Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ VĂN YÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ VĂN YÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ LAN HƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Vũ Văn Yên

i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lý - Giáo dục cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Lan Hương người đã
tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng nghề dân

tộc nội trú Bắc Kạn, Các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bắc kạn,… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Vũ Văn Yên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giả thuyế t khoa học ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC

THIỂU SỐ .................................................................................................. 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 8
1.2.2. Đào tạo nghề ............................................................................................ 10
1.2.3. Lao động nông thôn ................................................................................. 12
1.2.4. Dân tộc thiểu số và vùng dân tộc thiểu số ............................................... 13
1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS ................................................ 13

iii


1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số .......................................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số .............................. 14
1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số ................................................................................. 32
1.4.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 32
1.4.2. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN...................................................................................... 36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị xã hội tỉnh Bắc Kạn .................... 36
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 36

2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 37
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 38
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng .................................................................. 38
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 38
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38
2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................... 39
2.3. Thực trạng lao động và đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS của tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng lao động tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 39
2.3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh BK ...... 41
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thông vùng dân tộc
thiểu số tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 43
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS tỉnh BK .......................................................................... 43

iv


2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS tỉnh BK .................................................................................. 46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh BK....................................................................... 48
2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy và học nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS ........................................................................................ 54
i. Chỉ đạo hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS ................ 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động quản lý dạy nghề
cho lao động nông thôn vùng DTTS ......................................................... 65
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề cho LĐNT
vùng DTTS ................................................................................................ 69
2.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 69

2.5.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 73
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 75
2.6.1. Điểm mạnh trong quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 75
2.6.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý dạy nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 77
Kết luận chương 2.............................................................................................. 82
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN...................................................................................... 83
3.1. Mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ............................................ 83
3.1.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020 ..................................................................................... 83
3.1.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020.............................................................................. 85

v


3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 86
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 86
3.2.2. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................. 87
3.2.3. Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi ............................................................ 88
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 88
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề và nhân dân các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa,
tầm quan trọng của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

vùng dân tộc thiểu số ................................................................................. 89
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng gắn liền
với thực tiễn của địa phương các vùng DTTS ........................................... 91
3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề ..... 92
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS.......................................... 96
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS ..................................................................... 97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ........... 100
Kết luận chương 3............................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 105
1. Kết luận ........................................................................................................ 105
2. Khuyến nghị................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 109
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội


CSDN

:

Cơ sở dạy nghề

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KTXH

:

Kinh tế xã hội


LĐNT

:

Lao động nông thôn

PTTH

:

Phổ thông trung học

QLDN

:

Quản lý dạy nghề

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Tình hình lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn.................................. 40
Tỉ lệ lao động nông thôn của 5 huyện vùng dân tộc thiểu số
đề tài chọn điều tra ......................................................................... 40
Bảng 2.3. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo nghề trong tổng số lao
động của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015................................. 41
Bảng 2.4. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011-2015 ...................................................................... 42
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về lập kế hoạch đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh BK trong thời gian qua ........................... 44
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV dạy nghề về mức độ thực hiện các
mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ....... 48
Bảng 2.7. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Giai đoạn 2010-2015 ................................................................................51
Bảng 2.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tính đến 31/12/2015 ............................. 55
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động dạy
nghề của GV tại TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ....................... 56
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, HV về quản lý hoạt động học nghề
của LĐNT vùng DTTS tại các TTDN vùng DTTS tỉnh BK ............. 58
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng đổi mới PP dạy
nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn ............. 59
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo khai thác sử dụng cơ ở vật chất, trang thiết

bị trong đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ............ 64
Bảng 2.13. Đánh giá của LĐNT về các khóa đào tạo nghề ............................. 67
Bảng 2.14. Đánh giá sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc và mức
độ đáp ứng yêu cầu công việc của LĐNT vùng DTTS sau đào
tạo nghề .......................................................................................... 69
Bảng 3.1. Dự kiến quy mô tuyển sinh theo cấp độ đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS đến năm 2020 ................................................. 84
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 100
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 101

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo trong tổng số lao động của tỉnh .. 42
Hình 2.2. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 ....... 43

