Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.1 KB, 104 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực để
phát triển kinh tế xã hội; giáo dục đã phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều chỉnh
quy mơ, thích ứng nhanh với những u cầu của biến đổi nguồn nhân lực. Ngược lại,
sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật cũng đã tác động trở lại
để phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển, cũng như các nước đang phát
triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập hoá, quốc tế
hoá. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với các quốc gia đang phát triển (trong
đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ hội cho giáo dục phát triển do nhu cầu về
nguồn nhân lực có trí tuệ ngày càng tăng. Mặt khác, kinh tế địi hỏi giáo dục đáp ứng
nhu cầu trước mắt và đón đầu, định hướng đúng cho tương lai.
Nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại
hố. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần thứ VII, Đảng
ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị quyết Đại hội Đảng
của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Như vậy,
nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế của đất nước ta là con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát
triển cả về số lượng và chất lượng
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then chốt,
có vai trị địn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ yếu ở các đơn vị nhà trường.
Hoạt động chủ yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt động dạy học

1



cùng với hoạt động giáo dục tạo nên quá trình sư phạm tổng thể của nhà trường. Do
đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong quá trình quản lý giáo dục .
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ thông, đặt cơ
sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền
móng vững chắc cho GDPT và cho tồn bộ hệ thống GDQD. Vì vậy, giáo dục tiểu
học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu GDTH đề ra: “Hình thành cho học sinh
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể
chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32]
Trong giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản.
Nhưng, nếu như Tốn là một mơn học địi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng
cơng thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại cịn địi hỏi thêm về sự tìm tịi, chau chuốt
ngơn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả giáo viên
và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất phức
tạp. Vì vậy, khơng chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn còn tồn tại
tâm lý ngại học tập, tìm tịi, đào sâu Tiếng Việt. Một bộ phận cán bộ quản lý cấp cơ
sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh học tập,
nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Việt.
Bảo Yên là một huyện của tỉnh Lào Cai- một tỉnh miền núi biên giới phía
phía bắc của Tổ quốc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân số của
huyện. Điều kiện kinh tế của đồng bào DTTS nơi đây còn rất thấp, nhiều người dân
thường xuyên phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của thiên tai…nên khó có
thể quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình. Do đó, điều kiện học tập
của trẻ em vùng DTTS cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Điều này đã gây thêm nhiều
khó khăn, thách thức cho công tác phát triển giáo dục tại địa phương. Hơn thế nữa,
đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu học giao tiếp hàng ngày bằng ngôn ngữ
riêng của dân tộc mình. Khi đến trường, các em được giảng dạy bằng tiếng Việt,
trong khi vốn tiếng Việt của các em hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa biết tiếng
Việt trước khi đến trường, các em phải làm quen với cách phát âm cùng nhiều khái


2


niệm, từ ngữ … còn khá xa lạ, phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại khơng
am hiểu về ngôn ngữ riêng của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt
cho học sinh DTTS vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục
miền núi nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn
học khác đạt hiệu quả cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một cách tồn diện.
Tuy nhiên, thực tế cơng tác dạy học và quản lý dạy học bộ môn Tiếng Việt, đặc biệt
là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mặc dù đã được
quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng còn có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa
thực sự cao.
Từ các lý do trên, vấn đề “ Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh lào Cai” được chọn
làm đề tài nghiên cứu của luận văn này để góp phần thực hiện tốt hơn công tác phát
triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý dạy
học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học
vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học tại các trường tiểu học vùng
DTTS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường
tiểu học vùng DTTS.


3


4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của Phòng GD&ĐT huyện
Bảo Yên.
4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học thuộc
9 xã vùng DTTS của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17
trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS
thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả nhất
định nhưng vẫn chưa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng cường tiếng
Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp quản lý mới nhằm
tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng yêu cầu của đổi mới
phương pháp dạy học mơn Tiếng Việt thì sẽ tăng cường được tiếng Việt cho học sinh
các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng
cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Việt
tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường
tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa học, các tài

liệu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý
dạy học với đối tượng học sinh DTTS. Ở đề tài này sử dụng các phương pháp chủ
yếu:

4


- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu
khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài liệu
khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống lý luận logic chặt chẽ theo từng mặt, từng
đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy học
môn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về các biện
pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng DTTS.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý dạy học môn
Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng các cơng thức thống kê tốn học (các cơng thức thống kê tốn
học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử lý số liệu
thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận khoa học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Phát hiện thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường Tiếng
Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa phương.


