Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH
HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở
TỔ VẬT LÍ-CN TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA”
Người thực hiện: Mai Văn Hiển
Chức vụ: Giáo viên, TTCM
SKKN thuộc môn: Vật lí
THANH HOÁ NĂM 2017
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
1
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
Trang
I. MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọn đề tài
4
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
6
2.3.1. Tìm hiểu sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM
6
MỤC LỤC
theo NCBH
2.3.2. Nghiên cứu các bước tiến hành SHCM môn theo NCBH
2.3.3. Nghiên cứu phương pháp lập nhóm, thống nhất chuyên đề và
8
9
soạn bài dạy minh họa
2.3.4. Giải pháp quan sát HS với vai trò người học của GV
2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH
2.4.1. BP1. Phát huy vai trò của tổ trưởng CM trong xây dựng kế
10
11
11
hoạch đổi mới SHCM theo NCBH
2.4.2. BP2. Bồi dưỡng GV qua thực tiễn dạy học dựa trên NCBH
2.4.3. BP3. Lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề và soạn bài dạy
11
12
minh họa
2.5. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
19
đồng nghiệp và nhà trường
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
20
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TỔ VẬT LÍ-CN
TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA”
I- MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
giáo dục đang được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục đòi hỏi người
2
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
GV cần phải nâng cao năng lực, thường xuyên học hỏi, trau dồi nghiệp vụ sư
phạm, trình độ chuyên môn của mình nhằm đáp ứng được yêu cầu của đất
nước. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân mỗi cá nhân GV thì việc nâng cao chất
lượng của tổ chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong trường THPT, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là một
hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Mọi công tác
chuyên môn được bàn bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua
các buổi SHCM định kỳ (hoặc đột xuất) giữa các thành viên trong tổ. Đội ngũ
nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, do đó việc xây
dựng đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của sự nghiệp giáo
dục sẽ đảm bảo sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Và một trong việc xây
dựng ấy là hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn trong nhà trường.
Với nhiệm vụ được giao là tổ trưởng CM- Phụ trách chuyên môn của tổ
bộ môn Vật lí-CN của nhà trường, tôi xác định: Đổi mới giáo dục không chỉ là
đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học
mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của GV trong việc thay
đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội
dung sinh hoạt tổ; đổi mới SHCM dựa trên NCBH - Một phương pháp có tác
động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã triển khai thực hiện, rút ra một số
kinh nghiệm về biện pháp để chỉ đạo công tác CM của tổ trong năm học 20162017 và đúc kết thành đề tài SKKN: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở tổ Vật lí-CN trường
THPT Hoàng Lệ Kha” trong năm học.
1. Lý do chọn đề tài
SHCM dựa trên NCBH (còn gọi là SHCM theo NCBH) là hoạt động CM
nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (HS).
3
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm
khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong
muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được
tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Với việc đổi mới SHCM theo NCBH chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả tốt
hơn nhiều so với SHCM truyền thống như thường làm trước đây.
Với lý do đó bản thân tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng SHCM theo NCBH ở tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha” để
làm SKKN của mình trong năm học 2016-2017.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao chất
lượng SHCM theo hướng NCBH của tổ bộ môn Vật lí-CN trường THPT Hoàng
Lệ Kha.
- Nhằm nâng cao chất lượng SHCM của tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà
trường trong năm học 2016-2017.
3. Đối tượng nghiên cứu
- CBGV tổ bộ môn Vật lí-CN và các lớp HS của nhà trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ bộ
môn Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha.
II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, SHCM được tổ chức định kỳ 2 tuần/lần
nhằm đánh giá các hoạt động đã thực hiện và cập nhật các thông báo, các văn
bản chỉ đạo bổ sung. Lên kế hoạch hoạt động chuyên môn sắp tới, tổ chức dạy học theo các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
- Trong SHCM, việc tổ chức các chuyên đề có ý nghĩa quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy và học. Về cơ bản việc đổi mới SHCM đã thực sự giải quyết
được nhiều vấn đề vướng mắc trong sách giáo khoa, trong giảng dạy… nhằm
giúp GV có điều kiện học hỏi trao đổi kinh nghiệm cho nhau.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
SHCM ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: Tổ
chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Cả hai nội
dung trên hầu hết tổ chuyên môn nào cũng thực hiện. Tuy nhiên, SHCM trong
thời gian qua còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Đó là chất
lượng các buổi SHCM chưa cao. Nội dung sinh hoạt chưa được chú trọng đúng
mức, nhất là việc phổ biến áp dụng các SKKN còn nhiều hạn chế. Đối với công
tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học GV cũng không
mấy hứng thú nên buổi thảo luận thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu.
Tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha cũng không đứng ngoài
thực trạng trên. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng
hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lý, chỉ đạo nội dung này một
cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lý khả thi nhất phù hợp
với điều kiện thực tế về đội ngũ GV, tình hình HS trong môi trường sư phạm của
nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng tôi đưa ra các giải pháp khắc phục có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà
trường trong năm học 2016-2017 như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm hiểu sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo
NCBH (Tham khảo tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6
năm 2013)
Qua công tác triển khai nội dung tập huấn chuyên đề “Đổi mới SHCM
dựa trên NCBH” ở tổ bộ môn Vật lí-CN từ năm học 2013-2014 đến nay. GV
5
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
trong tổ đã thấy rõ sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo
NCBH như sau:
SHCM truyền thống
1. Mục đích
– Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí từ
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
– Người dự tập trung quan sát các hoạt động
của GV để rút kinh nghiệm.
– Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất
cả GV trong từng khối thực hiện.
2. 2. Thiết kế bài dạy minh họa
– Bài dạy minh hoạ được phân công cho
một GV thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế
theo đúng mẫu quy định.
– Nội dung bài học được thiết kế theo sát
nội dung SGV, SGK, không linh hoạt xem
có phù hợp với từng đối tượng HS không.
– Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học.
1.
1.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
2.
* Người dạy minh hoạ
– GV dạy hết các nội dung kiến thức trong
bài học, bất luận nội dung kiến thức đó có
phù hợp với HS không.
– GV áp đặt dạy học một chiều, máy móc:
hỏi – đáp hoặc đọc – chép hoặc giải thích
bằng lời.
– GV thực hiện đúng thời gian dự định cho
mỗi hoạt động.
* Người dự giờ
– Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát
người dạy như thế nào, ít chú ý đến những
biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS.
1.
2.
Thảo luận giờ dạy minh hoạ
1.
– Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm
SHCM theo NCBH
1. Mục đích
– Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu
chí, quy định.
– Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt
động của HS để rút kinh nghiệm.
– Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực
chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình.
2. Thiết kế bài dạy minh họa
– Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ
thiết kế. Chủ động linh hoạt không phụ
thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy
học trong SGK, SGV.
– Các hoạt động trong thiết kế bài học cần
đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo cơ hội
cho tất cả HS được tham gia bài học.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
* Người dạy minh hoạ
– Có thể là một GV tự nguyện hoặc một
người được nhóm thiết kế lựa chọn.
– Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý
tưởng đã thiết kế trong bài học.
– Quan tâm đến những khó khăn của HS.
– Kết quả giờ học là kết quả chung của cả
nhóm.
* Người dự giờ
– Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép,
sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim…
những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ
liệu phân tích việc học tập của HS.
Thảo luận giờ dạy minh hoạ
– Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học,
6
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
mục đích đánh giá, xếp loại GV.
– Những ý kiến thảo luận, góp ý thường
không đưa ra được giải pháp để cải thiện
giờ dạy.
– Không khí các buổi SHCM nặng nề, căng
thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện.
– Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết,
thống nhất cách dạy chung cho các khối.
1.
Kết quả
* Đối với HS
1.
– Kết quả học tập của HS ít được cải thiện.
– Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu
những ý tưởng mới, những cảm nhận của
mình qua giờ học.
– Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp
ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ;
tập trung vào phân tích các hoạt động của
HS và tìm ra các nguyên nhân.
– Không đánh giá, xếp loại người dạy mà
coi đó là bài học chung để mỗi GV tự rút
kinh nghiệm.
– Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất
cả ý kiến của GV.
Kết quả
* Đối với HS
– Kết quả của HS được cải thiện.
thân thiện, có sự phân biệt giữa HSG với – HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các
HS yếu kém.
hoạt động học.
– Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân
* Đối với GV
thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
– Các PPDH mà GV sử dụng thường mang * Đối với GV
tính hình thức, không hiệu quả. Do dạy học – Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp
một chiều nên GV ít quan tâm đến HS .
để nâng cao chất lượng dạy và học.
– Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, – Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều
cởi mở.
chỉnh kịp thời.
– Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, – Quan tâm đến những khó khăn của HS,
chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau.
