Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải nhanh bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng liên kết hoàn toàn trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng nhằm nâng cao chất lượng kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.78 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI NHANH BÀI TẬP 3 CẶP GEN QUY ĐỊNH 2 TÍNH TRẠNG
LIÊN KẾT HOÀN TOÀN TRÊN 2 CẶP NHIỄM SẮC THỂ TƯƠNG
ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KÌ THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2017

1


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………….1
1.2. Mục đích nghiên cứu ……………………………...2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………..2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………….....2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Cơ sở lí thuyết sinh học…………………………..3
2.1.2. Cơ sở toán học……………………………………3


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm…………………………………………………..3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……..4
2.3.1. Phương pháp nhận dạng………………………….4
2.3.2. Phương pháp giải………………………………….4
2.3.3. Ví dụ minh họa …………………………………...7
2.3.4. Bài tập tự luyện……………………………….….15
2.3.5. Ứng dụng để giải nhanh đề luyện thi THPT Quốc
gia…..................................................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……..18
3. Kết luận……………………………………………….19
Tài liệu tham
khảo……………………………………….20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh
thi vào các trường đại học, cao đẳng, tôi nhận thấy sau khi học sinh đã có vốn
kiến thức cơ bản về lí thuyết các em rất hăng hái khi được tiếp cận hệ thống
kiến thức bài tập. Bài tập vừa là phương tiện dùng để củng cố kiến thức, kĩ
năng vừa là phương tiện để rèn luyện phát triển tư duy sáng tạo và khả năng
phân tích của học sinh. Hiện nay bài tập quy luật di truyền chiếm tỉ lệ không
nhỏ trong các đề thi HSG cấp tỉnh, và chiếm khoảng 9/40 câu trong đề thi
THPT Quốc Gia.
Trong các quy luật di truyền được giới thiệu ở chương trình sinh học
bậc THPT, tương tác gen và liên kết gen là hai quy luật di truyền tuy không

khó hiểu nhưng phức tạp hơn so với các quy luật di truyền khác. Để giải
nhanh và chính xác dạng bài tập ở mỗi quy luật di truyền vốn đã khó, thì việc
giải nhanh và chính xác dạng bài tập phối hợp cả 2 quy luật di truyền càng là
vấn đề khó khăn cho học sinh THPT. Hiện nay đa số các em làm dạng bài tập
phối hợp này theo hình thức tự luận mất nhiều thời gian và lại đễ nhầm lẫn.
Cùng với việc đổi mới dạy học theo chủ đề, đổi mới kiểm tra, đánh giá,
các trường tự chủ trong việc xây dựng chương trình dạy học nhà trường, thì
giáo viên ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến thức mới
còn phải tìm ra những phương pháp, kinh nghiệm giúp học sinh ôn tập tốt hơn.
Đặc biệt với hình thức thi THPT hiện nay, môn sinh học nằm trong tổ hợp
môn thi Khoa học tự nhiên, thời gian cho mỗi bài thi chỉ 50 phút với 40 câu
trắc nghiệm thì việc giáo viên hướng dẫn để học sinh có phương pháp giải
nhanh và chính xác các bài tập khó để lấy điểm cao là hết sức cần thiết.
Hiện nay đã có nhiều tài liệu viết về các phương pháp giải nhanh bài tập
quy luật di truyền: Tác giả Lê Đình Trung viết cuốn “Các dạng bài tập về di
truyền – Biến dị”, nhà xuất bản Giáo dục, năm 1999; tác giả Phan Kỳ Nam
viết cuốn “Phương pháp giải bài tập sinh học”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm
1999; tác giả Đỗ Mạnh Hùng viết cuốn “Lí thuyết & bài tập sinh học” Nhà
xuất bản Trẻ, năm 2000 đã tóm tắt về lí thuyết và thiết lập một số công thức
3


giải bài tập phần “Các quy luật di truyền”. Năm 2010, cuốn “Phương pháp giải
nhanh bài tập di truyền” của tác giả Phan Khắc Nghệ đã thiết lập công thức và
có nhiều dạng bài tập mới về quy luật di truyền. Tuy nhiên, phương pháp giải
nhanh dạng bài tập phối hợp giữa quy luật tương tác gen và quy luật hoán vị
gen thì chưa được các tác giả viết cụ thể.
Chính vì những lý do trên, trong quá trình dạy học tôi đã dựa vào lý
thuyết phần quy luật tương tác gen và hoán vị gen, hướng dẫn học sinh ứng
dụng giải nhanh bài tập phần này, nhờ đó học sinh không còn lúng túng khi

