Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

sử dụng kiến thức liên môn để dạy bài các nguyên tố hóa học và nước của tế bào, môn sinh học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.01 KB, 15 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

A. Mở đầu
Nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học, năm học với chủ đề “Tiếp tục đổi
mới phương pháp học và cải cách hành chính toàn nghành ” đồng thời tiếp
tục thực hiện chỉ thị 06 CT/TW về “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường THPT. Để phát huy được tính tích
cực trong học tập của học sinh bản thân tôi luôn có những suy nghĩ và trăn trở
làm thế nào để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục qua bộ môn Sinh học
cấp THPT nhằm đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ năm học.
I. Lý do chon đề tài.
Môn Sinh học là môn học có sự tổng hợp các kiến thức hóa học, vật lý,
toán học, địa lý ... đây là những kiến thức khó và khô khan cho nên dễ gây
nhàm chán cho học sinh trong một tiết học. Chính vì vậy để tạo sự hứng thú
học tập, nâng cao hiệu quả chất lượng bộ môn đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi
mới, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xuất phát từ yêu
cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng
cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn.
cho nên cần đòi hỏi người giáo viên cần phải có những phương pháp
dạy học mới, sáng tạo, hiệu quả giáo dục cao chính vì thế tôi mạnh dạn “sử
dụng kiến thức liên môn để dạy bài: Các nguyên tố hóa học và nước của tế
bào, môn sinh học lớp 10”
II. Mục đích nghiên cứu.
Dạy học liên môn là làm cho quá trình học tập của học sinh có ý nghĩa
hơn, hình thành ở người học một năng lực một cách rõ ràng.

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4


1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trong hơn và dự tính
được những điều cần thiết cho bản thân. Quan tâm việc sử dụng kiến thức
trong tình huống cụ thể từ đó giúp học sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Qua việc dạy học tích hợp liên môn sẽ lấy học sinh làm trung tâm, định
hướng phân hóa được năng lực người học, việc dạy của thầy và việc học của
trò được gắn với thực tiễn rõ ràng hơn.
Chính vì vậy mà dạy học liên môn giúp học sinh trở thành người học
tích cực người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề
mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống.
Việc dạy học tích hợp liên môn sẽ rút ngắn được thời gian dạy học
nhưng khối lượng kiến thức và những thông tin vẫn đảm bảo cho học sinh tiếp
nhận.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 10
trường THPT Nông Cống 4, tôi sử dụng kiến thức của các môn học như: sinh
học, vật lý, hóa học và toán học . Qua đó giúp học sinh nắm được nội dung cơ
bản của tiết học đồng thời giúp các em có những cách nhìn nhận vấn đề, giải
quyết vấn đề một cách chủ động và sâu sắc hơn qua việc tích hợp liên môn.
Qua việc tích hợp các em thấy được để học tốt các môn thuộc ban
KHTN thì cần học tốt các môn sinh học, vật lý, hóa học , toán học, địa lý...từ
đó các em có ý thức, định hướng cho bản thân ngay từ đầu cấp học. Qua đó
bản thân học sinh sẽ chủ động hơn trong việc lĩnh hội tri thức thông qua
những hướng dẫn của giáo viên.
IV. Phạm vi nghiên cứu.
Bài : Các nguyên tố hóa học và nước trong tế bào, sinh học 10

V. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp giảng dạy sinh học ở trường THPT rất đa dạng và phong
phú, tuy nhiên việc kết hợp các phương phù hợp với từng nội dung, từng hình

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

thức thực hiện luôn đóng vai trò quyết định kết kết quả đạt được.Các phương
pháp mà tôi thường thực hiện :
- Phương pháp thảo luận nhóm :
Thảo luận là phương pháp mà trong đó các thành viên trong tổ phải trao
đổi, bàn bạc cùng nhau để giải quyết chung một vấn đề. Nhờ đó các thành
viên trong tổ có cơ hội làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn và đặt biệt là
được kiểm chứng ý kiến của mình.
- Phương pháp tình huống:
Tình huống là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có chứa đựng mâu
thuẩn. HS được đặt mình vào tính huống đòi hỏi đưa ra các phương án giải
quyết . Phương pháp này rèn cho HS kĩ năng tìm đáp án.
- Phương pháp giao nhiệm vụ :
Đây là phương pháp đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải
thực hiện trách nhiệm cá nhân. Nhờ đó giúp học sinh có cơ hội thể hiện khả
năng của mình nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân các em.
- Phương pháp diễn giảng
Diễn giảng giáo dục học với tư cách là một phương pháp vì đó là cách
thức trình bày bằng lời một khối lượng lớn tài liệu học tập có nội dung sâu
sắc, khái quát và có hệ thống. Diễn giảng giáo dục học vơi tư cách là một hình