CHƯƠNG 1

5


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm không
chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao chất lượng
giáo dục, vai trò quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây là vấn đề luôn được các
nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác
nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản lý
hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển
của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà
khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về lý luận
quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả tiêu biểu như:
Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc
Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng...
Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề cập đến
như:
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình
Hoan [17].
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học và
phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn, Tiếng Việt- Bộ GD&ĐT [5].
- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phương Nga, Đỗ Xuân
Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25].

Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt
hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
Ngồi ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản lý cấp
cơ sở giáo dục quận, huyện như:

6


- Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt
bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh – Trần Thị Sáu (2006)
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phòng giáo
dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh- Nguyễn Thanh Tịnh (2006)
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phòng GD&ĐT quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng- Đặng Minh Hằng (2009).
Song, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề
dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung.
Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà chúng tôi
được biết về quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS hầu như
khơng có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như ở Lào Cai. Nhưng
những cơng trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá
trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con người
bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được
với tư cách là những cá thể đơn lẻ, địi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân cơng và
hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “ Bất cứ một lao động xã hội nào hay

cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng
mực nhất định của sự quản lý. Quản lý xác nhập sự tương hợp giữa các công viêc cá
thể nhằm hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ
phận riêng rẽ của nó”.[22]
Như vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao
động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng.

7


Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những
cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau
đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài:
+Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người có thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”.
[22]
+ Theo tác giả Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13]
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31]
+ Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là mơt q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định”. [27]
+ Tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.

[21]
Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích.
Từ những các khái niệm về quản lý có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của
quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội lồi người, nó có vai
trị điều khiển q trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của lịch
sử.

8


- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản
lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tốn tại, vận hành và phát triển.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản: duy
trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý
bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết
với nhau, tạo thành một chu trình quản lý:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý:

Lập K.H


T.chức TH

Kiểm tra

Điều hành
1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố:
- Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có nhiệm
vụ sử dụng các cơng cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý, thực hiện mục tiêu
quản lý.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác động
vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngồi ra, đối tượng
quản lý cịn có thể là các vật thể khơng phải là con người có sẵn trong tự nhiên hoặc
do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật ni, nhà xưởng, máy móc...).

9


- Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể QL, là căn cứ
để chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý đặt ra hoặc
yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể định lượng,
nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó.
Mục tiêu của QL là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có
thể hồn thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm
trong một môi trường kinh tế xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục, tâm lý xã
hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các tác động quốc tế... Môi trường này là
nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả của quản lý. Ta có thể
nghiên cứu q trình hoạt động quản lý thông qua sơ đồ:

Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạt động quản lý

Cơng cụ
QL
Chủ thể
QL

Đối tượng
QL

Mục tiêu
QL

Phương
pháp QL
MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
a) Biện pháp:
Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể...”.

10


b) Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
BPQL là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những nhiệm vụ nhất định, để đạt mục đích đã đề ra. BPQL một mặt xuất
phát từ các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ chức... và các nguyên

tắc quản lý chung, mặt khác, còn thể hiện rõ tính năng động của chủ thể quản lý trong
việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL. Thông thường người ta căn cứ vào
các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp. Các BPQL thường sử dụng là:
- Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm cho
con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà quản lý, từ
đó có thái độ và hành vi phù hợp.
Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý- xã hội để bồi
dưỡng tình cảm, xây dựng lịng tin, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm trước tập
thể, trước uy tín của tổ chức. Nên dùng người có uy tín để thuyết phục đối tượng, q
trình thuyết phục phải tơn trọng danh dự và nhân cách người nghe. Điều rất quan
trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay đổi nhận thức và
phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác. Ngày nay, vai trò của
biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng.
- Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thông qua
các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế.
Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, chủ
động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế nhất định.
Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì nó phát huy cao
độ tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng quản lý, hướng đến
năng suất lao động tối đa. Biện pháp này không phụ thuộc nhiều vào các quan hệ tổ
chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều cảm thấy chủ
động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có tính chất sự vụ của nhà quản lý.
Thực hiện biện pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh
nghiệm sâu rộng để có thể định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng các