gặp các dạng bài tập khó và đây cũng là một cơ sở để củng cố thêm về lý
thuyết cho học sinh. Do đó, tôi có ý tưởng viết đề tài với nội dung: “GIẢI
NHANH BÀI TẬP 3 CẶP GEN QUY ĐỊNH 2 TÍNH TRẠNG LIÊN KẾT
HOÀN TOÀN TRÊN 2 CẶP NHIỄM SẮC THỂ TƯƠNG ĐỒNG NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KÌ THI THPT QUỐC GIA” với mong muốn
chia sẻ cùng đồng nghiệp nhằm giúp học sinh có được những kĩ năng cần
thiết để giải nhanh dạng bài tập này.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất phương pháp suy luận để có cách giải nhanh và chính xác dạng
bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng liên kết hoàn toàn trên 3 cặp nhiễm sắc
thể tương đồng, từ đó ứng dụng giải bài tập cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài áp dụng với học sinh khối 12 trong các giờ luyện tập, ôn tập
chương, ôn luyện thi THPT Quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
- Nghiên cứu cơ sở toán học.
- Nghiên cứu một số bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng liên kết hoàn
toàn trên 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong đề thi đại học, đề thi học sinh
giỏi, giải toán bằng máy tính môn sinh học.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Cơ sở lý thuyết sinh học:

a) Quy luật tương tác gen: [1], [3], [10].
Tương tác gen gồm 3 dạng:
- Tương tác bổ sung có các tỉ lệ ở F2 là: 9: 3: 3: 1; 9: 6: 1; 9: 7; 9: 4: 3.
- Tương tác cộng gộp có các tỉ lệ ở F2 là: 15: 1; 1: 4: 6: 1; ...
- Tương tác át chế có các tỉ lệ ở F2 là: 12: 3: 1; 13: 3; 9: 4: 3.
b) Quy luật liên kết hoàn toàn:
- Liên kết hoàn toàn là hiện tượng các gen không alen nằm trên cùng
một nhiễm sắc thể phân li và tổ hợp cùng nhau trong giảm phân và thụ tinh.
- Cơ thể dị hợp về 2 cặp gen có thể có kiểu gen dị hợp chéo hoặc dị hợp
đều.
Dị hợp chéo hay liên kết đối: Gen trội liên kết với gen lặn và ngược lại
(VD:

).
Dị hợp đều hay liên kết đồng: Gen trội liên kết với gen trội, gen lặn liên

kết với gen lặn (VD: ) [5].
2.1.2. Cơ sở toán học:
Xác suất của một sự kiện mà phụ thuộc vào nhiều biến cố xảy ra độc lập
bằng tích xác suất của các biến cố độc lập tạo nên sự kiện đó: P(ABD) = P(A)
x P(B) x P(D). Trong đó A, B, D là các sự kiện độc lập [6].
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước đây, khi học sinh gặp phải dạng bài tập này trong các đề thi học
sinh giỏi hay thi đại học, học sinh còn rất lúng túng. Trước hết, học sinh có
cảm giác như “ngợp” trước đề, vì đề thường tương đối dài. Một số học sinh
khá giỏi có thể vẫn biện luận và lập sơ đồ lai để giải nhưng mất rất nhiều thời
gian vì phải vừa mò thử kiểu gen vừa viết sơ đồ với mỗi trường hợp. Như vậy
không thể đáp ứng việc giải nhanh dạng bài tập này trong thời gian ngắn.

5



-

Nhiều tài liệu có viết về loại bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng liên
kết hoàn toàn trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng nhưng lời giải dài dòng,
chưa đưa ra cách giải nhanh và cụ thể.
Điều quan trọng hiện nay là để học sinh khá giỏi lấy được điểm cao
trong kì thi THPT phải giúp các em định hướng được dạng bài tập và giải
nhanh bài tập đó.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Bản thân tôi trong quá trình dạy học đã hướng dẫn học sinh nhận dạng
và hiểu cơ sở để giải nhanh dạng bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng liên
kết hoàn toàn trên 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng:
2.3.1 Phương pháp nhận dạng:
Bài toán là phép lai 2 tính trạng (thường cho cây P hoặc F1 tự thụ phấn).
Có thể giả thuyết đã cho 1 trong số 2 tính trạng do 1 cặp gen quy định.
Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử.
Nếu nhẩm nhanh tỉ lệ kiểu hình của mỗi tính trạng trong thế hệ con lai thì có 1
tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen, một tính trạng di truyền theo
quy luật phân li.
2.3.2. Phương pháp giải:
 Bước 1: Xét riêng từng tính trạng ở con lai:
* Ở một tính trạng con lai có tỉ lệ của tương tác gen:
Nếu con lai có tỉ lệ: 9: 3: 3: 1, 9: 6: 1, 9: 7 ⇒ Tính trạng di truyền theo quy
luật tương tác bổ sung.
Nếu con lai có tỉ lệ 12: 3: 1, 13: 3 ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật
tương tác át chế do gen trội.
Nếu con lai có tỉ lệ 9: 3: 4 ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
át chế do gen lặn hoặc giải thích bằng tương tác bổ sung.