thức tổ chức dạy học vì đây là hình thức làm việc tập thể , do giáo viên trình
bày, học sinh tham gia đông đảo cả lớp, bài giảng được trình bày hoàn chỉnh
với các yếu tố cấu trúc liên hệ hữu cơ với nhau, nội dung được quy định trong
chương trình.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
Thông qua các tình huống có vấn đề, từ sự tìm hiểu nội dung kiến thức học
sinh sẽ tự phân tích tổng hợp, khái quát hóa để tìm ra bản chất quy luật của
vấn đề và từ đó tự rút ra luận.
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
I. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Trong dạy học liên môn được hiểu là sự kết hợp tổ hợp các nội dung từ
các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng hợp
mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học
ví dụ như tích hợp môn vật lý, hóa học, toán học, địa lý … vào môn sinh học.
Như vây thông qua việc dạy học liên môn thì những kiến thức kỹ năng được
học ở môn này có thể sử dụng như công cụ để nghiên cứu học tập ở môn
khác.
Xu thế trên thế giới hiện nay việc áp dụng dạy học liên môn đang được
sử dụng rất phổ biến ví dụ: khung chương trình giáo dục quốc gia của Áo, Bỉ,
Vương quốc Anh... đều nhấn mạnh việc phát triển các kĩ năng chung như đọc
hiểu, tính toán và sử dụng ICT như là công cụ học tập trong tất cả các môn
học. Ở nhiều nước phát triển như: Anh, Đức, Thụy Điển, Australia,
Singapore... trong chương trình phổ thông trung học đã xuất hiện chương

trình và SGK cho những môn học tích hợp (nghiên cứu xã hội, nghiên cứu
môi trường, nghiên cứu tự nhiên..), hoặc các môn tích hợp như Toán – Vật lý
– Hóa học, Toán – Hóa học – Sinh học, Lịch sử - Địa lý hay Địa lý - Chính trị
- Giáo dục công dân...
Ở nước ta hiện nay đã được Quốc hội thông qua và đang thực hiện đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo và thực hiện nghị quyết số
88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, ngoài những nhiệm vụ
thường xuyên, toàn ngành Giáo dục tập trung vào các nhóm nhiệm vụ trọng
tâm sau là những hoạt động diễn ra ngoài giờ các môn học trên lớp. Đây là sự
tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn,
tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành
niềm tin và nhân cách cho học sinh cho nên việc dạy học liên môn là phù hợp
với xu hướng.
II. Thực trạng việc dạy học môn Sinh học ở trường THPT Nông Cống 4.
Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

4


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của cấp uỷ chi bộ, ban giám hiệu nhà trường và các tổ
chức chuyên môn trong nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công tác giáo dục
học sinh. Giáo viên được tập huấn về việc đổi mới phương pháp dạy học …
- Phần lớn học sinh có thái độ học tập đúng đắn, thông minh, nhanh nhẹn
nên thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dạy học.

- Xã hội ngày càng phát triển, cộng nghệ thông tin và các phương tiện
ngày càng hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phân công các
hoạt động cho học sinh.
2.Khó khăn:
- Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học tích hợp liên môn còn hạn chế
- Học sinh THPT đang ở độ tuổi thanh thiếu niên nên tâm lý chưa ổn định,
đang muốn tìm tòi những điều mới mẻ trong cuộc sống, chưa nhận thức được
việc học tập một cách đầy đủ, dễ bị dụ dỗ, đua đòi, ham chơi,…..
- Phần lớn phụ huynh do điều kiện kinh tế nên ít có sự quan tâm sát sao,
kèm cặp các em, thậm chí còn có tư tưởng phó mặc cho GV nên đã ảnh hưởng
rất lớn đến ý thức học tập và rèn luyện kĩ năng sống của học sinh.
- Nhìn nhận của học sinh môn Sinh học ít được học sinh quan tâm lựa
chọn.
- Giáo viên dạy bộ môn chưa được đào tạo cơ bản về dạy học liên môn cho
nên phần nào sẽ gây những khó khăn trong quá trình giảng dạy.
Khi chưa áp dụng phương pháp này, qua điều tra kết quả năm học: 2015 –
2016 của bộ môn ở các lớp tôi dạy như sau:
Lớp
10B2
10B3
10B4
10B6