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lao động là một trong các nguồn lực quan trọng và có tính quyết
định đến sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nguồn lao động phải đáp ứng đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng. Với đặc điểm về sự biến động của nguồn lao động,
thường xuyên có bộ phận có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm lao
động, quá tuổi lao động ra khỏi độ tuổi lao động và bộ phận khác chưa có trình

độ chuyên môn và kinh nghiệm lao động bước vào độ tuổi lao động. Vì vậy,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là việc làm thường xuyên và đóng
vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là những người lao động trong nguồn lao
động nông thôn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính
sách phát triển nguồn lao động nông thôn với sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo,
cho các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm nhiệm
vụ đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao
chất lượng nguồn lao động. Vì vậy, chất lượng nguồn lao động nông thôn, nhất
là trình độ nghề từng bước được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong
kinh tế nông thôn nước ta. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp về chất lượng, do
số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu cầu phát triển
kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Hơn nữa, việc phát triển nguồn lao động
nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nước. Nguồn vốn nội lực
trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội
nông thôn nói chung, đào tạo nghề nói riêng còn nhiều hạn hẹp. Mặt khác, công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn miền núi còn nhiều bất cập.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều thành phần các dân tộc sinh
sống, như: dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơ me, Hoa, H.mông, Dao, Sán
chay, Sán dìu, Hre, Mnông, Khơ mú và dân tộc Kinh. Tỷ lệ người dân tộc thiểu

1


số so với dân số toàn tỉnh là 88%. Theo số liệu thống kê của ngành Lao động Thương binh và Xã hội, đến nay tỉnh Bắc Kạn có tổng số 160.000 lao động khu
vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số; số lao động người dân tộc thiểu số được
đào tạo nghề là 35.381/160.000 tổng số lao động khu vực nông thôn vùng dân
tộc thiểu số được đào tạo nghề, chiếm tỷ lệ 22,1%.
Chất lượng lao động khu vực này còn nhiều hạn chế, đa số hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nên họ ít được đào tạo cơ

bản. Ở người DTTS, khó khăn cơ bản và trực tiếp vẫn là trình độ dân trí thấp,
trình độ học vấn của người lao động còn thấp, đối tượng trong độ tuổi lao động
phần lớn là lao động phổ thông, chưa được đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay
nghề, trình độ sản xuất còn hạn chế, còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối
đời sống, tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên; thiếu vốn để làm ăn
hoặc có vốn nhưng sử dụng không hiệu quả.
Như vậy tỷ lệ lao động khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh được đào tạo nghề còn thấp, do đó việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số của tỉnh là cần thiết..
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn
đế n năm 2020”; nhằm triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh Bắc Kạn, ngày 24
tháng 12 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số
2811/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” của tỉnh. Đề án nêu rõ quan điểm, mục tiêu, đối tượng, chính sách
và những giải pháp chủ yếu để thực hiện đề án này. Bên cạnh đó là những giải
pháp chủ yếu, các hoạt động và vấn đề về kinh phí để tổ chức thực hiện Đề án
này tại tỉnh Bắc Kạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của Đề án trong vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh, trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nhất là lao động vùng dân tộc thiểu số được cả hệ thống chính trị và nhân dân

2


trên địa bàn tỉnh quan tâm, tổ chức thực hiện. Các nội dung của Đề án 1956
được triển khai kịp thời, đảm bảo theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, sau 5
năm triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
cần được khắc phục kịp thời.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn”
cho công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn, đề
tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn và khảo nghiệm tính cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Đố i tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
4.3. Khách thể điều tra: Đội ngũ cán bộ quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) về dạy nghề; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, người dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3


5. Giả thuyế t khoa học

Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn những năm gần đây đã được quan tâm chú ý, phát
triển, tuy nhiên hiệu quả của công tác đào tạo nghề chưa cao, điều này do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số và đặc điểm của địa phương thì chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn
sẽ được nâng cao đáp ứng với những yêu cầu và nhiệm vụ của tỉnh đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn của Giám đốc Sở lao
động thương binh xã hội.
- Về địa bàn nghiên cứu: 5 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn (huyện Na Rì, Chợ Đồn, Ba Bể, Bạch Thông và Chợ Mới)
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trong giai
đoạn 2011-2015; biện pháp được đề xuất đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, hệ
thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý
luận về công tác quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng; Sử dụng hệ thống phiếu trưng
cầu ý kiến để thu thập các thông tin, ý kiến về Quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh BK.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học nghề của lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh BK.

