Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM QUANG HỨA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM QUANG HỨA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Quang Hứa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến: Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên; các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy; các
thầy cô giáo bộ phận đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên
cứu và làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Ban Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh; Thị uỷ, HĐND,
UBND Thị xã Từ Sơn, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã Từ Sơn, Ban Giám
hiệu, tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn của các
trường THCS Thị xã Từ Sơn; cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung
cấp số liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Vì điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu và năng lực có hạn, chắc

chắn luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn
thêm cho tôi để luận văn trở nên hoàn thiện hơn nữa, đóng góp một phần vào lý
luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục.
Bắc Ninh, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Quang Hứa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................v
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .....................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .............5


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài ..............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài .......................................................... 10
1.2.1. Khái niệm quản lý.................................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học các môn KHXH ........................ 12
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ........................................... 17
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở
trường THCS ............................................................................................. 18
1.3.1. Khái quát các môn KHXH ở trường THCS ............................................ 18

iii


1.3.2. Vị trí, vai trò của các môn KHXH đối với sự hình thành phát triển
nhân cách của học sinh THCS ................................................................... 20
1.3.3. Đặc điểm dạy học các môn KHXH ......................................................... 21
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ........................................... 25
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học các môn
KHXH ở trường THCS ............................................................................. 31
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC
MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG THCS THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH
BẮC NINH ......................................................................................................... 33

2.1. Một số nét về giáo dục THCS của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ............. 33
2.2. Khái quát về thực trạng .............................................................................. 38
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38

2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 39
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS Thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch
dạy học các môn KHXH............................................................................ 40
2.3.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học các môn KHXH ............. 41
2.3.3. Thực trạng việc sử dụng hình thức dạy học các môn KHXH ................. 42
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học các môn KHXH.... 44
2.3.5. Thực trạng kết quả học tập các môn KHXH của học sinh THCS ........... 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 46
2.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học các
môn KHXH................................................................................................ 46

iv


2.4.2. Quản lý hồ sơ chuẩn bị lên lớp của giáo viên dạy các môn KHXH ....... 49
2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của giáo viên dạy các môn KHXH ......................................... 51
2.4.4. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học các môn KHXH ........ 53
2.4.5. Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn ..................................................... 55
2.4.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên dạy các môn KHXH ................... 56
2.4.7. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn KHXH ......... 58
2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý hoạt động dạy học các môn
KHXH ở các trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ...................... 59
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 59
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 60
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................ 61

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 62
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH .............................................................................. 63

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 63
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu .......................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học ......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện và hệ thống ..................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở các trường
THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của các
môn KHXH ............................................................................................. 64
3.2.2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn KHXH
theo hướng phát huy tính tích cực của HS .............................................. 66
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn .................................................. 70

v


3.2.4. Đẩy mạnh quản lý việc học và tự học của học sinh đối với các
môn KHXH ............................................................................................. 73
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn KHXH của học sinh ....... 74
3.2.6. Tăng cường huy động, xây dựng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học các môn KHXH ........................ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ........................................... 77
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ........... 78
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 81


1. Kết luận .......................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 84
PHỤ LỤC ................................................................................................................

vi


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Các từ viết tắt

Được hiểu là

BGH
CBGV
CBQL

CN
CNH
ĐH
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDPT
GS
GV
HĐH
HS
HSG

KHTN
KHXH
PGS
PPCT
PPDH
QL
QLGD
TDTT
THCN
THCS
THPT
TS
TW
UBND

Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Công nguyên
Công nghiệp hoá
Đại học
Đại học sư phạm
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo sư
Giáo viên
Hiện đại hoá
Học sinh

Học sinh giỏi
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Phó giáo sư
Phân phối chương trình
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Thể dục thể thao
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tiến sĩ
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục THCS Thị xã Từ Sơn ........................... 33
Bảng 2.2. Xếp loại học lực của học sinh THCS các năm học ........................... 35
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS các năm học ...................... 35
Bảng 2.4. Kết quả tham gia kỳ thi học sinh giỏi tỉnh về văn hoá, TDTT qua
các năm .............................................................................................. 36
Bảng 2.5. Tỉ lệ xét tốt nghiệp của HS THCS trong 5 năm qua ......................... 37
Bảng 2.6: Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế
hoạch dạy học các môn KHXH ở trường THCS............................... 40
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học các môn KHXH ở
trường THCS ..................................................................................... 41
Bảng 2.8. Thực trạng việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học các môn