số
49
48
41
47


SL
9
19
14
17

Khá
%
18.3
39.5
34.1
36.1

SL
1
0
0
2

Giỏi
%

SL

2.0
0
0
4.2

31

26
17
24

T Bình
%

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

63.4
54.2
61.4
52.1

SL
7
3
9
4

Yếu
%
14.3
6.2
21
8.5

Kém
SL
%

1
0
1
0

2.0
0
2.4
0

5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Với kết quả dạy học đơn môn như trên, ta thấy chất lượng giáo dục bộ
môn còn thấp, học sinh có học lực yếu kém vẫn còn, số lượng học sinh giỏi
chưa cao.
Mức độ hứng thú học tập bộ môn còn hạn chế, các em coi là môn phụ
cho nên chỉ có mặt trong lớp để có điểm và lên lớp.
Trong tiết học gây nhàm chán học sinh không chịu tìm tòi, suy nghĩ, vì
thế chất lượng giáo dục không khả quan.
Với những thực trạng như trên qua nhiều năm công tác bản thân tôi đã mạnh
dạn áp dụng kiến thức liên môn để tạo hứng thú trong giờ học, nâng cao chất
lượng.
III Các giải pháp thực hiện.
1. Vận dụng kiến thức môn hóa học
* Nội dung kiến thức : Các nguyên tố hóa học .
- Để giảng dạy phần này giáo viên cho học sinh nghiên cứu nội dung SGK và
đặt các câu hỏi .

? Có phải thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa
học không?
+ HS nghiên cứu trả lời: Có
+ GV mở rộng: Trong 92 nguyên tố hóa học trong tự nhiên, người ta đã
tìm thấy có khoảng 25 nguyên tố có trong cơ thể sống, phổ biến là
C,H,O,N chiếm khoảng 96% trọng lượng cơ thể sống.
- GV cho HS quan sát bảng 3 SGK , đặt câu hỏi.
Nguyên

O

C

tố
Tỷ

6

18,5 9,5

lệ

H

N

Ca

P


K

S

Na

Cl

Mg

3,3

1,5

1,0

0,4

0,3

0,2

0,2

0,1

%
5
? Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một số nguyên tố
hóa học?


Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

+ Từ đó, (thông qua quan sát ,thảo luận lớp) giáo viên phân tích kết luận:
Các nguyên tố hóa học nhất định tương tác với nhau theo quy luật lý, hóa,
sinh hình thành nên sự sống và dẫn tới đặc tính sinh học nổi trội chỉ có ở thế
giới sống.
? Tại sao 4 nguyên tố C,H,O,N là những nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào?
+ Dựa vào kiến thức hóa học, HS trả lời, sau đó GV củng cố:
C là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của phân tử
hữu cơ( C thuộc phân nhóm chính nhóm 4, có 4 e lớp ngoài cùng, C không
những liên kết được với nhau mà còn liên kết được nguyên tố khác, nó tạo
nên bộ khung xương của các hợp chất hữu cơ)
? Dựa vào tỷ lệ của các nguyên tố trong cơ thể sống, chia các nguyên tố thành
mấy loại?
+ Có 2 loại
? Nguyên tố đại lượng là gì? Ví dụ ? Chúng có vai trò như thế nào, ví dụ?
+ Nguyên tố đại lượng ( chiếm > 0,01% trọng lượng khô của tế bào)
Vd: C, H, O, N, S, P, K…
Vai trò: Cấu tạo các đại phân tử hữu cơ: protein, lipit, axit nucleic…những
chất hóa học chính cấu tạo nên tế bào
? Nguyên tố vi lượng là gì? Ví dụ ? Chúng có vai trò như thế nào, ví dụ?
2. Vận dụng kiến thức hóa học, vật lý
* Nội dung kiến thức :Nước và vai trò của nước trong tế bào
Hoạt động nhóm

-GV chia nhóm học sinh nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh thực hiện.
- HS tách nhóm theo hướng dẫn của GV.
Tiến hành thảo luận theo sự phân công.
Nhóm 1 và 2:

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Hình 3.2. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Câu hỏi : Phân tích cấu trúc liên quan đến đặc tính hóa lí của nước?
* Nhóm 1 và 2 thảo luận, ghi và dán kết quả lên bảng
?Quan sát hình 3.2 và cho biết hậu quả gì sẽ xảy ra khi ta đưa các tế bào sống
vào ngăn đá trong tủ lạnh ?
?Tại sao con gọng vó, nhện nước đi được trên mặt nước ?
- Cấu tạo : Gồm 1 nguyên tử Ôxi và 2 nguyên tử Hiđrô, liên kết với nhau
bằng liên kết cộng hóa trị.
Do đôi điện tử chung bị kéo về phía Ôxi nên phân tử nước có tính
phân cực, các phân tử nước này hút phân tử kia và hút các phân tử khác nên

nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể sống.
- Tế bào sẽ bị vỡ khi ta đưa tế bào sống váo ngăn đá , vì nước sẽ dãn nở
do tăng thể tích và các tinh thể nước đá sắc nhon sẽ đâm thủng tế bào.
- Các phân tử liên kết với nhau tạo nên sức căng bề mặt nên gọng
vó,nhện nước đi được trên mặt nước
Câu hỏi : Phân tích vai trò của nước trong tế bào và cơ thể ?
* Nhóm 3, 4 tiến hành thảo luận, ghi và dán kết quả lên bảng.
-GV nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề.
- Nước là thành phần cấu tạo tế bào.
- Nước là dung môi hòa tan các chất.
- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa.
→ Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nếu không có nước tế bào sẽ
không thể tiến hành chuyển hóa các chất để duy trì sự sống.
IV. Giáo án cụ thể để giảng dạy
Tiết 4: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức .
- Nêu được các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.
Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

9


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

- Nêu được vai trò của các nguyên tố hóa học đối với tế bào.
- Nêu được cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước.
- Nêu được vai trò của nước đối với tế bào.
2. Về kỹ năng, thái độ

- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích hình, thảo luận nhóm và làm việc
độc lập.
- Phát triển khả năng tư duy, so sánh, tổng hợp.
- Hiểu được tầm quan trọng và vận dụng hợp lí kiến thức bài vào trong thực
tiễn đời sống.
II. Phương tiện dạy học
- GV chuẩn bị: Hình phóng to, mẫu vật, giáo án, bút lông, giấy A o, nam châm,
sách giáo khoa, sách giáo viên, máy chiếu.
- HS chuẩn bị: Sách giáo khoa, đồ dùng học tập.
III. Phương pháp dạy học
Thuyết trình – Giảng giải ; Quan sát – Vấn đáp – Thảo luận – Tìm tòi.
IV. Trọng tâm bài học
- Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố hóa học đối với tế bào.
- Nêu được cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước.
- Nêu được vai trò của nước đối với tế bào.
V. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ : Giới là gì? Nêu trình tự các cấp đơn vị phân loại thế
giới sinh vật theo thứ tự nhỏ dần?
3. Dạy bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu các nguyên tố hóa học
- Nêu được các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố hóa học đối với tế bào.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Kiến thức cơ bản cần đạt
I. Các nguyên tố hóa học:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục I - Có khoảng vài chục nguyên tố vô

SGK và trả lời câu hỏi:
cơ cần thiết cho sự sống.Những
? Có phải thế giới sống và không sống nguyên tố chủ yếu là : C, H, O, N
đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa chiếm khoảng 96% .
học không?
- GV mở rộng: Trong số 92 nguyên tố
có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục
nguyên tố là cần thiết cho sự sống.
Trong đó, C – H – O – N chiếm khoảng
96% và còn lại là các nguyên tố khác.
- Quan sát bảng 3 sgk: ? Có phải thành
Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

phần nguyên tố hóa học trong cơ thể
sống và không sống đều giống nhau
không? Vì sao?
? Dựa vào tỉ lệ có trong khối lượng cơ
thể sống, các nguyên tố hóa học gồm có
mấy loại?
? Nguyên tố đại lượng là gì? Ví dụ?
Chúng có vai trò như thế nào?
? Nguyên tố vi lượng là gì? Ví dụ?
Chúng có vai trò như thế nào?
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thêm bảng
3 SGK.

- GV mở rộng: Vai trò của các nguyên
tố hóa học đối với cơ thể sống không
hoàn toàn phụ thuộc vào nó là nguyên
tố đại lượng hay vi lượng. Vì vậy, cần
sử dụng nhiều loại thức ăn để bổ sung
kịp thời các nguyên tố hóa học cần
thiết.

