Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sử dụng một số kĩ thuật trong dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả bài phiên mã và dịch mã sinh học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 12 trang )

1. Mở đầu:
1.1- Lí do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, có rất nhiều bài học phải
áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học mới theo chương trình đổi mới phương
pháp dạy học của Bộ GD&ĐT thì mới đảm bảo truyền tải đủ nội dung kiến thức
và tích cực hóa hoạt động của học sinh, đồng thời phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu; qua đó rèn luyện nhiều kĩ năng sống cho các em. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, hiện nay vẫn còn nhiều giáo viên ngại đổi mới, ít hoặc chưa sử dụng
hiệu quả công nghệ thông tin, chưa giày công, tâm huyết để áp dụng có hiệu quả
các phương pháp và kĩ thuật trong dạy học.
Trong chương trình Sinh học 12- Nâng cao, bài 2: "Phiên mã và dịch mã"
là một trong những bài dài, dung lượng kiến thức nhiều và khó. Vì vậy khi giảng
dạy bài này đa số giáo viên thường lúng túng, không bố trí đủ thời gian để truyền
tải nội dung kiến thức đáp ứng mục tiêu bài học đặt ra; từ đó dẫn đến học sinh
gặp khó khăn trong việc trả lời các câu hỏi, bài tập trong đề thi THPT Quốc gia
và đề thi HSG cấp tỉnh.
Qua nhiều năm công tác, khi áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực vào dạy bài "Phiên mã và dịch mã"- tiết 2- bài 2, SH 12 nâng cao,
tôi nhận thấy đã rút ngắn được thời gian tổ chức bài dạy mà vẫn truyền tải đủ nội
dung kiến thức, giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi, bài tập có liên quan,
mặt khác lại giúp các em rèn luyện tốt kĩ năng tự học, phát triển năng lực tư duy
khái quát, năng lực hoạt động nhóm, năng lực diễn giải - trình bày trước tập thể...
Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Sử dụng một số kĩ thuật trong dạy học tích
cực để nâng cao hiệu quả bài dạy: Phiên mã và dịch mã" - Sinh học 12, Nâng
cao
1.2- Mục đích nghiên cứu:
- Trong thời gian một tiết học đảm bảo truyền tải đủ nội dung kiến thức bài
học và rèn luyện được một số kĩ năng cho học sinh.
- Sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật mới trong dạy học để tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh ngay từ đầu năm học, từ đó giúp các em hứng
thú học tập, giáo viên cũng cố gắng tích cự đổi mới phương pháp dạy học và


chuẩn bị bài tốt hơn trước khi lên lớp.
1.3- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, tổng kết một số kĩ thuật trong
dạy học tích cực để dạy bài "Phiên mã và dịch mã"- SH 12 nâng cao nói riêng và
cho các bài dạy thuộc chương trình giáo dục THPT nói chung. Từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.
1.4- Phương pháp nghiên cứu: Tôi đã sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học sau:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp phân tích video- khái quát hóa.
- Phương pháp vấn đáp- tìm tòi- thảo luận nhóm.
- Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
1


- Kĩ thuật chia nhóm theo sổ điểm.
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: thông qua dự án và phiếu học tập đã chuẩn bị trước cho
từng nhóm là yếu tố quyết định thành công và nâng cao hiệu quả trong bài dạy
"Phiên mã và dịch mã"
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1- Cơ sở lí luận của SKKN:
Quan điểm hiện đại về dạy học hiện nay cho rằng: “Dạy học bằng hoạt
động thông qua hoạt động của học sinh để học sinh tự lực, tích cực chiếm lĩnh
kiến thức”. Điều đó có nghĩa là: dạy học Sinh học không chỉ truyền thụ hệ thống
kiến thức cơ bản mà điều quan trọng là xây dựng cho học sinh một tiềm lực, một
bản lĩnh thể hiện ở phương pháp suy nghĩ và làm việc, trong cách tiếp cận, giải
quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời giúp các em có khả năng phát triển vốn hiểu
biết đã có, biết được năng lực sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp, thích
ứng với sự phát triển xã hội
Việc dạy học theo quan điểm trên có tác dụng thiết thực để học sinh chủ
động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng vào thực hành, kiến thức của các