đặc biệt là HS yếu, kém.
– Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần
* Đối với cán bộ quản lí– Cứng nhắc, theo gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
đúng quy định chung. Không giám công *Đối với cán bộ quản lí– Đặt bài học lên
nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV.
hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của
của từng GV.
– Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được
– Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là nguyên nhân của những khó khăn trong quá
quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính…
trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp
thời.
– Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần
gũi, gắn bó và chia sẻ.
7
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
2.3.2. Nghiên cứu các bước tiến hành SHCM môn theo NCBH
1- Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học
a) Nhóm trưởng cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần
đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Đề xuất với thành viên trong tổ (nhóm)
CM. GV trong tổ (nhóm) sẽ thảo luận chi tiết, cụ thể chọn bài học, thời gian
tiến hành bài dạy, lớp thực hiện bài dạy minh họa, GV thực hiện dạy minh họa.
b) GV trong tổ (nhóm) thảo luận xây dựng giáo án cho bài học minh họa.
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu,
phát triển … các ý kiến góp ý của tổ CM (nhóm). GV thực hiện hoàn thiện GA
dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
2- Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ
- Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy
minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
- Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi
cho người dự.
- GV dạy và dự cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ
học, cách làm việc nhóm HS, những sai lầm HS mắc phải, thái độ tình cảm của
HS... Quan sát tất cả đối tượng HS, không được “bỏ rơi” một HS nào.
3- Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
- Tổ CM tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những cái
tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý
kiến của GV về bài học sau khi dự giờ.
- Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy
minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của
mọi người khi tham gia sinh hoạt CM theo NCBH.
- Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
4- Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có
8
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa
hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn
thiện hơn.
- Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên
quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
2.3.3. Nghiên cứu phương pháp lập nhóm, thống nhất chuyên đề và soạn
bài dạy minh họa:
Trong năm học 2016-2017: Kế hoạch lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề thực
hiện bài dạy minh họa của tổ CM đã thực hiện theo nội dung như mẫu sau:
Bảng 1:
Tháng
Nội dung
Lớp, địa
Người
Thời gian
điểm
thực hiện
thực hiện
nội dung
………
………
- Lập kế hoạch SHCM theo hướng
NCBH
- Triển khai nội dung SHCM theo
hướng NCBH
……....
- Chọn bài dạy theo tiến độ chương
trình
- Phân công nhóm GV xây dựng
………
……….
hoạt CM
tuần……..
bài giảng
Thực hiện xây dựng ý tưởng cho
bài giảng (lần 1)
………
Buổi sinh
Buổi sinh
……....
…………
hoạt CM
GV thực hiện trình bày nội dung
………..
Buổi sinh
bài giảng trên cơ sở cả nhóm đã
hoạt CM
thống nhất trong buổi đóng góp ý
……....
kiến xây dựng bài giảng (lần 1)
Nhóm CM tiếp tục đóng góp ý kiến,
điều chỉnh, bổ sung cho các nội
……....
dung của bài giảng (lần 2)
Thực hiện tiết dạy (lần 3)
…………
tuần……..
…………
Tuần…….
tháng
………..…
Từ……….
………
Thực hiện chuyên đề: SHCM theo
……....
…………
NCBH
đến
………..
9
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
ngày………
Từ……….
Thảo luận, rút kinh nghiệm về giờ
………
……....
…………
học
đến
………..
ngày
…………
2.3.4. Giải pháp quan sát HS với vai trò người học của GV
Với vai trò là tổ trưởng CM, tôi đã chỉ đạo GV trong tổ làm tốt công tác
hướng dẫn và triển khai tới HS những nội dung cơ bản gắn liền với HS để thực
hiện tốt các nội dung thực hành trên lớp, đặc biệt trong các tiết dạy thể nghiệm.
Thực hiện các hình thức hoạt động cho HS nhiều hơn và đa dạng, giúp cho HS
trong quá trình tìm hiểu bài học có sự chủ động và tích cực hơn.
Thực hiện ở các phòng học hợp lý để các GV dự dễ quan sát và HS cũng
có chỗ ngồi thoái mái hơn. Điều này còn tùy thuộc cơ sở vật chất của nhà
trường, song nếu cơ sở vật chất thiếu giờ dạy NCBH chúng ta có thể lựa chọn số
HS vừa đủ đảm bảo đủ cơ sở vật chất để có thể tiến hành bài học.