Nếu con lai có tỉ lệ: 15: 1, 1: 4: 6: 4: 1 ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật
tương tác cộng gộp.
1. Quy ước gen theo kiểu tương tác.
2. Bố mẹ đều có kiểu gen AaBb.
*Ở một tính trạng con lai có tỉ lệ 3: 1 ⇒ tính trạng trội lặn, quy ước gen.
- Bố mẹ đều có kiểu gen Dd.
⇒ bố mẹ dị hợp 3 cặp gen AaBbDd
6


 Bước 2: Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng ở con lai:
* Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 4 ⇒ bố mẹ dị hợp 3 cặp
gen cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau ⇒ 3 cặp gen AaBbDd liên
kết hoàn toàn trên 2 cặp NST tương đồng.
*Hoặc xét tích tỉ lệ xét riêng thấy khác tỉ lệ giả thuyết, số kiểu hình
giả thuyết nhỏ hơn so với số kiểu hình có thể có khi 2 tính trạng di
truyền độc lập ⇒ 2 tính trạng di truyền liên kết hoàn toàn ⇒ 3 cặp
gen AaBbDd liên kết hoàn toàn trên 2 cặp NST tương đồng.
 Bước 3: Xác định kiểu gen của P:
* Xác định kiểu liên kết là liên kết đồng hay liên kết đối:
Nếu
liên
kết
đồng:
P:
)
F1: 9A-B-D-: 3A-bbdd: 3aaB-D-: 1 aabbdd
⇒ Con lai có tỉ lệ là 9: 3: 3:1 hoặc các tỉ lệ: 9: 6: 1, 9: 7; 9: 4:3; 12: 3:1;
13: 3; 15: 1 (tỉ lệ nguyên chuẩn).
Nếu

liên
kết
đối:
P:
F1: 3A-BBdd: 6A-Bbdd: 3A-bbDD: 1aaBBdd: 2 aaBbdd: 1 aabbDD
Nếu một bên liên kết đồng, một bên liên kết đối:
P:
F1: 6A-B-D-: 3A-BbDD: 3 A-Bbdd: 2 aaB-D-: 1 aaBbDD: 1aaBbdd
⇒ Con lai có tỉ lệ 3: 6: 3: 1: 2: 1, hoặc các biến dạng của tỉ lệ này (tỉ
lệ khác nguyên chuẩn).

7


Vậy: Nếu con lai có tỉ lệ nguyên chuẩn thì bố mẹ liên kết đồng:
Gen trội liên kết với gen trội không alen, gen lặn liên kết với gen lặn không
alen.
Nếu con lai có tỉ lệ khác nguyên chuẩn thì bố mẹ liên kết đối: Gen
trội liên kết với gen lặn không alen, gen lặn liên kết với gen trôị không alen.
* Xác định cặp gen Aa liên kết với Dd hay cặp gen Bb liên kết
với Dd
- Nếu A-bb và aaB- cùng quy định một kiểu hình (Tính trạng tương
tác có tỉ lệ 9: 6: 1, 9: 7; 15: 1) thì cặp gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb
liên kết với Dd cũng đều thoả mãn.
- Nếu A-bb và aaB- quy định hai kiểu hình khác nhau thì phải xét
kiểu hình aaB-dd (nếu có 1 tính trạng chỉ được quy định bởi KG này) Hoặc
kiểu gen A-bbdd ((nếu có 1 tính trạng chỉ được quy định bởi KG này).
Nếu liên kết đồng:
TH1: con lai có kiểu hình aaB-dd → cặp gen Aa liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:

Con lai không có kiểu hình aaB-dd → cặp gen Bb liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
TH2: con lai có kiểu hình A-bbdd → cặp gen Bb liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
.
con lai không có kiểu hình A-bbdd → cặp gen Aa liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
.
Nếu liên kết đối:
TH1: con lai có kiểu hình aaB-dd → cặp gen Bb liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:

.

8


Con lai không có kiểu hình aaB-dd → cặp gen Aa liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
TH2: con lai có kiểu hình A-bbdd → cặp gen Aa liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
.
con lai không có kiểu hình A-bbdd → cặp gen Bb liên kết với cặp
gen Dd →KG của P:
.
Chú ý: Bước 3 cũng có thể chọn các kiểu hình dễ xác định kiểu gen
nhất có hoặc không có ở con lai để biện luận.
2.3.3. Ví dụ minh họa:
Bài 1: F1 tự thụ phấn được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9/16 cây có hạt
phấn dài, màu vàng; 4/16 cây có hạt phấn ngắn, màu trắng; 3/16 cây có hạt

phấn ngắn, màu vàng. Cho biết màu sắc hạt phấn do 1 cặp gen quy định. Cấu
trúc của NST thay đổi trong giảm phân.
a. Hãy biện luận và tìm quy luật di truyền để chi phối các tính trạng.
b. Cho F1 lai phân tích, kết quả thu được sẽ như thế nào? [2]
Giải:
 Bước 1: Xét riêng từng tính trạng ở F2:
• Tính trạng kích thước hạt phấn:

Tính trạng kích thước hạt phấn di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-: Hạt phấn dài; A-bb, aaB-, aabb: Hạt phấn ngắn. F 1
có kiểu gen AaBb.
• Tính trạng màu hạt phấn:

Tính trạng màu sắc hạt phấn di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: Hạt phấn vàng; d: Hạt phấn trắng. F1 có kiểu gen Dd.
Như vậy F1 dị hợp 3 cặp gen.
 Bước 2: Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng ở con lai:

9


Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 4 → cây F 1 cho 4 loại giao tử
→ cây F1 dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại giao tử thì 3 cặp gen liên kết hoàn toàn
trên 2 cặp NST tương đồng.
Hoặc: (hạt phấn dài: hạt phấn ngắn)(hạt phấn vàng: hạt phấn trắng)
= (9: 7)(3: 1) ≠ tỉ lệ giả thuyết (9: 4: 3), số kiểu hình của F 2 ở giả thuyết ít hơn
số kiểu hình nếu 2 tính trạng phân li độc lập → Sự di truyền của 2 tính trạng
tuân theo quy luật liên kết hoàn toàn.
Cặp gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd trên
cùng một cặp NST tương đồng.

 Bước 3: Xác định kiểu gen của P:
* Xác định kiểu liên kết là liên kết đồng hay liên kết đối:
Vì con lai có tỉ lệ nguyên chuẩn nên các gen liên kết đồng: Gen trội
liên kết với gen trội không alen, gen lặn liên kết với gen lặn không alen.
* Xác định cặp gen Aa liên kết với Dd hay cặp gen Bb liên kết
với Dd
A-bb và aaB- cùng quy định một kiểu hình hạt phấn ngắn nên cặp
gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd cũng đều thoả mãn.
(Hoặc: Thế hệ F2 không có kiểu hình: cây hạt phấn dài, trắng: A-Bdd do đó gen trội liên kết với gen trội).
Giả sử cặp gen Bb liên kết với cặp gen Dd → Kiểu gen của F 1:
(Hoặc

nếu Aa liên kết với Dd)

Sơ đồ lai: F1:
G F1: ABD, Abd, aBD, abd
F2:
ABD
Abd

x
ABD, Abd, aBD, abd
aBD

abd

A
BD
A
bd


10


a
BD
a
bd
F2: 1

: 1

2

:

: 1

2

:

:

1

2

2
4

9 A-B-D-: 3 A-bbdd: 3aaB-D-: 1aabbdd
9/16 cây hạt phấn dài, vàng: 4/16 cây hạt phấn ngắn, trắng;
3/16 cây hạt phấn ngắn, vàng.
b) F1 lai phân tích:
GF1: ABD,Abd, aBD, abd
F a: 1

:

1

x
abd
:

1

:

1

Tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt phấn dài, vàng: 2 cây hạt phấn ngắn, trắng;
1 cây hạt phấn ngắn, vàng
Bài 2: Ở một loài thực vật, khi cho cây P tự thụ phấn, thu được F 1 có kiểu
hình phân li theo tỉ lệ 6 cây quả dẹt, hoa đỏ: 5 cây quả tròn, hoa đỏ: 3 cây quả
dẹt, hoa trắng: 1 cây quả tròn, trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ. Xác định kiểu gen
và kiểu hình của (P) phù hợp với kết quả trên?
Biết rằng không xảy ra đột biến, tính trạng màu sắc hoa do 1 gen có 2 alen quy
định, alen D quy định tính trạng trội so với alen d quy định tính trạng lặn.[4]
Giải:

11


 Bước 1: Xét riêng từng tính trạng ở F1:
• Tính trạng dạng quả: Cây quả dẹt: cây quả tròn: cây quả dài = 9: 6: 1→
Tính trạng dạng quả di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-: Quả dẹt; A-bb, aaB-: Quả tròn; aabb: quả dài. P có
kiểu gen AaBb.
• Tính trạng màu hoa:
→ Tính trạng màu
hoa di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: Hoa đỏ; d: Hoa trắng. P có kiểu gen Dd.
Như vậy P dị hợp 3 cặp gen.
 Bước 2: Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng ở con lai:
Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 4 → cây P cho 4 loại giao tử → cây
P dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại giao tử thì 3 cặp gen liên kết hoàn toàn trên 2
cặp NST tương đồng.
Hoặc: (Quả dẹt: Quả tròn: Quả dài)(hoa đỏ: hoa trắng) = (9: 6: 1)(3: 1) ≠
tỉ lệ giả thuyết (6: 5: 3: 1: 1), số kiểu hình của F 1 ở giả thuyết ít hơn số kiểu
hình nếu 2 tính trạng phân li độc lập → Sự di truyền của 2 tính trạng tuân
theo quy luật liên kết hoàn toàn.
Cặp gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd trên cùng một
cặp NST tương đồng.
 Bước 3: Xác định kiểu gen của P:
* Xác định kiểu liên kết là liên kết đồng hay liên kết đối:
Vì con lai có tỉ lệ khác nguyên chuẩn nên các gen liên kết đối: Gen
trội liên kết với gen lặn không alen, gen lặn liên kết với gen trội
không alen.
* Xác định cặp gen Aa liên kết với Dd hay cặp gen Bb liên kết
với Dd

A-bb và aaB- cùng quy định một kiểu hình quả tròn nên cặp gen Aa
liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd cũng đều thoả mãn.
(Hoặc: Thế hệ F1 không có kiểu hình: Quả dài, hoa trắng: aabb,dd
do đó gen trội liên kết với gen lặn).

