yếu mang tính chất không hoàn

trả trực tiếp. Các khoản chi của NSNN cho các cấp, các ngành, các hoạt động
văn hóa - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ công cộng…
không đòi hỏi phải hoàn trả lại cho Nhà nước. Đặc điểm này xuất phát từ
chức năng của Nhà nước đối với sự đảm bảo phát triển KT-XH đất nước.
Thứ năm, chi NSNN là một bộ phận cấu thành và gắn chặt với sự vận
động của các luồng tiền tệ. Những sự điều chỉnh trong chi NSNN sẽ có sự tác
động mạnh mẽ đến tổng cung và tổng cầu về vốn tiền tệ và do đó sẽ tác động
đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế. Đặc điểm này dẫn đến chi NSNN sẽ
có tác động đến sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, tiền
lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái….
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý chi NSNN đòi hỏi phải phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


8
các khoản chi, hay nói cách khác là làm rõ nội dung chi NSNN.
Có nhiều cách để phân loại các khoản chi NSNN, ví dụ như phân loại
theo tính chất phát sinh, theo nội dung kinh tế, theo mục đích sử dụng cuối
cùng, theo phương thức quản lý chi…. Trong phạm vi của luận văn, tác giả
tiếp cận cách phân loại theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, các
khoản chi NSNN được chia thành: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi
trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi viện trợ của ngân sách
trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước, chi cho vay của ngân
sách trung ương, chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước
sang ngân sách năm sau.
Trong các khoản chi của NSNN, hai khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng

lớn là chi đầu tư phát triển, trong đó nghiên cứu cụ thể chi đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) và chi thường xuyên. Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập
trung vào nghiên cứu hoạt động quản lý hai khoản chi lớn này của NSNN.
Chi đầu tư phát triển của NSNN: là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH,
phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Nội dung các khoản chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm: chi đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi
vốn; chi mua hàng hóa, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp
cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình, mục
tiêu quốc gia, dự án của Nhà nước.
Chi thường xuyên của NSNN: là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


9
cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng.
Các khoản chi thường xuyên bao gồm: chi thanh toán cho các cá nhân;
chi về hàng hóa, dịch vụ; chi trả lãi tiền vay và các lệ phí liên quan đến các
khoản vay; các khoản chi khác.
1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong quản lý NSNN và cũng là một
bộ phận trong công tác quản lý nói chung.
Quản lý chi NSNN là sự tác động của Nhà nước vào quá trình chi
NSNN để đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các
mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm
bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước, trong và
sau khi xuất quỹ. Các khoản chi phải đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu
và được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi. Để thực hiện mục tiêu này, quản lý chi
NSNN phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Một là, quản lý chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán
chi tiết từng hạng mục chi.
Hai là, quản lý chi ngân sách sử dụng tổng hợp các biên pháp, nhưng
biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp tổ chức
hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
- Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính chất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


10
mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập điều lệ hoạt động, mối
quan hệ trong và ngoài tổ chức….
- Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp dưới hoặc cơ

quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế
đơn phương của chủ thể quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội, quá
trình cải cách quản lý chi NSNN đã làm thay đổi cơ bản mục tiêu, phương
thức quản lý.
Hiện nay, theo ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế, mục tiêu của
quản lý chi tiêu công là tạo ra tạo ra các động cơ cho việc phân bổ, sử dụng và
quản lý tài chính tốt hơn, bao gồm: kỷ luật tài khóa; phân bổ nguồn lực theo
các ưu tiên chiến lược cả nền kinh tế; sử dụng hiệu quả, hiệu lực các nguồn
lực trong việc thực hiện các ưu tiên chiến lược với chi phí thấp nhất.
Trong đó kỷ luật tài khóa đòi hỏi quản lý chi NSNN phải kiểm soát
được nhu cầu chi trong phạm vi nguồn lực có thể dành cho khu vực công. Do
nguồn lực luôn có hạn, trong khi nhu cầu thường cao hơn, nên vấn để tiếp
theo của quản lý chi NSNN là phải thực hiện phân bổ nguồn lực cho khu vực
công theo các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế. Nếu không phân bổ nguồn
lực có hạn dành cho khu vực công dành cho các ưu tiên chiến lược của nên
kinh tế thì ngay cả khi quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi sử dụng
ngân sách được thực hiện nghiêm ngặt, Chính phủ cũng khó có thể đạt được
các mục tiêu đặt ra, hay nói cách khác công cụ NSNN đã không đảm nhiệm
được vai trò là công cụ đắc lực của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, sứ mệnh
của mình. Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn lực theo các ưu tiên chiến lược của
nền kinh tế mới là điều kiện cần. Vấn đề còn lại là khi được phân bổ thì phải
quản lý nguồn lực thế nào để đạt được các mục tiêu đặt ra ở mức hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