2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH
2.4.1. Biện pháp 1: Phát huy vai trò của tổ trưởng CM trong xây dựng kế
hoạch đổi mới SHCM theo NCBH:
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động đầu năm học của nhà trường, tổ
trưởng CM chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ; trong
đó kế hoạch đổi mới SHCM dựa trên NCBH là kế hoạch xuyên suốt thời gian
năm học. Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, nêu rõ phương phướng nhiệm vụ, chỉ
tiêu, biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, địa điểm,
kết quả, …. Chủ động lựa chọn và tổ chức thực hiện chuyên đề theo nhu cầu
của các khối HS, lên kế hoạch tổ chức chuyên đề, kiểm tra chuyên đề,... Chủ
động tham mưu với lãnh đạo nhà trường những vấn đề về chuyên môn. Các kế
hoạch của tổ chuyên môn phải có sự kiểm duyệt của lãnh đạo nhà trường trước
10
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
khi triển khai thực hiện.
Trong năm học 2016-2017, tôi đã xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao
chất lượng SHCM theo NCBH đối với tổ bộ môn, trong quá trình thực hiện kế
hoạch đã đạt được nhiều kết quả tốt.
2.4.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng GV qua thực tiễn dạy học dựa trên NCBH:
(Tham khảo tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6 năm
2013)
Trong năm học 2016-2017, tôi đã tổ chức cho GV trong tổ CM nghiên
cứu khá kĩ nội dung chuyên đề “Đổi mới SHCM dựa trên NCBH” theo (Tài
liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6 năm 2013);
Hầu hết GV trong tổ đều nắm được nội dung cơ bản sau:
- Việc xây dựng tổ/nhóm chuyên môn theo NCBH sẽ tạo ra môi trường
thuận lợi để khuyến khích đổi mới PPDH, KTĐG. Khi tham gia nghiên cứu bài
học hay chuyên đề, mỗi GV được sống và làm việc trong môi trường an toàn,
có thể tích cực hoạt động cho sự phát triển của bản thân, của tổ, nhóm chuyên
môn. Đó là quá trình trao đổi thông tin, qua đó GV chia sẻ kiến thức chuyên
môn, đổi mới PPDH, KTĐG của mình với đồng nghiệp, trao đổi ý kiến, hỗ trợ
và trợ giúp nhau để hoàn thiện các kĩ năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới
và giải quyết các vấn đề liên quan tới lớp học. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và đào tạo, SHCM được tổ chức định kỳ 2 tuần/lần nhằm đánh giá các hoạt
động đã thực hiện và cập nhật các thông báo, các văn bản chỉ đạo bổ sung. Lên
kế hoạch hoạt động chuyên môn sắp tới, tổ chức dạy - học theo các chuyên đề
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Trong SHCM theo NCBH, việc tổ chức nghiên cứu các chuyên đề, các
bài học có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Về cơ bản
việc đổi mới SHCM đã thực sự giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong
sách giáo khoa, trong giảng dạy… nhằm giúp GV có điều kiện học hỏi trao đổi
kinh nghiệm cho nhau, học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm
11
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định
và thực tế. Trong quá trình học tập đó, GV sẽ học được nhiều điều để phát triển
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới.
2.4.3. Biện pháp 3: Lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề, soạn bài và dạy
minh họa:
Năm học 2016-2017, tổ bộ môn Vật lí-CN đã tổ chức, triển khai thực
hiện biện pháp này và đạt được kết quả như sau:
Bảng 2:
Tháng
GV dạy
Bài dạy
Lớp,
Phương
Số
Minh họa
Minh họa
Địa
pháp
GV
trong
điểm
NCBH
nhóm
07
10/2016
Mai Văn Hiển
11/2016
nguồn điện
Nguyễn Tố Hữu Dao động điện từ
(Nhà B)
12B2
NCBH
07
10/2016
Phạm Sơn Tuấn
Điện năng, công suất điện.
(Nhà A)
11C2
NCBH
07
11/2016
Nguyễn Thị Tâm
Định luật Jun-Lenxơ
Dòng điện trong kim loại
(Nhà A)
11C4
NCBH
07
11/2016
Nguyễn Thị Hà
Bài toán về chuyển động
(Nhà B)
10A5
NCBH
07
Phạm Thị Xuân
ném ngang
Dòng điện trong kim loại
(Nhà C)
11C1
NCBH
07
Tổng hợp và phân tích lực.