12


Giả sử cặp gen Bb liên kết với cặp gen Dd → Kiểu gen của F 1:
(Hoặc

nếu Aa liên kết với Dd)

Sơ đồ lai: F1:
G F1: ABd, AbD, aBd, abD
F2:
ABd
AbD

x
ABd, AbD, aBd, abD
aBd

abD

ABd
AbD
aBd
abD
F2: 1


:

2

: 2

:

1

:

4

:

:
1
: 2
: 1
6 A-B-D-: 3 A-bbD- 2 aaB-D-: 3 A-B-dd:
1aaB-dd: 1
aabbD6 cây quả dẹt, hoa đỏ: 5 cây quả tròn, hoa đỏ: 3 cây quả dẹt, hoa
trắng: 1 cây quả tròn, trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ.
Bài 3: Khi lai 2 cặp thỏ, tất cả đều có lông trắng và dài, người ta thu được kết
quả như sau:
- P1: Thỏ cái 1 x thỏ đực 1
F1 – 1: 9 trắng dài: 3 trắng, ngắn: 3 đen dài: 1 xám, ngắn.
- P2: Thỏ cái 2 x thỏ đực 2

F1 – 1: 9 trắng dài: 3 trắng, ngắn: 2 đen dài: 1 đen, ngắn: 1 xám, dài.
Hãy giải thích các kết quả trên. Biết rằng gen quy định các tính trạng
đều nằm trên NST thường và tính trạng chiều dài lông được quy định bởi một
cặp gen alen [9].
Giải: Phép lai 1:
13


 Bước 1: Xét riêng từng tính trạng ở F1:
• Tính trạng màu lông: cá thể lông trắng: cá thể lông đen: cá thể lông xám
= 12: 3: 1→ Tính trạng màu lông di truyền theo quy luật tương tác át
chế do gen lặn.
Quy ước: A-B-, A-bb: Lông trắng; A-bb, aaB-: Lông đen; aabb:
Lông xám. F1 có kiểu gen AaBb.
• Tính trạng kích thước lông:
→ Tính trạng kích
thước lông di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: Lông dài; d: Lông ngắn. F1 có kiểu gen Dd.
Như vậy F1 dị hợp 3 cặp gen.
 Bước 2: Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng ở con lai:
Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 4 → cá thể P cho 4 loại giao tử →
cá thể P dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại giao tử thì 3 cặp gen liên kết hoàn toàn
trên 2 cặp NST tương đồng.
Hoặc: (cá thể lông trắng: cá thể lông đen: cá thể lông xám)(lông dài: lông
ngắn) = (12: 3: 1)(3: 1) ≠ tỉ lệ giả thuyết (9: 3: 3: 1), số kiểu hình của F 1 ở
giả thuyết ít hơn số kiểu hình nếu 2 tính trạng phân li độc lập → Sự di
truyền của 2 tính trạng tuân theo quy luật liên kết hoàn toàn.
Cặp gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd trên cùng một
cặp NST tương đồng.
 Bước 3: Xác định kiểu gen của P:

* Xác định kiểu liên kết là liên kết đồng hay liên kết đối:
Vì con lai có tỉ lệ nguyên chuẩn nên các gen liên kết đồng: Gen trội
liên kết với gen trội không alen, gen lặn liên kết với gen lặn không
alen.
* Xác định cặp gen Aa liên kết với Dd hay cặp gen Bb liên kết với Dd
F1 không có kiểu hình đen ngắn: aaB-dd → a không liên kết với d;
do đó B liên kết với D, b liên kết với d.
(Hoặc: F1 có kiểu hình đen dài: aaB-D- và xám ngắn: aabbdd do đó
B liên kết với D, b liên kết với d). → Kiểu gen của P:
14


Sơ đồ lai: P:
G P: ABD, Abd, aBD, abd
F1
ABD
Abd

x
ABD, Abd, aBD, abd
aBD

abd

ABD
Abd
aBD
abd

F1: 1

:

:

1

:

2

:

1

1
2

:

2

2

D-:

4
9 A-B-D-:
3 A-bbdd:
3aaB1aabbdd
9 trắng dài:

3 trắng, ngắn:
3 đen dài: 1 xám,

ngắn.
Phép lai 2:
 Bước 1: Xét riêng từng tính trạng ở F1:

15


• Tính trạng màu lông: cá thể lông trắng: cá thể lông đen: cá thể lông xám
= 12: 3: 1→ Tính trạng màu lông di truyền theo quy luật tương tác át
chế do gen lặn.
Quy ước: A-B-, A-bb: Lông trắng; A-bb, aaB-: Lông đen; aabb:
Lông xám. F1 có kiểu gen AaBb.
• Tính trạng kích thước lông:
→ Tính trạng
kích thước lông di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: Lông dài; d: Lông ngắn. F1 có kiểu gen Dd.
Như vậy F1 dị hợp 3 cặp gen.
 Bước 2: Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng ở con lai:
Con lai có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 4 → cá thể P cho 4 loại giao tử →
cá thể P dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại giao tử thì 3 cặp gen liên kết hoàn toàn
trên 2 cặp NST tương đồng.
Hoặc: (cá thể lông trắng: cá thể lông đen: cá thể lông xám)(lông dài: lông
ngắn) = (12: 3: 1)(3: 1) ≠ tỉ lệ giả thuyết (9: 3: 2: 1: 1), số kiểu hình của F 1
ở giả thuyết ít hơn số kiểu hình nếu 2 tính trạng phân li độc lập → Sự di
truyền của 2 tính trạng tuân theo quy luật liên kết hoàn toàn.
Cặp gen Aa liên kết với Dd hoặc cặp gen Bb liên kết với Dd trên cùng một
cặp NST tương đồng.

 Bước 3: Xác định kiểu gen của P:
* Xác định kiểu liên kết là liên kết đồng hay liên kết đối:
Vì con lai có tỉ lệ khác nguyên chuẩn nên các gen liên kết đối: Gen
trội liên kết với gen lặn không alen, gen lặn liên kết với gen trội
không alen.
* Xác định cặp gen Aa liên kết với Dd hay cặp gen Bb liên kết
với Dd
F1 có kiểu hình đen ngắn: aaB-dd → B liên kết với d, b liên kết với
D.
(Hoặc: F1 có kiểu hình đen ngắn: aaB-dd và xám dài: aabD- do đó B
liên kết với d, b liên kết với D).

16


Sơ đồ lai: F1:
G F1: ABd, AbD, aBd, abD
F2:
ABd
AbD

x
ABd, AbD, aBd, abD
aBd

abD

ABd
AbD
aBd

abD
F2: 1

:

2

: 2

:

1

:

4

:

:
1
: 2
: 1
6 A-B-D-: 3 A-bbD- 2 aaB-D-: 3 A-B-dd:
1aaB-dd: 1
aabbD9 trắng dài:
2 đen dài: 3 trắng, ngắn: 1 đen, ngắn: 1 xám, dài
2.3.4. Bài tập tự luyện:
Bài 1: Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được thế hệ F 2 có tỉ lệ kiểu hình:
37,5% cây thân cao, hoa vàng: 37,5% cây thân thấp, hoa vàng: 18,75% cây

thân cao, hao trắng: 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng màu sắc
hoa do 1 cặp gen quy định. Biện luận và viết sơ đồ lai từ F1 đến F2.[9]
Bài 2: Cho cây F1 có kiểu hình cây cao, hoa tím lai với nhau được F 2:
37,5% cây cao, hoa tím: 18,75% cây thấp, hoa tím: 18,75% cây cao, hoa đỏ:
12,5% cây cao, hoa vàng: 6,25% cây thấp, hoa vàng: 6,25% cây cao, hoa
trắng. Biết rằng tính trạng chiều cao cây do 1 cặp gen quy định. Hãy biện luận
sự di truyền của tính trạng màu hoa và tính trạng chiều cao cây. Viết sơ đồ lai
từ F1 đến F2. [8]
Bài 3: [7] Cho các cây thuần chủng giao phấn với nhau được F 1. Cho F1
giao phấn với 2 cây có kiểu gen khác nhau được thế hệ lai đều có kiểu hình
17


phân li theo tỉ lệ: 50% quả xanh, hạt dài: 25% quả xanh, hạt ngắn: 18,75% quả
vàng, hạt dài: 6,25% quả trắng, hạt dài. Cho biết kích thước của hạt do 1 cặp
gen quy định.
a. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Trong một phép lai phân tích F1 nêu trên, người ta thu được 1800 cây,
ở thế hệ lai bao gồm 6 kiểu hình, trong đó 90 cây cho quả trắng, hạt ngắn.
Phép lai này còn có thêm quy luật di truyền nào chi phối? Hãy viết sơ đồ lai.
Bài 4: Cho cây F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ: 298 cây cho hạt
dài, màu xanh: 301 cây cho hạt tròn, màu xanh: 99 cây cho hạt tròn, màu
vàng: 51 cây cho hạt dài, màu vàng: 49 cây cho hạt tròn, màu tím.
a) Những quy luật di truyền nào chi phối phép lai trên?
b) Xác định kiểu gen và kiểu hình của cây F1. [11]
2.3.5. Ứng dụng để giải nhanh đề luyện thi THPT Quốc gia:
Câu 1: (Đề thi đại học năm 2014) Cho cây (P) thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu
được F1 gồm: 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân cao, hoa trắng;
18,75% cây thân thấp, hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng
chiều cao cây do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen

khác quy định, không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P)
giao phấn với cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về ba cặp gen trên thì tỉ lệ phân li
kiểu hình ở đời con là
A. 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
B. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 2 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
C. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng : 2 cây thân thấp, hoa trắng.
D. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng : 1 cây thân cao, hoa đỏ : 1
cây thân cao, hoa trắng.
Giải: Cao: thấp = 3: 1 → A: cao, a: thấp → P: Aa x Aa.
Đỏ: trắng = 9: 7 → B-D-: Đỏ; B-dd, bbD-, bbdd: trắng → P: BbDd x BbDd
- Con lai có tỉ lệ KH: 6: 6: 3: 1 → 3 cặp gen liên kết trên 2 cặp NST tương
đồng, liên kết chéo.
B-dd, bbD- cùng quy định KH hoa trắng, do đó cặp gen Aa liên kết với cặp
gen Bb hoặc Dd đều thoả mãn.