11


nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ ràng, với
những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ cương, theo

pháp luật trong mọi trường hợp.
- Biện pháp hành chính- tổ chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý
trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản lý do nhà
nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, giữa bộ phận và tập thể...
Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất các mối quan hệ đó.
Đặc trưng của biện pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành chính để giải
quyết vấn đề trong thời đại chun chính vơ sản là tuyệt đối cần thiết”. [24]
Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận dụng
tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt mạnh, mặt
yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hoà giữa các biện pháp để
phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên sức mạnh tổng hợp,
mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý cụ thể.
Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện
pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối
tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở,
tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một
lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý
giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong q trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác giả
trong và ngồi nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:

12



+ Theo tác giả P.V Khuđôminky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ. [15]
+ Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự tiếp tục phát triển
và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23]
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục,
của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20]
+ Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là
tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của
xã hội. [40]
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thưc
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối
tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kỹ thuật và các hoat động thực hiện
chức năng của giáo dục và đào tạo.

Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng là
quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được xã hội

13


sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản lý con
người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành công trong quản
lý trước hết là thành công trong xử lý các mối quan hệ với con người.
1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục
a) Mục tiêu:
Tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục và các
thành viên trong đó hồn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của
mình.
b) Nội dung:
Tùy theo sự phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các mức
độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên.
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực.
Quản lý giáo dục được phân theo nguyên tắc khác nhau như: theo địa bàn, lãnh
thổ; theo chuyên môn-kỹ thuật; theo mục tiêu quản lý...
1.2.3. Quản lý nhà trường- Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quản lý nhà trường

Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến
tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Trường học là
tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục. Do đó, quản lý
trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội.

14


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40]
Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát
triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà
trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” trong đó lực lượng
trong ngành và trong trường phải đóng vai trị then chốt.
Như vậy có thể hiểu, quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản
pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều kiện vật
chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một
phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm hoạt động dạy học
Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học
chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất của nó, dạy
học ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách
là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành
động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”. [18]

Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan trọng
nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời
gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một năm học, theo kế hoạch đã
được hoạch định trước, mang tính pháp lý, địi hỏi mọi thành viên trong nhà trường
tự giác chấp hành.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là q trình
tác động qua lại giữa thầy và trị nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh

15


nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các phẩm chất cá
nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự
điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức- khái niệm khoa học còn được
hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như là
cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng, đào sâu
cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh
hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo
khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hố q trình tự học của học sinh để hình thành và
phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm
khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng
thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học
và điều khiển hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, dạy và
học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của
học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá

trình dạy học.
Tóm lại, dạy học là một q trình, trong đó dưới sự chủ đạo (tổ chức, điều
khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm
thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản
của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để đạt được mục đích
dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân
(phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các
hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các
cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra, đánh giá.
Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có mơi trường sư
phạm thuận lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo dục

16


gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô là môi
trường KT-XH phát triển và mơi trường cơng nghệ tiên tiến. Điều đó cho thấy, hoạt
động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, đa
dạng và phong phú.
Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết phải
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
b) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục tiêu
đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của
Đảng cộng sản Việt Nam: “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính

trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực hành”. [10]
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Nội dung của
quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến nhiều đối tượng,
nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản bao gồm hai
vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc học tập của học sinh.
Vấn đề thứ nhất: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên
Quan hệ giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối quan hệ
thống nhất biện chứng. Với tác động sư phạm, giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt
động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà trường bao gồm:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật Giáo
dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý căn cứ
sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình hình của
đơn vị mình để xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế hoạch thực hiện
mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết; đánh giá sơ kết, tổng
kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn.

17


- Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học,
ngành học là căn cứ để các trường tổ chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện chương
trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian..
dạy học từng môn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm học tổ chức kiểm
điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ mơn, từng khối lớp,
từng lớp đã đề ra trong chương trình dạy học để điều chỉnh biện pháp quản lý cho
phù hợp, hiệu quả.
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp

Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối tượng
học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công việc này,
nhà quản lý cần:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn.
+ Đặt lịch soạn bài cho GV.
+ Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV.