11

NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều chỉnh vĩ mô đối với
toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội, định hướng phát triển sản xuất điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội và đảm bảo an ninh Quốc
gia. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của NSNN có sự thay đổi cơ
bản hết sức quan trọng. Việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp
phát, giao nộp” đối với khu vực quốc doanh và các cơ quan Nhà nước đã tạo
điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ các hoạt
kinh tế - xã hội. Vai trò này được thể hiện ở chỗ trong khi xoá bỏ mọi hình
thức cấp phát và huy động theo kiểu bao cấp nhằm tăng cường tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, đồng
thời sử dụng vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện chủ yếu
thông qua công cụ Ngân sách.
NSNN tham gia điều tiết thị trường góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế
lạm phát. NSNN định hướng phát triển sản xuất thông qua các khoản chi kinh tế
và chi đầu tư xây dựng hệ thống các công trình giao thông thuỷ lợi. Chính phủ
có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những
lĩnh vực và những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới, điều hoà thị
truờng hàng hoá và thị truờng sức lao động giữa các vùng và các khu vực.
NSNN điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong chính sách Tài chính về điều chỉnh phân phối trong thu nhập, vai trò
quan trọng của Ngân sách được thể hiện với phạm vi rất rộng lớn ở cả hai mặt
thu và chi. Ở đây Nhà nước đóng vai trò trung tâm phân phối lại, nhằm
chuyển bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp giầu có sang tầng lớp những
người nghèo và rất nghèo. Đồng thời Nhà nước cũng là người thay mặt xã hội
thực hiện nghĩa vụ cơ bản đối với các đối tượng như trẻ mồ côi, người già
không nơi nương tựa, người tàn tật và các đối tượng thương binh, gia đình liệt
sỹ. Tuy nhiên vấn đề sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



12
không đơn giản, đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và có sự thống nhất
giữa chính sách và biện pháp.
Như vậy, bàn về vai trò NSNN trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề
nổi lên rất rõ nét là hoạt động của nó đã chuyển biến một cách căn bản và toàn
diện, từ chỗ chủ yếu với những khu vực kinh tế Nhà nước và các nhu cầu chi
tiêu cho bộ máy Nhà nước trong cơ chế bao cấp và quan hệ hiện vật, sang
một bình diện mới với phạm vi rộng rãi hơn, bao quát hơn. Thông qua hoạt
động thu chi NSNN thực hiện tái phân phối thu nhập đảm bảo sự công bằng
của xã hội, trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có
hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức
trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi để thực hiện chính sách dân
số, chính sách việc làm, chống mù chữ. Cụ thể qua các hoạt động thu NSNN
để điều tiết thu nhập, điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của
người lao động, hạn chế thu nhập bất chính. Qua hoạt động thu chi dưới hình
thức trợ cấp để thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, chính
sách bảo trợ xã hội.
NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ
hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ
đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước
sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh
nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi
rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể,

nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


13
việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. NSNN đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Như trên đã nói NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là
kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính, có tính quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa. NSNN lành mạnh là tiền đềphát triển
kinh tế. Một mặt NSNN là kết quả của hoạt động kinh tế - xã hội, mặt khác nó
có tác dụng tích cực đối với việc phát triển kinh tế. Thông qua phân phối
NSNN có thể điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên cho những lĩnh vực quan trọng, cân
bằng những vấn đề kinh tế - xã hội, môi trường như thực hiện sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, làm thay đổi bộ
mặt xã hội cả thành thị và nông thôn, tăng thu nhập bình quân và nâng cao đời
sống nhân dân. Chi cho phát triển kinh tế là khoản chi có tính chất tích luỹ,
tái sản xuất ra của cải vật chất, sản xuất mở rộng, tạo ra nhiều công ăn việc
làm và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.
Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quy mô tổ chức
bộ máy Nhà nước, khối lượng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nước đảm đương có
quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức chi NSNN. Cơ quan quyền lực cao nhất mà
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản
chi của NSNN. Ở Việt Nam đó là Quốc hội.
Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô,