4



- Phương pháp đàm thoại: Tiến hành trò chuyện với GV dạy nghề và học
viên học nghề tại các trung tâm dạy nghề, từ đó thu thập thông tin nhằm phục
vụ quá trình nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết những kinh nghiệm tích lũy
được trong lý luận cũng như trong thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đánh giá khẳng định tính hiệu quả và
khả thi của các biện pháp đã thực hiện và các biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học để sử lý các kết quả
điều tra và khảo nghiệm
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục Tài liệu tham
khảo luận văn cấu trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới
Tác giả Joseph E.Stinglitz là nhà kinh tế học, nhà giáo dục với tác phẩm

“Kinh tế công cộng” được ấn hành tại New York và London cũng đã có những
nghiên cứu về các vấn đề lao động và việc làm như vấn đề về thuế và tác động
của thuế đến cung về lao động; những tác động đến cung lao động. Những
nghiên cứu này được coi như là những nghiên cứu về sự tác động của các nhân
tố đến chuyển dịch lao động gia đình từ hoạt động kinh tế này sang hoạt động
kinh tế khác. Đây là những vấn đề tạo lập những cơ sở cho nghiên cứu về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tác giả Michael P.Todaro với tác phẩm “Kinh tế học cho thế giới thứ ba”
đã giới thiệu kết quả nghiên cứu về những nguyên tắc, vấn đề và chính sách phát
triển… đã giành thời lượng đáng kể cho vấn đề nông nghiệp nông thôn, về lao
động và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội, những vấn đề về dân số,
nghèo đói và tấn công vào nghèo đói; vấn đề thất nghiệp những khía cạnh của
một vấn đề toàn cầu; di cư từ nông thôn ra thành thị: lý thuyết và chính sách;
nông nghiệp trì trệ và các cơ cấu ruộng đất. Những vấn đề trên có thể tạo lập
những cơ sở lý thuyết cơ bản cho những vấn đề về CNH, HĐH và vấn đề đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của nhiều nước, trong đó có nước ta.
Trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của Tác giả
E.Wayne Nafziger đã chỉ ra những vấn đề quan trọng liên quan đến chuyển
dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn như: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai và khí hậu; Sự
nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp; Việc làm, di cư và đô thị
hoá; dân số và phát triển... Những nghiên cứu trên không những chỉ ra các vấn
đề mang tính quy luật của các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của
đề tài luận án, mà có một số nội dung gợi mở những giải pháp giải quyết những

6


vấn đề liên quan đến lao động nông thôn, trong đó có đào tạo nghề cho người
lao động.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Tác giả Lê Hồng Thái, trong Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002 với tiêu
đề: “Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn”. Đề tài đã phân tích thực
tiễn và chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới dịch chuyển chậm lao động trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là: phân bố dân cư không đồng đều giữa
các vùng, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người quá thấp và có xu
hướng ngày càng thu hẹp dưới tác động của đô thị hóa, CNH, HĐH. Điều này
khiến cho người lao động nông thôn gặp nhiều khó khăn trong tích lũy đất đai
cho sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn
nhân lực ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế, mặt bằng dân trí không cao,
khả năng tiếp nhận kiến thức, kỹ năng nghề còn chậm dẫn tới khả năng chuyển
đổi nghề còn thấp.
Tác giả Lê Xuân Bá, trong Đề tài chương tình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nước năm 2009: “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu
lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị nước ta”. Đề tài tập trung phân tích
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và thị trường lao động nông thôn. Các
yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta trong những năm gần đây, tập trung phân tích thực trạng tạo
việc làm phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các loại nghề
nghiệp ở các vùng hoặc giữa các vùng khác nhau trong cả nước. Dự báo
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH và đô
thị ở nước ta đến năm 2020. Đề xuất định hướng các giải pháp, chính sách
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo yêu cầu
của CNH, HĐH và đô thị hóa.
Tác giả Trần Thanh Đức trong Tạp chí nghiên cứu và lý luận 10/2000 đã
đề cập đến “Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại”. Trong bài
viết, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người trong lực lượng sản