18


Phép lai phân tích:
→ 1AabbDd: 1 Aabbdd: 1aaBbDd:
1aaBbdd. KH: 2 cao, trắng: 1 thấp đỏ: 1 thấp trắng → Đáp án B.
Câu 2:(Đề thi thử ĐH Bến Tre) Cho cây (P) lá nguyên, hoa đỏ tự thụ phấn,
thu được F1 gồm: 56,25% cây lá nguyên, hoa đỏ; 18,75% cây lá nguyên, hoa
hồng; 18,75% cây lá xẻ, hoa hồng; 6,25% cây lá xẻ, hoa trắng. Biết tính trạng
về dạng lá do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen
khác quy định, không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây
(P) giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng dị hợp tử thì tỉ lệ cây lá nguyên,
hoa
hồng


đời
con
là:
A. 25%.
B. 37,5%.
C. 50%.
D. 18,75%.
Giải: Xét riêng từng tính trạng ở F1: Cây lá nguyên: cây lá xẻ = 3: 1
Quy ước: A: lá nguyên, a: lá xẻ, P: Aa
Cây hoa đỏ: cây hoa hồng: cây hoa trắng = 9: 6: 1.
Quy ước: B-D-: Cây hoa đỏ; B-dd, bbD-: Cây hoa hồng; bbdd: Cây hoa trắng.
F1: có tỉ lệ 9: 3: 3: 1 → 16 kiểu tổ hợp giao tử → P dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại
giao tử → 3 cặp gen liên kết hoàn toàn trên 2 cặp NST tương đồng.
Cặp gen Aa liên kết với Bb hoặc Dd đều thỏa mãn.
Tỉ lệ F1: 9: 3: 3: 1 → liên kết đồng → kiểu gen của P:

hoặc

.

P x lá nguyên, hoa trắng:
x
→(
)(Dd x dd)
→ F1: Lá nguyên, hoa hồng: A-B-dd + A-bbD = ½ AB x 1 (Ab+aB) x ½ dd+
½ ab x ½ Ab x ½ D- = 18,75%. → Đáp án D.
Câu 3: (Câu 116, đề minh họa lần 3 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2017)
Một loài thực vật, hai cặp gen Aa và Bb cùng quy định chiều cao cây; kiểu gen
có cả 2 loài gen trội A và B cho cây thân cao, các kiểu gen còn lại cho cây thân
thấp. Alen D quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa

trắng. Cho cây (P) tự thụ phấn, thu được F 1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6
cây thân cao, hoa vàng: 6 cây thân thấp, hoa vàng: 3 cây thân cao, hoa trắng: 1
cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị
gen. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

19


I. Kiểu gen của cây P có thể là: Aa .
II. F1 có 2 loại kiểu gen quy định thân cao, hoa vàng.
III. F1 có 9 loại kiểu gen.
IV. F1 có 4 loại kiểu gen quy định thân thấp, hoa vàng.
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
Giải: Từ giả thuyết: A-B-: cây cao; A-bb, aaB-, aabb: cây thấp
D-: cây hoa vàng; dd: cây hoa trắng.
F1: Cao: thấp = 9: 7 → P: AaBb x AaBb
Vàng: trắng = 3: 1 → P: Dd x Dd → P dị hợp 3 cặp gen AaBbDd.
F1 có 6+6+3+1 = 16 kiểu tổ hợp giao tử → P dị hợp 3 cặp gen cho 4 loại giao
tử → 3 cặp gen liên kết hoàn toàn trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
Aa liên kết với Dd hoặc Bb liên kết với Dd đều thỏa mãn.
Tỉ lệ 6: 6: 3: 1 khác tỉ lệ tương tác → liên kết chéo, kiểu gen P:
. → I đúng. P:
→ F1: (1AA: 2Aa: 1aa)(1

x
:2


→ (Aa x Aa)(
:1

F1 có 2 kiểu gen quy định cao, vàng:
F1 có 3 x 3 = 9 kiểu gen → III đúng.

x

hoặc
)

)
,

→ II đúng.