em sẽ trở nên vững chắc và sinh động hơn. Từ đó, việc phát hiện và bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi trở nên thuận lợi hơn.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm. Do đó phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong dạy học Sinh học ở
trường phổ thông. Muốn đạt được mục tiêu đó, trong dạy học, giáo viên phải có
hiểu biết chắc chắn kiến thức sẽ dạy, hình dung được con đường giải quyết vấn
đề.
Từ đó tôi đã lồng ghép các kĩ thuật và phương pháp trong dạy học để áp
dụng vào bài dạy " Phiên mã và dịch mã"- tiết 2 sinh học 12, NC. Trong đó, kĩ
thuật chia nhóm học sinh, lập dự án chuẩn bị nội dung bài học và đặc biệt là quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm được tôi quan tâm, chú trọng nhiều, bởi
lẽ đây là quan điểm dạy học nhấn mạnh vai trò chủ đạo của học sinh trong học
tập. Ở đây, kiến thức được học sinh xây dựng dưới sự chỉ đạo của giáo viên, sự tò
mò của học sinh được khích lệ và khuấy động.
Trong phương pháp này tôi quan tâm đến ba đặc trưng cơ bản để các em
hoàn thành là:
Học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học.
Học sinh không thụ động nghe giáo viên giảng và truyền đạt kiến thức mà
học tích cực bằng hành động của chính mình, nghĩa là học sinh tự tìm ra “cái
chưa biết”, “cái cần khám phá”, tự mình tìm ra kiến thức. Học sinh không phải
được đặt trước những kiến thức có sẵn của sách giáo khoa hay bài giảng áp đặt
của thầy giáo mà là những tình huống cụ thể thông qua bộ câu hỏi gợi ý, phiếu
học tập để giải quyết các nội dung kiến thức cần đạt được. Từ việc xuất hiện
những mâu thuẫn trong nhận thức, học sinh có nhu cầu, hứng thú giải quyết
những vấn đề trong các tình huống. Tự đặt mình vào tình huống của cuộc sống,
người học quan sát, suy nghĩ, tra cứu, làm thí nghiệm, đặt giả thuyết, phân tích,
2


phán đoán, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, những kiến thức mà học sinh khám phá,

tìm hiểu được có thể mắc những sai sót, không hoàn thiện.
Lớp học chính là nơi để học sinh có thể trình bày, trao đổi, tranh luận với
các bạn cùng lớp, từ đó làm cho kiến thức chủ quan của người học mới bớt phần
phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học; giáo viên là người tổ chức,
hướng dẫn và là “trọng tài” cho hoạt động học tập của học sinh. Từ đó các em
được hoàn thiện, chính xác về những nội dung kiến thức đặt ra.
Sau khi trao đổi, hợp tác với các bạn và dựa vào kết luận của thầy, học sinh
tự đánh giá lại sản phẩm của mình, tự chỉnh sửa những lỗi lầm mắc phải trong
sản phẩm đó, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề, tự hoàn
thiện sản phẩm của mình
2.2- Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Giáo viên thường không hoàn thành nội dung bài dạy hoặc truyền tải
không đảm bảo kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu đặt ra.
- Học sinh không nắm vững kiến thức, không hiểu rõ bản chất, cơ chế của
quá trình phiên mã và dịch mã. Từ đó lúng túng hoặc không trả lời được nhiều
câu hỏi bài tập có liên quan.
- Trong những ngày đầu năm học, do giáo viên phải chuẩn bị nhiều về hồ
sơ, nhiệm vụ đầu năm học... nên nhiều giáo viên hầu như chưa chủ động thiết kế
bài dạy một cách có hiệu quả hơn, điều đó sẽ làm giảm hứng thú, tinh thần học
tập của học sinh ngay những ngày đầu tiên của năm học, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng tiếp thu, tích tích cực hóa hoạt động của học sinh ở những bài kế tiếp.
2.3- Các sáng kiến và giải pháp để giải quyết vấn đề:
2.3.1- Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật chia nhóm theo sổ điểm để chuẩn bị bài ở nhà: Tránh được sự ỷ
lại cho tổ trưởng của các thành viên trong nhóm ở các kiểu phân nhóm truyền
thống theo tổ hoặc theo dãy bàn học, đồng thời giúp nhóm trưởng, giáo viên dễ
ràng kiểm soát quá trình chuẩn bị của các thành viên, kể cả khi GVCN thay đổi vị
trí chỗ ngồi của học sinh trong lớp.
Việc chia nhóm kiểu này giáo viên có thể tiến hành từ tiết trước theo kế
hoạch giao nhiệm vụ của giáo viên.