- Dựa vào tỉ lệ tồn tại trong cơ thể,
nguyên tố hóa học được chia thành:
a) Nguyên tố đa lượng :
+ Chiếm tỉ lệ > 0,01% như C,
H, O, N, P, S, …
+ Vai trò : Tham gia cấu tạo nên
các đại phân tử hữu cơ như protein ,
cacbohidrat ,lipit , axitnucleic ....
b) Nguyên tố vi lượng :
+ Chiếm tỉ lệ < 0,01% như Fe,
Zn, Cu, I,…
+ Vai trò : Tham gia cấu tạo nên
các enzim , vitamin ...
Ví dụ : Thiếu iốt sẽ bị bướu cổ .

Hoạt động 2: Tìm hiểu nước và vai trò của nước đối với tế bào
- Nêu được cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước.
- Nêu được vai trò của nước đối với tế bào.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Kiến thức cơ bản cần đạt


Hoạt động nhóm
-GV chia nhóm học sinh nêu câu hỏi và yêu
cầu học sinh thực hiện.
- HS tách nhóm theo hướng dẫn của GV.
Tiến hành thảo luận theo sự phân công.
Nhóm 1 và 2:
Câu hỏi : Phân tích cấu trúc liên quan đến
đặc tính hóa lí của nước?
- Nhóm 1 và 2 thảo luận, ghi và dán kết quả
lên bảng

II. Nước và vai trò của nước trong
tế bào:
1. Cấu trúc và đặc tính hóa lí của
nước:
- Cấu tạo : Gồm 1 nguyên tử Ôxi và
2 nguyên tử Hiđrô, liên kết với nhau
bằng liên kết cộng hóa trị.

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

*Quan sát hình 3.2 và cho biết hậu quả gì
sẽ xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào
ngăn đá trong tủ lạnh ?
*Tại sao con gọng vó đi được trên mặt

nước ?
Nhóm 3 và 4 :
Câu hỏi : Phân tích vai trò của nước trong
tế bào và cơ thể ?
- Nhóm 3, 4 tiến hành thảo luận, ghi và dán
kết quả lên bảng.
-GV nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề.
-GV nhận xét, đánh giá kết quả của từng
nhóm.
*Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành
tinh trong vũ trụ, các nhà khoa học trước
hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?
Vì nước là thành phần chủ yếu của tế bào ,
không có nước tế bào sẽ chết
- GV mở rộng: Nếu không có thức ăn trong
vài ngày thì cơ thể sống vẫn chịu đựng
được, nhưng nếu không có nước thì cơ thể
sống sẽ nhanh chóng suy kiệt và chết.
* Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn
nước ?

- Do đôi điện tử chung bị kéo về phía
Ôxi nên phân tử nước có tính phân
cực, các phân tử nước này hút phân
tử kia và hút các phân tử khác nên
nước có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với cơ thể sống.
2. Vai trò của nước đối với tế bào :
- Nước là thành phần cấu tạo tế bào.
- Nước là dung môi hòa tan các chất.

- Nước là môi trường của các phản
ứng sinh hóa.
→ Nước chiếm tỉ lệ lớn trong
tế bào, nếu không có nước tế bào sẽ
không thể tiến hành chuyển hóa các
chất để duy trì sự sống.

4. Củng cố dặn dò.

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

12


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Câu 1. Nguyên tố hoá học đặc biệt quan trọng tham gia cấu tạo nên các đại
phân tử hữu cơ là :
a. Cacbon
B. Hidrô
C.Ô xi
d. Nitơ
Câu 2. Các nguyên tố hoá học chiếm lượng lớn trong khối lượng khô của
cơ thể được gọi là
a. Các hợp chất vô cơ
b. Các hợp chất hữu cơ
c. Các nguyên tố đại lượng
d. Các nguyên tố vi lượng
Câu 3.Nguyên tố Fe là thành phần của cấu trúc nào sau đây ?
a. Hê môglôbin trong hồng cầu của động vật