Thấp vàng: (AA+Aa)
+ aa(
+
) = 4 kiểu gen → IV đúng.
→Đáp án A
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Như vậy từ lý thuyết, tôi đã hướng dẫn học sinh những kĩ năng cần thiết
để nhận dạng và giải bài tập 3 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp
nhiễm sắc thể tương đồng, giúp học sinh vững vàng khi giải bài tập sinh học.
Trong năm học 2015- 2016, 2016- 2017 tôi hướng dẫn cho học sinh rèn
luyện kĩ năng giải bài tập di truyền là học sinh lớp 12A3, 12A5, 12A6 có học

20



lực tương đương nhau và đều là các lớp ban khoa học tự nhiên. Khi dạy phần
bài tập phần này, tôi chia mỗi lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 25 học sinh –
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Sau khi cho các em làm bài kiểm tra 1
tiết với 25 câu trắc nghiệm, tôi thu được kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8,0→10,0
6,5→7,75
5,0→6,25
3,5→4,75
<3,5
SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ

Nhóm
thực
nghiệ
m
Nhóm
đối
chứng


4

16%

12

48%

7

28%

2

8%

0,0

0%

1

4%

4

16%

14


56%

04

16%

02

8%

Với phương pháp suy luận từ lý thuyết, giúp học sinh nhận dạng, phân
biệt các dạng bài tập sinh học, nhất là bài tập sinh học 12 và ngược lại đây là
cơ sở để củng cố lý thuyết, thì trong nhiều năm liên tiếp, đội tuyển học sinh
giỏi môn sinh học của trường tôi cũng như chất lượng thi đại học khối B đã
có tiến bộ rõ rệt. Năm học 2012 – 2013 đã có 2 học sinh đạt thủ khoa trường
Đại học Y Hà Nội, trong đó 1 em do tôi trực tiếp giảng dạy. Năm học 20132014 tôi có học sinh đạt giải ba kì thi giải toán bằng máy tính casio toàn miền
Bắc, 2 học sinh giải nhì văn hóa cấp Tỉnh, 3 học sinh có điểm thi đại học 27
điểm trở lên, trong đó môn sinh đạt 9,5 điểm. Năm học 2015 -2016, 20162017 tôi có học sinh đạt giải casio môn sinh toàn miền bắc, nhiều học sinh
giỏi cấp Tỉnh môn sinh.
3. KẾT LUẬN:
Tôi viết đề tài: “ GIẢI NHANH BÀI TẬP 3 CẶP GEN QUY ĐỊNH 2
TÍNH TRẠNG LIÊN KẾT HOÀN TOÀN TRÊN 2 CẶP NHIỄM SẮC THỂ
TƯƠNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KÌ THI THPT QUỐC
GIA” với mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp những phương pháp giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy – học mà trước hết là giúp học sinh có
21


được những kĩ năng cần thiết để nhận dạng và giải dạng bài tập này. Do đó, đề

tài góp phần giúp các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kì thi THPT Quốc
Gia, cũng như rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng phân tích của học
sinh trong các đợt huấn luyện học sinh tham gia các kì thi học sinh giỏi cấp
Tỉnh và cấp khu vực.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ học sinh trường tôi theo học và thi khối
B ngày càng cao. Tôi thiết nghĩ, một phần là do các em đã được rèn luyện kĩ
năng suy luận, phân tích qua các bài tập sinh học và cảm thấy yêu thích môn
sinh.
Đề tài tôi viết chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống các bài tập về di
truyền học. Với kinh nghiệm còn hạn chế, tôi mong được sự góp ý của đồng
nghiệp đặc biệt là hội đồng khoa học để tôi có thêm kinh nghiệm và vững
vàng hơn trong công tác chuyên môn.
Cam kết không coppi
Hoằng hóa, ngày 30/5/2017
Xác nhận của đơn vị

Người thực hiện

NGUYỄN THỊ MAI

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, “Sinh Học” , Campbell Reece, NXB Giáo dục Việt Nam, tái bản lần thứ 8.
2, “Các dạng bài tập chọn lọc về di truyền - biến dị”, tác giả Lê Đình Trung,
NXB Giáo dục Việt Nam, năm 1999.
22


3, “Chuẩn kiến thức, kĩ năng sinh học 12”, NXB Giáo dục Việt Nam.
4, “Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 1996.

5, “Lý thuyết và bài tập sinh học”, tác giả Đỗ Mạnh Hùng, NXB Trẻ, năm
2000.
6, “Lý thuyết xác suất”, tác giả Nguyễn Duy Tiến – Vũ Việt Yên, NXB Giáo
dục, năm 2000.
7, “Phương pháp giải bài tập sinh học”, tác giả Phan Kỳ Nam, NXB Đồng
Nai, 1999.
8, “Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền”, tác giả Phan Khắc Nghệ, NXB
Giáo dục Việt Nam.
9, “Tuyển chọn, phân loại bài tập di truyền hay và khó”, tác giả Vũ Đức Lưu,
NXB Giáo dục Việt Nam, 1998.
10, Sách giáo khoa Sinh học 12 Nâng cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB
Giáo dục Việt Nam, năm 2011.
11. “Thử sức trước kì thi THPT Quốc Gia môn sinh học”, tác giả Phan Khắc
Nghệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23



×