(Nhà A)
10A1
NCBH
07
Điều kiện cân bằng của
(Nhà C)
chất điểm
Phản xạ toàn phần
11C6
NCBH
07
11/2016
10/2016
Ngô Thị Hoa
Dòng điện không đổi,
11C6
3/2017
Mai Văn Hiển
3/2017
Nguyễn Tố Hữu Hiện tượng tự cảm
(Nhà B)
11C3
NCBH
07
4/2017
Phạm Sơn Tuấn
Phản xạ toàn phần
(Nhà B)
11C2
NCBH
07
Ôn tập, bài tập
(Nhà A)
11C5
NCBH
07
3/2017
Nguyễn Thị Tâm
12
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
3/2017
Nguyễn Thị Hà
Các nguyên lí của nhiệt
(Nhà B)
10A3
NCBH
07
3/2017
Phạm Thị Xuân
động lực học
Nguyên lí I nhiệt động lực
(Nhà C)
10A6
NCBH
07
3/2017
Ngô Thị Hoa
học
Sự nở vì nhiệt của các chất
(Nhà C)
10A2
NCBH
07
3/2017
Phạm Thị Hải
Hệ thống cung cấp nhiên
(Nhà C)
11A8
NCBH
05
Huyền
liệu và không khí trong
(Nhà C)
động cơ xăng
Động cơ không đồng bộ ba
12B2
NCBH
05
pha
(Nhà A)
3/2017
Phan Thị Nguyệt
Để minh chứng cụ thể cho các nội dung đã thực hiện được trong Bảng
2 của năm học, sau đây xin trích dẫn chi tiết các công việc đã thực hiện được
của tổ bộ môn Vật lí-CN nhằm nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH đối với
nhóm GV Vật lí gồm 07 đ/c (GV dạy minh họa: Ngô Thị Hoa, lớp dạy: 10A1,
10A2, 10A4) trong học kì I của năm học theo Bảng 3:
Bảng 3:
Tháng
Nội dung
Lớp, địa
Người thực
Thời gian
điểm
hiện
thực hiện
nội dung
10/ 2016
- Lập kế hoạch SHCM theo
hướng NCBH
- Triển khai nội dung SHCM
theo hướng NCBH
- Chọn bài dạy theo tiến độ
chương trình.
- Phân công nhóm GV xây
Buổi sinh
Tổ CM
cho bài giảng (lần 1)
hoạt CM
tuần 6
dựng bài giảng
Thực hiện xây dựng ý tưởng
10/2016
Tổ trưởng
Tổ CM
Cả nhóm
Buổi sinh
chuyên môn
hoạt CM
(thứ 1)
tuần 7
- GV thực hiện trình bày nội
dung bài giảng trên cơ sở cả
10A2
Tổ CM
13
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
10/2016
nhóm đã thống nhất trong buổi
(nhà C)
Buổi sinh
đóng góp ý kiến xây dựng bài
hoạt CM
giảng (lần 1).
- GV dạy thể nghiệm (lần 1)
10A2
(nhà C)
- Nhóm CM tiếp tục đóng góp ý
kiến, điều chỉnh, bổ sung cho các
nội dung của bài giảng (lần 2)
10/2016
- GV dạy thể nghiệm (lần 2)
(nhà C)
- Thực hiện tiết dạy (lần 3)
10A1
(nhà C)
- Thực hiện chuyên đề: SHCM
theo NCBH
(thứ 2)
Hoa và nhóm
tuần 7
Vật lí
Từ 15h00
10A4
10/2016
Đ/c Ngô Thị
10A1
(nhà C)
Đ/c Ngô Thị
đến 15h45’
Hoa và nhóm
ngày
Vật lí
Đ/c Ngô Thị
13/10/2016
Hoa và nhóm
Vật lí
BGH,
trưởng
Tổ
Từ 16h00
CM,
đến 16h45’
- Thảo luận, rút kinh nghiệm về
GV tổ Vật lí-
ngày
giờ học
CN
13/10/2016
Nội dung Bài dạy minh họa của GV Ngô Thị Hoa đối với lớp 10A1:
- Bài 9-Vật lí 10CB: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của
chất điểm
- Ý tưởng sư phạm: Sử dụng phương pháp thực nghiệm.
- Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- HS nắm được khái niệm và định nghĩa về lực.
- Định nghĩa được phép tổng hợp lực và phép phân tích lực.
- Nắm được quy tắc hình bình hành.