b. Diệp lục tố trong lá cây
c. Sắc tố mêlanin trong lớp da
d. Săc tố của hoa , quả ở
thực vật
Câu 4. Trong các cơ thể sống , thành phần chủ yếu là :
a. Chất hữu cơ B. Nước
C. Chất vô cơ d. Vitamin
Câu 5. Khi nhiệt độ môi trường tăng cao , có hiện tượng nước bốc hơi
khỏi cơ thể. Điều này có ý nghĩa :
a.Làm tăng các phản ứng sinh hóa trong tế bào
b. Tao ra sự cân bằng nhiệt cho tế bào và cơ thể
c. Giảm bớt sự toả nhiệt từ cơ thể ra môi trường
d. Tăng sự sinh nhiệt cho cơ thể
5. Hướng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài đã học.
- Xem trước bài 4 trang 19, SGK Sinh học 10.
V. Kết quả áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng những phương pháp như đã nêu, thì học sinh đã có sự
chuyển biến kết quả rõ rệt. Cụ thể là
- Chất lượng bộ môn Sinh học được nâng lên rõ rệt và các em đã có thể mạnh
dạn tự tin trình bày ý kiến cá nhân mình trước những vấn đề mà giáo viên đặt
ra trong các tiết học. Kỹ năng tư duy và phân tích tổng hợp từ các môn học
khác của các em đã có sự tiến bộ, hiểu biết rộng hơn, tạo hứng thú học tập
không còn cứng nhắc như là những tiết sinh học đơn thuần.
Lớp



10B2
10B3

10B4
10B6

số
49
48
41
47

SL
20
22
16
20

Khá
%
40.8
45.8
39.1
43

Giỏi
SL
%

T Bình
SL
%


Yếu
SL
%

Kém
SL
%

5
2
1
4

24
24
20
23

0
0
4
0

0
0
0
0

10.2
4.1

2.4
8.5

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

49
50.1
48.8
48.5

0
0
9.7
0

0
0
0
0

13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Trên đây là toàn bộ thực tiễn các phương pháp dạy bộ môn Sinh học ở
trường THPT Nông Cống 4, tôi đã thực hiện trong năm học vừa qua. Với
những điều bản thân đã lĩnh hội được, hy vọng sẽ có được bài học đóng góp
phần nào để có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả khi giảng dạy theo tinh
thần đổi mới căn bản toàn diện sự nghiệp giáo dục.

C. Kết luận, kiến nghị.
I. Kết luận: Từ kết quả thu được và, hơn nữa, từ bản thân môn Giáo Sinh học
(vốn đã là một môn học tổng hợp, bao gồm các kiến thức: toán học; vật lý;
hóa học, địa lý, GDCD... lại còn được tích hợp, lồng ghép các nội dung: giáo
dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục môi trường; giáo dục
giá trị, kỹ năng sống; Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...
từ khá sớm), thiết nghĩ việc tích hợp, lồng ghép các nội dung kiến thức liên
quan vào bài học là không khó, hoàn toàn có tính khả thi trong việc phát huy
hơn nữa khả năng tự học của người học, cũng như góp phần hình thành và rèn
luyện các kỹ năng sống cho học sinh, đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện
nay. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này vào trong dạy học còn gặp nhiều
khó khăn do sách báo, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất, trang thiết bị... phục
vụ cho quá trình dạy học còn thiếu. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông
tin, sưu tầm các tư liệu điện tử, tranh ảnh, phim liên quan đến nội dung bài
học còn hạn chế; việc chuẩn bị giáo án điện tử đòi hỏi rất công phu nên nhiều
khi giáo viên còn ngại thực hiện.
II. Kiến nghị:
Để thuận lợi cho việc tích hợp kiến thức liên môn, đề nghị các cấp lãnh
đạo, quản lý giáo dục quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa trong việc trang bị
sách báo, tài liệu, đồ dùng dạy học, máy chiếu, băng hình ...để giáo viên
chúng tôi có thể áp dụng nguyên tắc dạy học này một cách thiết thực, hiệu
quả nhất.
Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2016 - 2017

Trên đây là kinh nghiệm “sử dụng kiến thức liên môn để dạy bài Các

nguyên tố hóa học và nước”. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Ban
giám hiệu nhà trường, các đồng chí đồng nghiệp và cán bộ phụ trách chuyên
môn cấp trên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Sinh học lớp 10
- Tài liệu tập huấn chuẩn kiến thức kỹ năng
-Sách giáo viên Sinh học 10.
- Thư viện violet.vn

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nông Cống, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Thực

Giáo viên: Lê Thị Thực – Trường THPT Nông Cống 4

15



×