KHXH ở trường THCS........................................................................ 43
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng các phương pháp kiểm tra, đánh gia kết quả
hoạt động dạy học các môn KHXH .................................................. 44
Bảng 2.10. Kết quả học tập môn Lịch Sử.......................................................... 45
Bảng 2.11. Kết quả học tập môn Địa Lý ........................................................... 45
Bảng 2.12. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử, Địa lý ở trường
THCS Thị xã Từ Sơn ........................................................................ 45
Bảng 2.13. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương
trình, kế hoạch dạy học các môn KHXH .......................................... 46
Bảng 2.14. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ chuẩn bị lên lớp của giáo
viên dạy các môn KHXH .................................................................. 50
Bảng 2.15. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học trên lớp và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên dạy các
môn KHXH ....................................................................................... 51
Bảng 2.16. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học các môn KHXH........................................................... 54

v


Bảng 2.17. Thực trạng công tác quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn............. 55
Bảng 2.18. Thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng GV dạy các môn KHXH .. 56
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
các môn KHXH ................................................................................. 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ...... 78
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......... 79

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế
toàn cầu, để phát triển bền vững Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao về vai
trò của Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII có chỉ rõ:
"Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu" và "con người" được coi là mục
tiêu, là động lực quan trọng cho sự nghiệp phát triển của toàn xã hội. Trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã
khẳng định: "Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là tiềm lực con
người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ ".
Từ đó, chúng ta có thể nhận thức được tiềm năng của mỗi người, mỗi tập
thể lao động và cả cộng đồng dân tộc phải được phát huy mạnh mẽ hơn bao giờ
hết, để phục vụ tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước
hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là hết sức cần
thiết. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trước hết phải nâng cao chất
lượng công tác quản lý giáo dục.
Sau khoảng 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, giáo dục nước ta đã
thu được những thành tựu quan trọng. Ngành giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá
về loại hình và phương thức đào tạo, từng bước hội nhập và mở rộng quan hệ
hợp tác với giáo dục thế giới. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến nhất
định, song nhìn chung còn bộc lộ nhiều yếu kém bất cập. Đó là, nền giáo dục
chưa theo kịp với thực tế phát triển của xã hội, chưa phù hợp với đời sống xã
hội. Hiệu quả của giáo dục còn thấp. Do vậy, chưa đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đối với người học, trình độ kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy khoa
học, khả năng nắm bắt các vấn đề xã hội còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo về nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục.
Giáo dục THCS là cấp học tiền đề, là cơ sở cho việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của đất nước.

1


Quản lý dạy học là một nhiệm vụ quan trọng, là thước đo đánh giá năng lực của
người quản lý ở nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng.
Trong một số năm gần đây, đã có tình trạng phân hoá rõ rệt trong việc
học sinh lựa chọn môn học, các em yêu thích và lựa chọn các môn học tự nhiên
hơn và đầu tư rất nhiều thời gian, công sức cho các môn học này. Còn các môn
xã hội, các em xem đây là công cụ để đủ điều kiện lên lớp, dự thi, xét tốt
nghiệp; do vậy các môn này có vị trí thấp trong sự lựa chọn định hướng nghề
nghiệp về sau này nên chưa tích cực học tập.
Tình hình đó đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý nhằm duy trì và
phát huy được chất lượng dạy học môn KHXH, đó là câu hỏi đặt ra cho cán bộ
quản lý các nhà trường THCS nói chung và cán bộ quản lý của các trường
THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Với lý do trên, chúng tôi chọn
đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường
THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở
trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động động dạy học các môn KHXH ở trường THCS trên địa bàn

Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư
nhưng chất lượng còn chưa cao. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp

2


quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, đặc điểm tâm lý của
học sinh...thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH
ở trường THCS trên địa bàn Thị xã.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học các môn
KHXH tại các trường THCS.
- Khảo sát và phân tích thực tế hoạt động dạy học các môn KHXH và
quản lý hoạt động dạy học các bộ môn nói trên ở trường THCS Thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở
trường THCS thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Hiệu trưởng, Hiệu phó ở các trường THCS trên địa bàn Thị xã Từ Sơn
(26 đồng chí).
- GV giảng dạy Lịch sử, Địa lý (44 đồng chí)
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
- 14 trường THCS trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Các môn KHXH bao gồm nhiều môn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân...v.v., do năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân còn nhiều hạn
chế, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học các môn KHXH và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

các môn KHXH tập trung vào hai môn: Lịch sử, Địa lý ở trường THCS trên địa
bàn Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp, hệ
thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử: để xác định các khái niệm
và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản nhất
trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua
phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin góp phần làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên
cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung
cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê: sử dụng một số công thức toán thống
kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH
ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở

trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở
trường THCS Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Công tác quản lý luôn giữ vị trí hết sức quan trọng đối với việc phát triển
xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đặc biệt vấn đề cải cách giáo dục được nhiều nước quan tâm đặt lên hàng đầu,
trong đó chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều sang tổ chức các hoạt động
học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, tiếp tục hiện đại hoá phương pháp dạy học và hình thức tổ chức
giáo dục.
Từ thời cổ đại, một số nhà triết học, nhà giáo dục phương Tây và phương
Đông đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học. Xôcơrat (469-399,
trước CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định,
tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”. Khổng Tử (551- 479, trước
CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học: “dùng cách gợi mở, đi từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực
suy nghĩ”, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen
trong học tập”.

Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học luôn tồn tại và sôi động. Tuy nhiên,
việc tổng kết lý luận về vấn đề này còn khá chậm so với thực tiễn. Đầu những
năm 50 của thế kỷ XX, trong hàng loạt những công trình nghiên cứu có tính hàn
lâm của các nhà khoa học Liên Xô cũ, đã xuất hiện các đề tài về những khía cạnh
khác nhau của Quản lý giáo dục. Năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn “Quản lý
trường học” (Skolovedenie) của tác giả A.Pôpốp, một nhà sư phạm và Quản lý
5


giáo dục của Liên Xô cũ. Cuốn sách này, về thực chất, không phải là một công
trình khoa học về Quản lý giáo dục, mà là cả một tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ
dẫn cho hoạt động thực tiễn của những người làm công tác Quản lý giáo dục, đặc
biệt là quản lý trường học; trong đó có quản lý hoạt động dạy học.
Trong quá trình phát triển giáo dục Xô Viết (cũ), nhiều nhà nghiên cứu
khoa học giáo dục đã lần lượt cho ra đời những tài liệu vừa có tính khoa học,
vừa có tính thực tiễn về quản lý hai quá trình sư phạm chủ yếu diễn ra trong
nhà trường: Quản lý quá trình dạy học và quản lý quá trình giáo dục. Sự tập
trung của những kiến giải đó được thể hiện cụ thể trong các tác phẩm xuất bản
vào giữa những năm 70. Đặc biệt, M.I Kôndakốp, nhà lý luận và hoạt động
thực tiễn xuất sắc của Liên Xô (cũ) đã dày công nghiên cứu những vấn đề về
Quản lý giáo dục [28].
Năm 1987, Viện Quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện Hàn lâm sư
phạm (Liên Xô cũ) đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý trường
học qua nhiều năm, trình bày những quan điểm mới nhất về quản lý giáo dục
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng của các học giả Xô Viết (cũ)
tính đến thời điểm đó [43].
Như vậy, trong những công trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên
cứu quản lý giáo dục Xô Viết cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động của đội ngũ GV” [43]. Đó chính là quản lý hoạt động dạy học.

Tại các nước phương Tây, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng cũng rất sôi động.
Năm 1968, các tác giả Jacob W. Getzels, Tames M. Lipham. Roald F.
Campbell đã cho ra đời công trình đầu tiên nghiên cứu khá hoàn chỉnh các vấn
đề quản lý giáo dục dưới ánh sáng của các học thuyết quản lý chung, đặc biệt là
thuyết hành vi (quan hệ con người) trong quản lý [46].
UNESCO suốt chiều dài lịch sử tồn tại của mình đã tập hợp nhiều học
giả trên thế giới để nghiên cứu những vấn đề quản lý giáo dục trên quy mô toàn
6