7



xuất hiện đại và nhấn mạnh yêu cầu của con người đáp ứng sự đòi hỏi của lực
lượng sản xuất hiện đại, trong đó có nhấn mạnh vai trò đào tạo các tri thức,
trình độ nghề cho con người để đáp ứng các yêu cầu đó
Năm 2002, Tác giả Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải đã xuất bản cuốn:
“Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở vùng Bắc Bộ nước ta”. Công trình khoa học trên đã hệ thống hoá cơ sở
khoa học của quá trình cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam; Đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng
Bắc Bộ; đã đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông
thôn vùng Đồng bằng Bắc bộ đến 2010. Công trình nghiên cứu của tập thể tác
giả đã tập trung vào các vấn đề của chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều
kiện tác động của CNH, HĐH. Nó chỉ đề cập đến một nội dung cơ bản của đề
tài luận án. Hơn nữa, đề tài lấy đối tượng chính là cơ cấu lao động và sự tác
động của nó là CNH, HĐH. Vì vậy, tuy đây là đề tài có những nội dung tương
đồng với nội dung luận án, nhưng không đề cập đến vấn đề đào tạo nghề với tư
cách là đối tượng nghiên cứu chính v.v…
Khái quát những công trình nghiên cứu trên cho thấy hiện nay đã có
nhiều nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nói riêng và các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, chưa có công trình nào ở
trong và ngoài nước nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết về “Quản lý hoạt
động dạy nghề cho người lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số của tỉnh
Bắc Kạn”.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện sự phân công lao động xã hội, con người cần ngay đến
sự hợp tác trong một số tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao

động cao hơn. Do đó, cần có người đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, điều
chỉnh… xuất hiện người quản lý và sự quản lý.

8


Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý chỉ lo việc
“quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên, nếu chỉ
quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không
đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ phát triển không bền vững. Nói chung,
trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho trạng thái hoạt
động của hệ cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả
trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực). Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực, bền vững đòi hỏi phải
có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào
nhau. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” giống như “manager” và
“leader” trong tiếng Anh.
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [dẫn theo 8].
Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này, nên ở đây chúng ta chỉ nói
đến tổ chức như một nhóm có cấu trúc nhất định, với những con người cùng

hoạt động vì một mục đích chung nào đó, để đạt được mục đích gì đó mà một
con người riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ
cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu

9


hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể
quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì?
(Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý); và từ đó, chúng ta
có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy,
điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt
đến mục tiêu xác định.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng cơ bản đó là:
- Xây dựng kế hoạch.
- Tổ chức hệ thống.
- Chỉ đạo thực hiện.
- Kiểm tra, điều chỉnh.
Trong một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện
liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối giữa
chu trình này sang chu trình khác theo hướng phát triển; trong đó, thông tin
luôn là yếu tố xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
1.2.2. Đào tạo nghề

Đào tạo nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau không thể tách dời nhau. Đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong
diễn đạt của các văn bản.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nghề (dạy nghề):
- Theo Tack Soo Chung (1982) người Hàn Quốc: “Đào tạo nghề (dạy
nghề) là hoạt động phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp) cần thiết để đảm nhận những công việc, được áp dụng đối với những
người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động” [dẫn theo 7].