- Quản lý giờ lên lớp
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao nhiêu
loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. Do đó,
phải có những hệ thống tiêu chuẩn cho từng loại bài học. Việc xây dựng các tiêu
chuẩn giờ lên lớp và dự giờ lên lớp của GV trong công tác quản lý nhằm kiểm tra
đánh giá để hướng tới đích các giờ lên lớp có hiệu quả.
Sử dụng thời khoá biểu trong quản lý giờ lên lớp nhằm duy trì nền nếp dạy
học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần, tạo nên bầu khơng khí sư
phạm vừa trang nghiêm, vừa sơi động của trường học. Thời khoá biểu được sắp xếp
theo những nguyên tắc phù hợp với cường độ học tập, vì quyền lợi học tập của học

18


sinh, xen kẽ hợp lý các bộ môn, tạo sự cân đối, mối tương quan khoa học giữa việc
dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh trong tuần.
- Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
Việc dạy của giáo viên sẽ hoàn thành trọn vẹn khi việc học của học sinh được
tổ chức, hướng dẫn tốt từ trong lớp học- giờ lên lớp, đến ngồi nhà trường và ở nhà.
Đó là sự liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của giáo viên đối với
sản phẩm đào tạo của mình. Do đó, bằng những yêu cầu, những quy định thống nhất,
người quản lý xem xét, đánh giá sự chăm sóc, quan tâm của giáo viên đến hoạt động

học tập của học sinh.
- Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá gồm những nội dung thực
hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định của từng bộ môn; chấm và trả bài
đúng thời hạn, lưu trữ điểm trong sổ điểm để tổng kết, chỉ đạo.
Quản lý nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra phải sát chương trình, phù hợp
với đối tượng học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Vấn đề thứ hai: Quản lý việc học tập của học sinh
Việc học tập của học sinh diễn ra ở trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường và ở
nhà. Thời gian học tập gồm giờ học trên lớp, ngoài lớp và ở nhà. Do đó, khi quản lý
hoạt động học tập của học sinh, cần bao quát cả không gian, thời gian và các hình
thức học tập.
Thơng qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh,
trong đó có cả việc theo dõi học sinh lưu ban, bỏ học, lên lớp, tốt nghiệp, phổ cập
giáo dục. Để quản lý việc học tập của học sinh, nhà quản lý cần quan tâm các mặt
sau:
- Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
- Xây dựng và thực hiện nền nếp học tập.
- Áp dụng các hình thức động viên và khuyến khích học sinh học tập.
- Phối hợp các lực lượng trong việc quản lý việc học tập của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, giải trí phù hợp tâm lý, sức khoẻ
của học sinh.

19


1.2.4. Trường tiểu học và trường tiểu học vùng DTTS
1.2.4.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ

em từ 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam XHCN theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Trường
tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Trường tiểu học gồm các loại hình trường:
+ Trường tiểu học công lập do nhà nước tổchức và quản lý.
+ Trường tiểu học dân lập do một cơ quan hoặc một tổ chức nhà nước, một
đoàn thể quần chúng hoặc tổ chức xã hội đướng ra thành lập và bảo trợ; chịu sự quản
lý nhà nước của Phòng GD&ĐT.
+ Trường tiểu học tư thục do một cá nhân đứng ra thành lập và tổ chức hoạt
động; chịu sự quản lý nhà nước của Phòng GD&ĐT.
Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc toàn bộ
học sinh, tuỳ theo yêu cầu của cha mẹ học sinh, địa phương và khả năng của nhà
trường.
- Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành; Huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu
học vào học lớp 1, vận động trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học đang bỏ học đến
trường trở lại; tham gia thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
+ Phối hợp với cha mẹ, người nuôi dưỡng học sinh, các tổ chức và cá nhân
trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Trường tiểu học vùng DTTS

20


Trường tiểu học vùng DTTS là trường tiểu học có đầy đủ các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của một trường tiểu học đã nêu ở trên. Ngoài ra, trường có một