- Nắm được điều kiện cân bằng của một chất điểm.
2. Kĩ năng:
- Thực hiện TN, phân tích TN và rút ra quy tắc hình bình hành.
- Biết cách biểu diễn các lực.
- Vận dụng giải bài tập.
14
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
* Các năng lực cần phát huy:
- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng.
- Trình bày được mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý.
- Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp để làm bài tập tổng hợp và
phân tích lực.
- Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại.
3. Thái độ:
- Tự giác, nghiêm túc, cẩn thận trong thực hiện TN.
- Tinh thần hợp tác giữa HS-HS, giữa GV-HS.
- Chuẩn bị dụng cụ dạy học:
a) GV: Cho 4 nhóm mỗi nhóm:
- 2 lực kế, lò xo có gắn nam châm, bảng thép, thước đo góc.
- Giấy trắng, thước thẳng, bút vẽ.
b) HS: Ôn lại kiến thức về lực, lực cân bằng, các công thức lượng giác đã học.
* Giới thiệu bài học:
- Giới thiệu chương II: Mục tiêu xác định nguyên nhân của các chuyển động.
- Đặt vấn đề vào bài: HS quan sát đoạn Video ngắn. GV nêu: Trên thực tế một
vật có thể chịu tác dụng của nhiều lực đồng thời. Vậy, làm thế nào để xác định
được hiệu quả tác dụng lực đồng thời đó?
- Bài mới:
* Nội dung bài học được chia thành những đơn vị kiến thức sau:
Hoạt động 1 (10 phút): Ôn tập kiến thức về lực
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Các mục tiêu cần đạt
Kiến thức
Kĩ năng
Chuyển giao
HS nhận nhiệm vụ
nhiệm vụ:
từ GV:
I. Lực. cân bằng lực:
- Cho HS quan
- Quan sát hình
- Lực là đại lượng vectơ đặc
15
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
sát hình tác dụng
nêu tác dụng lực
trưng cho tác dụng của vật này
lực làm biến
trong các trường
lên vật khác mà kết quả là gây
dạng vật và hình
hợp.
ra gia tốc cho vật hoặc làm cho
tác dụng lực làm
vật biến dạng.
*K1 : Trình bày
vật có gia tốc.
- Lực được biểu diễn bằng
được định nghĩa
- Sau đó yêu cầu
- Phát biểu khái
vectơ:
lực, các lực cân
trả lời
niệm lực.
+ Gốc của vectơ là điểm đặt
bằng.
- Lực là gì ?
- Biểu diễn lực:
của lực
*C1 : Xác định
- Cho HS tự biểu
bằng mũi tên (gọi
+ Giá của vectơ là giá của lực
lại kiến thức
diễn lực theo ý
là vectơ)
+ Chiều vecto là chiều của lực
hiện có về lực.
tưởng .
+ Độ dài vectơ là số đo độ lớn
- Tại sao lực là
- Vì nó không chỉ
đại lượng có
có độ lớn mà nó
hướng ?
còn chỉ hướng tác
- Yêu cầu các
dụng
nhóm biễu diễn
- Hoàn thành C2
lực câu C2
- Cùng giá, cùng
- Kết quả của tác
độ lớn, cùng tác
dụng lực.
dụng lên một vật,
- Trọng lực và
ngược chiều nhau.
của lực.
lực căng của dây
có đặc điểm gì ?
- Nhận xét và
phân tích
-Thế nào là 2 lực
- Hai lực cân bằng
cân bằng ?
Hoạt động 2 (20 phút): Tìm hiểu khái niệm tổng hợp lực. Quy tắc hình bình hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Các mục tiêu cần đạt
Kiến thức
Kĩ năng
II. Tổng hợp lực:
GV phân tích
Tiếp nhận tổng
1) Định nghĩa:
* K1 : Trình bày
định nghĩa tổng
định nghĩa tổng
- Tổng hợp lực là thay thế các
được định nghĩa
hợp lực. Chuyển
hợp lực.
lực tác dụng đồng thời vào
tổng hợp lực,
giao nhiệm vụ:
Nhận nhiệm vụ:
cùng một vật bằng một lực có
điều kiện cân
16
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
Tìm qui tắc xác
- Lấy qui tắc toán
tác dụng giống hệt như các lực
bằng của chất
định hợp lực các
học làm nền.
ấy.
điểm.
lực có giá đồng
- Tiến hành thí
- Lực thay thế gọi là hợp lực.