10


- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì quan niệm [dẫn theo 6]: “Đào tạo
nghề là cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
những nhiệm vụ liên quan đến công việc được giao”.
Dạy nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, các
trường dạy nghề, các lớp không chính quy nhằm tăng cường cơ hội việc làm và
cải thiện địa vị cho người lao động, cũng như nâng cao năng xuất, chất lượng
lao động của các doanh nghiệp góp phần phát triển KT-XH.
Khi tiếp cận dưới góc độ quản lý, các khái niệm dạy nghề phải gắn với
việc làm, gắn liền với nhu cầu thị trường lao đô ̣ng, với viê ̣c tuyể n du ̣ng, đãi ngô ̣
và ta ̣o điề u kiêṇ tố t nhất cho người lao đô ̣ng phát huy hế t năng lực chuyên môn
của mình.
Dạy nghề một cách có hệ thống cần chuẩn bị cho người học thích nghi
tốt nhất với cuộc sống lao động tương lai, biến thành quá trình đào tạo thành tự
đào tạo một cách tích cực, tự giác.
Dạy nghề có nhiều dạng: dạy nghề cấp tốc, dạy nghề chuyên sâu, dạy
nghề cơ bản, dạy nghề ngắn hạn, dạy nghề từ xa... Tùy theo tính chất chuẩn bị

cho cuộc sống và lao động, người ta phân loại đào tạo gồm đào tạo chuyên môn
và đào tạo nghề nghiệp.
Dạy nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ nghề nghiệp. Mục tiêu của dạy nghề là phát triển nhân cách trên cơ
sở yêu cầu phát triển KT-XH và được hiểu là chất lượng cần đạt tới của người
học sau quá trình đào tạo.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, tại khoản 2, Điều 3 quy định rất
rõ: “ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ nghề nghiệp” [dẫn theo 24]. Mục tiêu dạy nghề là phát triển nhân cách cho
người lao động được dự kiến trên cơ sở các yêu cầu phát triển KT-XH và được
hiểu là chất lượng cần đạt tới đối với người học sau quá trình đào tạo.

11


Như vậy, có thể hiểu: Đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ
đích của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa
nghề nghiệp (nhân cách) của họ trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.3. Lao động nông thôn
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ: Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 15 - 60
tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng lao động [1].
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia

sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Qua đó có thể thấy lao động ở
nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết
việc làm ở nông thôn.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13
chương 3 Bộ Luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1994 đã ban hành: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Với quan niệm về việc làm như trên sẽ
làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được
thể hiện trên hai góc độ:
Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt
không gian (trong nước, ngoài nước...).
Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự
do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động.

12


1.2.4. Dân tộc thiểu số và vùng dân tộc thiểu số
Khái niệm “Dân tộc thiểu số”, được làm rõ tại Điều 5, Nghị định số
05/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày 14/01/2011 quy
định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc
đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều
tra dân số quốc gia” [17].
Vùng dân tộc thiểu số: theo Nghị định số 05/NĐ-CP “Vùng dân tộc thiểu
số là địa bàn có đông các dân tộc các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định

thành cộng đồng trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [17].
1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn vùng DTTS
* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Dạy nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền nghề
đến người học nghề. Hiểu theo nghĩa đầy đủ, đó là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ,
kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nông nghiệp
đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phân dân cư chủ yếu của
nguồn lao động nông thôn. Sự khác nhau giữa khái niệm đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn là ở đối tượng của đào tạo nghề
- những người lao động nông thôn và những những điều kiện gắn với quá trình
đào tạo nghề đó.
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình
bày ở trên chúng tôi đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: Đào
tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở
khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động để họ thực hiện
thành công nghề đã được đào tạo”.

13


* Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
Khi xét trên góc độ quản lý đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS thì có thể hiểu: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS là quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm soát việc thực

hiện nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó
cho người lao động ở khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số, từ đó tạo ra
năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào
tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân
tộc thiểu số
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
Lao động NT vùng dân tộc thiểu số, chủ yếu là tham gia sản xuất nông
nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT vùng dân tộc thiểu số cũng có những đặc
điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các
mặt sau:
Thứ nhất, LĐNT mang tính thời vụ, đây là đặc điểm dặc thù không thể
thay thế được của LĐNT. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống
trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá
trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nông nghiệp.
Thứ hai, phần lớn lao động mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản
xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn
giản, công cụ lao động thô sơ. Tùy thuộc vào từng địa phương, nhưng xét một
cách tổng quát thì người lao động khu vực nông thôn thường gắn liền với nghề
nông, người lao động đa phần có trình độ chuyên môn phổ thông, thậm chí
chưa qua đào tạo trường lớp cụ thể. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác đào tạo nghề cho LĐNT của chính quyền địa phương.

14



×