nghĩa là các khoản chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa vào
mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi đó đảm
nhiệm. Chi NSNN gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền
lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền
tệ. Các khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp,
tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ không phải bất cứ khoản chi nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


14
cũng đều được hoàn lại bằng các khoản thu tương ứng. Đặc điểm này giúp
chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các khoản
chi cho hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Đặc điểm và nguyên tắ c của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.4.1. Đặc điể m quản lý chi ngân sách nhà nước ở cấ p huyê ̣n
Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp huyện vừa bảo đảm hoàn thành các
mục tiêu kinh tế, vừa đảm nhiệm các mục tiêu chính trị, xã hội trên địa bàn.
Về mặt kinh tế, quản lý chi NSNN cấp huyện phải đảm bảo chi đúng
theo dự toán, chi hiệu quả, chi tiết kiệm, không lãng phí; đảm bảo hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển kinh tế mà địa phương đã đặt ra.
Về mặt chính trị, xã hội, quản lý chi NSNN cấp huyện phải tuân thủ
đúng các thủ tục, quy trình đã được quy định để xã hội có thể giám sát hành vi
của các cơ quan và công chức nhà nước. Quản lý chi NSNN cũng tập trung
đến các mục tiêu ổn định chính trị, xã hội như chi hỗ trợ các đối tượng khó
khăn, xóa đói, giảm nghèo….
Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động mang tính pháp lý.
Tất cả các hoạt động trong quản lý chi NSNN cấp huyện như: Lập dự
toán chi, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi đều phải được thực hiện tuân

thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Quản lý chi NSNN cấp huyện phải tuân thủ đúng các quy định về
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã được quy định tại Điều 24, Luật
NSNN năm 2002.
Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSNN
cũng được quy định cụ thể trong Luật NSNN năm 2002, tại Điều 52.
Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động vừa mang tính độc
lập, vừa mang tính phụ thuộc.
Theo Luật NSNN hiện hành, NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách
hoàn chỉnh do đó việc quản lý chi NSNN cũng mang tính độc lập tương đối,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


15
đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh tính độc lập tương đối đó, quản lý chi NSNN cấp
huyện cũng là hoạt động mang tính phụ thuộc. Quy mô và các khoản chi
ngân sách trên địa bàn huyện phụ thuộc vào việc phân cấp nhiệm vụ chi của
tỉnh đối với huyện, thành, thị (do UBND tỉnh quyết định). Các chính sách,
chế độ về định mức chi cũng do UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Trong chi ngân sách thường xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi
được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi. Trong quá trình quản lý chi
NSNN cấp huyện không được phép thay đổi tùy tiện quy mô và định mức
chi đã được quy định.
Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động mang tính tổng hợp.
Quản lý chi NSNN bao gồm nhiều công việc: lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán chi. Muốn đạt được hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan như UBND, HĐND huyện; Phòng TC-KH,

kho bạc nhà nước (KBNN) huyện.…
Mặt khác, các khoản chi NSNN cũng rất đa dạng và bao trùm nhiều
lĩnh vực khác nhau như: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.… Để quản lý
tốt đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kiến thức, sự am hiểu về các lĩnh vực đó.
Như vậy, cán bộ quản lý chi NSNN phải có kiến thức tổng hợp và có sự phối
hợp cao trong công tác.
* Đặc điể m quản lý chi đầu tư XDCB
Thứ nhất, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình có một địa điểm xây dựng và
chịu sự chi phối bởi các điều kiện của nơi đầu tư xây dựng công trình, nơi đầu
tư xây dựng công trình cũng là nơi đưa công trình vào khai thức, sử dụng. Do
đó, quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu
tư xây dựng công trình đã dược xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×