* K2 : Trình bày
qui.
nghiệm như
2) Thí nghiệm
được mối quan
- Qui tắc Toán
hướng dẫn.
3) Qui tắc hình bình hành:
hệ giữa các lực
học
- Sử lí số liệu.
- Nếu 2 lực đồng qui làm thành khi tác dụng vào
- Thực hiện thí
- Vẽ biễu diễn.
2 cạnh của một bình hành, thì
cùng một vật.
nghiệm kiểm tra.
- Kết luận.
đường chéo kẻ từ điểm đồng
* P5 : Sử dụng
- Kết luận.
qui biểu diễn hợp lực của
hình bình hành
GV nhận xét.
chúng.
để vẽ hợp lực.
Liên hệ thực tế.
F = F1 + F 2
bằng hình.
Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất điểm và phân tích lực
Kết quả cần đạt
Kiến
thức
Kĩ năng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:
III. Điều kiện cân bằng của
- Dựa vào phép
một chất điểm:
tổng hợp lực áp - Nhận nhiệm vụ
- Muốn cho một chất điểm
dụng giải thích Tìm hiểu điều
đứng cân bằng thì hợp lực của
trường hợp vật kiện cân bằng của
các lực tác dụng lên nó phải
chịu tác dụng của chất điểm dưới tác bằng không.
nhiều
lực
mà dụng của các lực
không gây ra tác
dụng
biến
đổi
trạng thái của vật.
- Vậy trong thực
tế muốn cho vật - HS hiểu được
chịu tác dụng lực phép phân tích lực
mà không làm là phép làm ngược
thay
đổi
F = F 1 + F 2 + ... + F n = 0
trạng lại với phép tổng
IV. Phân tích lực:
- Phân tích lực là thay thế một
lực bằng hai hay nhiều lực có
tác dụng giống hệt như lực đó.
- Các lực thay thế gọi là các
lực thành phần.
thái của vật thì hợp lực
điều kiện các lực
đó như thế nào?
*K1 : Trình bày
được định nghĩa
phân tích lực.
*K3 : Sử dụng
phân tích lực để
làm bài tập.
Chú ý: Phân tích lực cũng
tuân theo qui tắc hình bình
*P5 : Sử dụng
17
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
- Áp dụng phân
hành. Tuy nhiên chỉ khi biết hình bình hành
tích
một lực có tác dụng cụ thể theo để vẽ phân tích
lực
cho
trường hợp mặt
2 phương nào thì mới phân lực.
phẳng nghiêng.
tích lực đó theo 2 phương ấy.
Hoạt động 4 (5 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Củng cố và hướng dẫn HS tự học.
- Nêu được lực là đại lượng vectơ? Thế nào là tổng hợp
- Trả lời câu hỏi cũng cố
lực? Quy tắc hình bình hành để tổng hợp lực.
- Điều kiện cân bằng của chất điểm?
- Nhận nhiệm vụ về nhà
- Phân tích lực?
2.5. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
Trên đây là một số biện pháp trong năm học 2016-2017 mà tôi đã áp dụng
để giúp tổ bộ môn nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH đạt kết quả.
- Sinh hoạt chuyên đề tại tổ CM có chất lượng tốt, từ đó góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Việc nâng cao chất
lượng SHCM theo NCBH ở tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà trường đã được tổ
chức thực hiện, duy trì thường xuyên trong năm học và đạt được một số kết
quả:
+ Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề đã được xây dựng khoa học.
+ Sau các đợt thực hiện chuyên đề đổi mới SHCM theo NCBH, nhiều GV
trong tổ bộ môn đã rõ hơn được nhiều vấn đề, học hỏi thêm được nhiều kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng tiến bộ.
- Bản thân tôi hy vọng SKKN này có khả năng phát triển mở rộng phạm
vi nghiên cứu và có thể ứng dụng đối với nhà trường nói riêng và trong Ngành
giáo dục của tỉnh nhà trong các năm học tiếp theo.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
18
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
- So với cách làm cũ trước đây, sau khi đưa ra SKKN: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ Vật lí-CN trường THPT
Hoàng Lệ Kha” bản thân tôi đã áp dụng có hiệu quả SKKN này và đã đạt được
kết quả tốt trong quá trình thực tế công tác: Chỉ đạo SHCM tại tổ bộ môn cũng
như trong công tác giảng dạy. Với bản thân tôi tự nhận thấy SKKN này đã mang
lại: Tính thực tiễn; tính khoa học; tính ứng dụng và tính hiệu quả cao trong quá
trình tổ chức thực hiện và mang lại kết quả rõ nét trong năm học 2016-2017.