cầu cũng như trong phạm vi khu vực hoặc quốc gia. Từ năm 1964, trong loạt
sách về kế hoạch hóa giáo dục đã tập hợp những khuynh hướng nghiên cứu
khác nhau về một trong những vấn đề quan trọng của quản lý giáo dục: kế
hoạch hóa giáo dục.
Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã xuất bản cuốn sách có tính
cẩm nang về kĩ năng quản lý giáo dục mang tựa đề “Kế hoạch hóa và quản lý
giáo dục vi mô”.
Trong những năm cuối của thế kỉ XX, sách báo về quản lý giáo dục đã xuất
hiện rất nhiều. Điển hình là các công trình đề cập những quan điểm mới về quản
lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng [37], [39], [46]…
Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở nước ngoài
vẫn chưa có công trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS nói chung và quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở
trường THCS nói riêng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội
nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần
đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển
giáo dục với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các thành tựu nghiên cứu

giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo cho sự
thành công của phát triển giáo dục. Vấn đề này đặt ra cho các nhà quản lý giáo
dục phải hết sức nỗ lực trong công tác quản lý của mình.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
toàn xã hội đều có ý thức chăm lo giáo dục vì giáo dục tạo nên nguồn lực con
người phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở nước ta, nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn
diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc quản lý quá trình dạy học, ý nghĩa của
việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng

7


giáo dục. Những ưu điểm và nhược điểm của việc quản lý hoạt động dạy học
trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa quản lý hoạt động dạy và hoạt động học,
quản lý vai trò của người dạy và người học, quản lý đổi mới nội dung và cách
thức tổ chức tiến hành các hình thức tổ chức dạy học trên lớp, điển hình là các
tác giả: Đặng Quốc Bảo [2], Trần Kiểm [19], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [24],
Nguyễn Ngọc Quang [32]…
Trong những năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới Giáo dục - Đào
tạo nói chung và đổi mới hoạt động dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu
trong đó có những nhà giáo dục, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi
mới quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao tính hiện đại, gắn khoa học với
thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động
dạy học như: Phạm Minh Hạc [6], Đặng Thành Hưng [16], Bùi Văn Quân [34],
Phạm Viết Vượng [44]...
Như vậy, vấn đề quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy
học từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Ngày
nay, vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn và trở thành mối quan tâm của
toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà

nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công trình
nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong
dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là tư tưởng mang tính chiến lược
về phát triển giáo dục của Đảng ta: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp
và quản lý giáo dục, đào tạo”.
Hiện nay, quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề mang tính thời sự đã
được quan tâm nghiên cứu và tiếp tục được nghiên cứu để đổi mới nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công
tác quản lý trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn
được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình
8


nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của trường Đại học sư phạm Hà
Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, Học viện Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục, Viện Chiến lược Giáo
dục,... cũng đã có những công trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề quản
lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Bên cạnh những tác giả nghiên cứu sâu sắc về các hoạt động của nhà
trường kể trên, còn có một số công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề
tăng cường quản lý hoạt động dạy học, phổ biến kinh nghiệm quản lý chung
cho cán bộ quản lý, như: Nguyễn Hữu Châu [5]; Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn
Quốc Chí [27]; Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu,
Nguyễn Quốc Chí [27]; Nguyễn Văn Trường (biên dịch cùng nhóm tác giả)
[39]… Các tác giả đã nhấn mạnh: nhà quản lý cần có những quan điểm mới
phù hợp và có hệ thống nhằm chuyển đổi thành công từ hoạt động dạy học lấy
kiến thức sang lấy năng lực của người học làm mục tiêu dạy học.
Một số tạp chí chuyên ngành cũng đăng tải các kết quả nghiên cứu bàn
đến một số vấn đề có liên quan quản lý hoạt động dạy học, đã đi sâu làm rõ

quan niệm về tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của HS
[12], [22], [36], [38]…
Quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở các trường THCS là một
vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ, hiện nay trên cả nước có ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để viết luận văn chúng
tôi mới chỉ tiếp cận được công trình nghiên cứu của tác giả Chu Đình Trọng
nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các
môn KHXH ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”. Trong
nghiên cứu của mình tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu đến các giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học môn KHXH ở địa phương tác giả công tác.
Tuy nhiên, trong thực tiễn quản lý, ở từng bậc học, ở từng địa phương
luôn nảy sinh những vấn đề riêng và mới. Hơn thế nữa, Nghị quyết số 299


NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo sau khi được ban hành chúng tôi chưa tiếp
cận được đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH
ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Vì vậy, vấn
đề tác giả đặt ra ở đề tài này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
các môn KHXH ở trường THCS tại Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn KHXH ở trường THCS.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao
động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm
có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản
lý, C. Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện
ở quy mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống như
người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có
nhạc trưởng” [29].

Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau.
Khi lao động xã hội đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công
lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ
đó, trong xã hội hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác
chuyên hoạt động quản lý, hình thành nghề quản lý.
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục..., các nhà
nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
* Theo các nhà khoa học nước ngoài:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về quản lý: Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó
hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
10


H.Koontz (người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất [40].
V.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm
và làm cái gì đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [40].
K.Omarov (Liên Xô): “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối
ưu” [40].
Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của
quản lý: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra” [40].
* Theo các nhà khoa học về quản lý giáo dục ở Việt Nam:

Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [6].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [9].
Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [27].
11


Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu
chung về một số nội dung của quản lý là:
Hoạt động quản lý, bao giờ cũng là quản lý con người được tiến hành
trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
Quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác- Lênin là hoạt động mang tính
chủ quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự
giác của con người.
Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý
và khách thể quản lý luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường.

Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người quản lý ngoài
những yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt
trong công tác lãnh đạo của mình.
Từ những quan niệm trên trong đề tài này chúng tôi hiểu: “Quản lý là sự tác
động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng
dẫn, điều khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.

1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học các môn KHXH
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong
những con đường hiệu quả nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Thông qua hoạt
động dạy học, nhằm cung cấp cho HS hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng
phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học
vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là làm cho mỗi HS trở
thành những người tự chủ, năng động sáng tạo. Như vậy, hoạt động dạy học là
con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể. Hoạt động dạy
học là một hệ thống toàn ve ̣n bao gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung,
12


phương tiện, hình thức tổ chức, phương pháp dạy, phương pháp học. Các thành
tố này tương tác với nhau thực hiện nhiệm vụ hoạt động dạy học nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học.
Mục tiêu là kết quả được hình dung trước mà hoạt động dạy học cần đạt
được. Khi đặt ra mục tiêu cần chú ý đến đặc điểm đối tượng và các yếu tố khác
có đảm bảo việc đạt được mục tiêu hay không.
Nội dung là đối tượng lĩnh hội của HS, nó là yếu tố khách quan, quyết
định lôgic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
Phương pháp là cách thức để tiến hành hoạt động dạy học nhằm đạt được
hiệu quả. Việc lựa chọn phương pháp dạy học là hoạt động của mỗi GV nhằm

giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách tốt nhất. Phương pháp học của HS phù
hợp với điều kiện cá nhân và cả phương pháp của GV.
Phương tiện là điều kiện đủ để hoạt động dạy học diễn ra bình thường.
Đặc biệt, hiện nay sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại đã mang lại hiệu
quả rất tốt cho hoạt động dạy học.
Hình thức tổ chức là việc tổ chức hoạt động dạy học dưới các dạng khác
nhau sao cho phù hợp với nội dung và phương pháp dạy học của môn học đó.
Kết quả là chất lượng học tập, tu dưỡng của HS do mục tiêu đề ra. Hoạt
động dạy học cũng như các hoạt động khác trong xã hội đều chịu sự tác động
của yếu tố môi trường.

13


Môi trường tự nhiên, xã hội
Chú
thích:
Chú
thích:
- MT:
Mục
- MT:
Mụtiêu
c tiêu

MT

- ND:
Nội
- ND:

Nộdung
i dung
- PP:
Phương
pháp
- PP:
Phương
pháp
- PT:
Phương
tiện
- PT:
Phương
tiện

ND

- HT:
Hình
thức
- HT:
Hình
thức
- KQ:
Kếquả
t quả
- KQ:
Kết

PP


PT

HT

KQ

Môi trường tự nhiên, xã hội
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học
Sơ đồ trên cho thấy: Các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học có mối
quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong sự tác động của môi trường
tự nhiên, xã hội. Nếu tác động tốt vào mối quan hệ đó, nó sẽ là cơ sở và là điều
kiện để tăng thêm hiệu quả của hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo
dục. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học được phản
ánh trong quá trình dạy học, với vai trò điều khiển của thầy và hoạt động của
trò. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó là hai mặt
không thể tách rời, chúng luôn tác động lẫn nhau, quy định lẫn nhau trong một
quá trình thống nhất. Quá trình dạy học thực chất là sự thể hiện toàn bộ hoạt
động có chủ định, có kế hoạch của thầy và trò, làm cho trò nắm vững kiến thức
14


×