số đặc điểm riêng mà các trường tiểu học bình thường khác khơng có, đó là:
- Học sinh trong trường hầu hết là người DTTS, có thể chỉ là một DTTS hoặc
nhiều DTTS khác nhau cùng học với nhau.
- Mơi trường giáo dục khơng thuận lợi, trình độ dân trí thấp, cộng đồng dân cư
quan tâm đến cơng tác giáo dục ở mức thấp, điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển,
giao thơng khó khăn, cơ sở hạ tầng kém. Một số phong tục tập quán lạc hậu còn ảnh
hưởng đến sự phát triển giáo dục.
- Cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là người Kinh từ các nơi khác đến công
tác; ngôn ngữ giao tiếp giữa thầy và trị bất đồng, thầy khơng nghe, khơng nói được
tiếng của học sinh; vốn Tiếng Việt của học sinh kém.
- Quy mô trường nhỏ, gắn liền với các thơn, bản; mỗi trường có nhiều điểm
trường cách xa nhau. Trường đóng tại các xã vùng đồng bào DTTS, thường là vùng
núi cao, vùng sâu, vùng xa. Các trường đều là trường cơng lập, một số nơi có tổ chức
cho học sinh ở bán trú, nội trú.
1.2.5. Môn Tiếng Việt - dạy học môn Tiếng Việt
Tiếng Việt là môn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả năng ngơn
ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hoá- xã hội, khoa học- kỹ thuật;
đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Môn Tiếng Việt được chia thành
nhiều phân môn hẹp: Tập đọc; Chính tả; Từ ngữ- ngữ pháp; Tập làm văn; Kể chuyện.
Do đó, dạy học mơn Tiếng Việt là một hoạt động tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực,
nhiều bộ môn khác nhau.
- Phân mơn Tập đọc: Là phân mơn mang tính tổng hợp, ngồi nhiệm vụ dạy
đọc cịn cónhiệm vụ trau dồi khả năng Tiếng Việt cho học sinh; luyện câu, tạo cảm
xúc cảm nhận văn học cho học sinh.
- Phân mơn Tập làm văn: Mỗi khối lớp có u cầu khác nhau, nhưng đều tập
trung luyện khả năng viết đúng từ, đúng câu, đúng ngữ pháp; tạo cho học sinh khả
năng diễn đạt ý tưởng cá nhân, cảm xúc trước sự vật, hiện tượng, con người, thiên
nhiên...

21



- Phân môn từ ngữ và ngữ pháp: Rèn luyện kỹ năng phát âm, cấu ttrúc tiếng,
câu, cung cấp lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh. Đối với học sinh là người DTTS,
tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai trong giao tiếp hàng ngày thì phân mơn này đóng vai
trị quan trọng hàng đầu trong quá trình học tiếng Việt nói riêng và trong q trình
học tập trong trường phổ thơng nói chung.
- Phân mơn Kể chuyện: Thơng qua các câu chuyện trong các bài tập đọc, giúp
học sinh dựng lại dưới hình thức hoạt cảnh. Qua đó, luyện khả năng nói, diễn đạt
tiếng Việt cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
- Phân mơn Chính tả: Luyện tập thực hành ở các kỹ năng nghe, viết và các kỹ
năng khác trong qúa trình học tiếng Việt; củng cố kiến thức về tiếng Việt.
1.3. Đặc điểm dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS
1.3.1. Đặc điểm chung (cho cả học sinh dân tộc kinh và DTTS)
Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hố, văn học của Việt Nam và
nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u q hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
1.3.2. Đặc điểm riêng đối với học sinh DTTS
Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, việc học Tiếng Việt của học sinh
DTTS có những đặc thù riêng:
Học sinh DTTS học Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có sự
giao thoa giữa cấu trúc tiếng mẹ đẻ và cấu trúc tiếng Việt. Cơ chế hoạt động, kỹ năng
sử dụng tiếng mẹ đẻ vốn là những thói quen khó chuyển hố, nó sẽ ảnh hưởng đến
q trình học tiếng Việt. Thêm vào đó, vốn từ vựng của ngơn ngữ DTTS còn rất hạn

chế, nhiều khái niệm trừu tượng, khoa học người DTTS phải sử dụng tiếng Việt để

22


diễn đạt chứ khơng có từ riêng. Chẳng hạn, các khái niệm như: Đảng, Bác Hồ, Nhà
nước, Uỷ ban nhân dân, sách giáo khoa, máy bay, phi thuyền, hoá học...
Để khắc phục những khó khăn trên, trong q trình dạy học môn Tiếng Việt
cho học sinh người DTTS, người giáo viên cần phát huy những nét tương đồng,
những tác động tích cực của hai ngơn ngữ, đồng thời hạn chế những tiêu cực của
tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt.
1.4. Mục tiêu và nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Việt của Phòng
GD&ĐT đối với các trường tiểu học vùng DTTS
1.4.1. Mục tiêu
Quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS nhằm tạo
dựng một môi trường và những điều kiện thuận lợi cho các trường tiểu học này thực
hiện tốt các nội dung quản lý để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và đáp ứng yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
1.4.2. Nội dung
Quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS, ngoài quản lý
việc dạy của giáo viên và việc học Tiếng Việt của học sinh như đối với các trường
tiểu học bình thường, còn cần phải quan tâm thêm các vấn đề:

- Quản lý giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh DTTS, do vậy, thực hiện nội dung
này trước hết cần quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng khả năng giảng dạy tiếng Việt cho
HS DTTS cho đội ngũ GV và chỉ đạo tích cực tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên
lớp cho HS, tạo mơi trường thuận lợi cho các em học tập tiếng Việt.
Quản lý giáo viên dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS là quản lý năng lực dạy
ngôn ngữ của giáo viên thông qua các mơn học của chương trình tiểu học; quản lý

năng lực hướng dẫn học sinh ứng dụng tiếng Việt vào cuộc sống; quản lý việc học
tập tiếng DTTS của giáo viên...
- Quản lý việc học tập tiếng Việt của học sinh DTTS
Bao gồm việc quản lý các vấn đề về:

23


+ Tinh thần, thái độ học tập tiếng Việt của HS.
+ Tác động của môn tiếng Việt đối với các mơn học khác.
+ Khả năng nói tiếng Việt, điều kiện cho học tập tiếng Việt của HS.
+ Ảnh hưởng của tiếng DTTS đối với việc học tiếng Việt.
+ Sự phối hợp các lực lượng trong việc quản lý học tập tiếng Việt của học
sinh....
Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Quản lý việc sử dụng sách đọc thêm, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt
Học sinh DTTS chỉ học tiếng Việt ở trường, các em ít có cơ hội sử dụng tiếng
Việt ở nhà. Do vậy, ngoài sách giáo khoa cần làm phong phú hoá các loại sách đọc
thêm bằng tiếng Việt cho các em. Nhà quản lý cần chỉ đạo sử dụng sách đọc thêm là
những tác phẩm dân gian của người DTTS, các tác phẩm do người DTTS sáng tác
bằng tiếng Việt với các chủ đề phản ánh cuộc sống, văn hoá, tinh thần của người
DTTS. Bởi vì những tác phẩm đó không chỉ mang lại cho các em cách diễn đạt gần
gũi mà còn là nguồn động viên thúc giục các em học tốt tiếng Việt để có thể làm chủ
tiếng Việt như các bậc cha anh.
Thiết bị dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất mà giáo viên sử dụng với
tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Nhờ có thiết
bị dạy học mà học sinh có thể được nghe, được nói tiếng Việt chính xác. Thiết bị dạy
học giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu từ ngữ và những khái niệm trừu tượng. Đó là hệ
thống tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật...

Quản lý thiết bị dạy học là quản lý việc đầu tư thiết bị phù hợp với nội dung
chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; quản lý việc bảo quản và sử
dụng thiết bị một cách hiệu quả; quản lý việc tự tạo và sử dụng đồ dùng dạy học
trong đội ngũ giáo viên.
1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS
1.5.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ phòng GD&ĐT và hiệu trưởng
các trường; năng lực giảng dạy tiếng Việt của đội ngũ giáo viên

24


Đây là yếu tố vơ cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác
quản lý và dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS. Nếu đội ngũ cán bộ phịng
GD&ĐT và hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt, năng động, sáng tạo và đội ngũ giáo
viên có trình độ chun mơn và năng lực sư phạm vững vàng, tâm huyết với nghề
nghiệp, với học sinh thì nhất định hiệu quả, chất lượng dạy học sẽ đạt cao, đáp ứng
được yêu cầu đặt ra.
Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên
các trường tiểu học chưa thực sự có năng lực cao trong việc quản lý và dạy học tiếng
Việt cho học sinh DTTS, chưa thực sự tâm huyết với nghề và với học sinh, do đó cịn
gây cản trở cho công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện dạy học môn Tiếng việt cho
học sinh DTTS. Điều đó địi hỏi phải có những giải pháp tích cực và hiệu quả để
nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên công tác tại những vùng
này.
1.5.2. Cơ chế phối hợp giữa Nhà trường - gia đình và xã hội
Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố
khơng thể thiếu trong q trình giáo dục nói chung và trong việc dạy học tiếng Việt
cho học sinh DTTS thì nó càng trở nên quan trọng. Bởi vì, chỉ có sự phối hợp tốt giữa
nhà trường, gia đình và xã hội mới tạo được một mơi trường giáo dục tốt nhất cho

học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Làm tốt vấn đề này, chúng ta mới có thể khắc phục được tình trạng coi cơng
tác giáo dục là việc riêng của ngành giáo dục như nhận định trong “Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2001-2010” của Bộ GD&ĐT khi đánh giá những yếu kém
của giáo dục hiện nay: “...Quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng
và Nhà nước chưa được nhận thức đầy đủ và thực sự chỉ đạo hành động trong một
bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Giáo dục vẫn được xem như là công việc
riêng của ngành giáo dục; chưa tạo ra được sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các
ngành, các cấp, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo
dục; việc kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngồi xã hội
chưa được quan tâm đúng mức.”

25


×