- Tóm lại, trong năm học 2016-2017 với SKKN: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ Vật lí-CN trường THPT
Hoàng Lệ Kha”, bản thân tôi đã giúp được nhiều GV trong tổ bộ môn học hỏi
được nhiều kiến thức chuyên môn nghiệp vụ bổ ích và vận dụng có hiệu quả
trong công tác dạy học của mình. GV trong tổ bộ môn được trang bị kiến thức
ngày một tốt hơn trong quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện và công tác giảng
dạy của mình và đã đạt được nhiều kết quả tốt trong năm học 2016-2017.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
Bộ GD&ĐT cần xuất bản thêm tài liệu có nội dung tốt nói về lĩnh vực
“Đổi mới SHCM theo NCBH” để giúp GV tham khảo trong quá trình công tác
và giảng dạy tốt hơn.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mai Văn Hiển
19
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
1. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
9. GV : Giáo viên
2. THPT : Trung học phổ thông
10. HS : Học sinh
3. SHCM: Sinh hoạt chuyên môn
11. CM: Chuyên môn
4. NCBH: Nghiên cứu bài học
12. CN: Công nghệ
5. CBGV: Cán bộ giáo viên
13. NC: Nâng cao
6. PPDH: Phương pháp dạy học
14. GA: Giáo án
7. KTĐG: Kiểm tra đánh giá
15. TN: Thí nghiệm
8. BGH: Ban giám hiệu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6
năm 2013).
2/ Tài liệu: Dự án Việt - Bỉ * Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học (Nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010)
3/ Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực HS của Bộ GD-ĐT năm 2014.
4/ SGK mới: Vật lí lớp 10, 11, 12 (chương trình cải cách).
5/ SGV mới: Vật lí lớp 10, 11, 12 (chương trình cải cách).
---------------------------20
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Văn Hiển
Chức vụ và đơn vị công tác: GV Vật lí-TTCM tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng
Lệ Kha, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
TT
Tên đề tài SKKN
1.
“Tích cực, sáng tạo trong sử dụng thí
nghiệm vật lí THPT nhằm giúp học sinh
2.
nắm vững kiến thức bài học”
“Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
giúp học sinh nắm vững hơn kiến thức bài
3.
học”
“Phát huy vai trò của thí nghiệm trong dạy
học Vật lí nhằm giúp học sinh nắm vững
4.
kiến thức bài học”
“Sử dụng phương pháp thứ nguyên hỗ trợ
học sinh nghiệm lại tính đúng đắn trong giải
5.
bài tập vật lí đạt hiệu quả”
“Sử dụng phương pháp biến đổi nhanh các
đơn vị vật lí hỗ trợ học sinh nghiệm lại tính
Kết quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Sở
GD&ĐT
C
2005-2006
Sở
GD&ĐT
C
2006-2007
Sở
GD&ĐT
C
2008-2009
Sở
GD&ĐT
B
2010-2011
Sở
GD&ĐT
B
2011-2012
Cấp
đánh giá
xếp loại
(Sở,
Tỉnh)
đúng đắn trong giải bài tập vật lí đạt hiệu
21
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
6.
quả”
“Sử dụng phương pháp biến đổi nhanh các
đơn vị vật lí ”
7.
“Sử dụng giáo án điện tử hỗ trợ học sinh
8.
tiếp cận kiến thức vật lí THPT đạt hiệu quả”
“Một số cách giải bài toán cực trị hỗ trợ học
9.
sinh giải bài tập Vật lí THPT đạt hiệu quả”
“Một số kinh nghiệm chỉ đạo tổ chuyên
môn trong công tác bồi dưỡng học sinh mũi
10.
nhọn đạt hiệu quả”
“Một số biện pháp giúp học sinh yếu học tốt
môn Vật lí lớp 10 - THPT”
HĐKH,
SK
Tỉnh
Sở
GD&ĐT
B
2012-2013
C
2012-2013
Sở
GD&ĐT
B
2013-2014
Sở
GD&ĐT
C
2014-2015
Sở
GD&ĐT
C
2015-2016
----------------------------------------------------
22
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016-2017 – Môn Vật lý
23
GV: Mai Văn Hiển – Tổ Vật lý-CN – Trường THPT Hoàng Lệ Kha