- Lập kế hoạch giao nhiệm vụ: Đây là cách thức định hướng học sinh
chuẩn bị bài ở nhà có hiệu quả để các em tự tin trao đổi, thảo luận trong tiết học
trước tập thể lớp; từ đó dễ dàng tiếp thu, làm chủ nội dung kiến thức.
+ Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi và giao nhiệm vụ cho học
sinh chuẩn bị trước ở nhà. Việc này cần tiến hành sau khi kết thúc tiết học trước
đó (để không ảnh hưởng đến thời gian của tiết học trước thì giáo viên có thể in
sẵn bộ câu hỏi rồi giao cho lớp trưởng triển khai đến các bạn trong lớp thông qua
giờ ra chơi hoặc tiết sinh hoạt 15 phút của các em).
Câu 1. Em hiểu thế nào là phiên mã? Tthế nào là dịch mã?
Câu 2. Các thành phần tham gia vào quá trình phiên mã và dịch mã?
3


Câu 3. Quá trình phiên mã và dịch mã diễn ra gồm mấy giai đoạn? Đó là
những giai đoạn nào?
Câu 4. Em hãy cho biết điểm khác biệt cơ bản giữa phiên mã ở sinh vật
nhân sơ so với sinh vật nhân thực?
Câu 5. Tại sao phải xảy ra quá trình hoạt hóa axit amin?
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu tất cả học sinh phải chuẩn bị và thông báo
trước một số hình thức khuyến khích để các em chuẩn bị cho tốt, như: thưởng
điểm, cộng điểm. Bước này giáo viên cần hết sức linh hoạt và tạo ra bầu không
khí vui vẻ khích lệ các em.
+ Bước 3: Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở để các em theo dõi
các đoạn phim về cơ chế phiên mã và dịch mã. Để nâng cao hiệu quả giáo viên
ghi trước câu hỏi vào bảng phụ (hoặc tờ A 0 ) và treo lên bảng khi chuẩn bị trình
chiếu một đoạn phim trong tiết học.
Câu hỏi gợi mở để theo dõi đoạn phim về phiên mã:
Câu 1. Điểm khởi đầu phiên mã? chiều mạch khuôn tổng hợp ARN?
Câu 2. Thành phần nào được sử dụng trong quá trình phiên mã?
Câu 3. ARN được tạo ra như thế nào?

Câu 4. Hiện tượng xảy ra khi kết thúc phiên mã?
Câu hỏi gợi mở để theo dõi đoạn phim về dịch mã:
Câu 1. Điểm khởi đầu dịch mã? Nguyên tắc nào được sử dụng?
Câu 2. Thành phần nào được sử dụng trong quá trình dịch mã?
Câu 3. Ribôxom dịch chuyển như thế nào trên ARN? Liên kết nào được
hình thành?
Câu 4. Tín hiệu nào kết thúc quá trình dịch mã? Kết quả quá trình dịch
mã?
2.3.2- Thiết kế bài dạy:
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm phiên mã và giải mã
- Trình bày được cơ chế phiên mã, ý nghĩa của phiên mã.
- Trình bày được cơ chế dịch mã, ý nghiã của dịch mã
- Mối quan hệ ADN – mARN – Protein – tính trạng
2. Kỹ năng: Rèn luyện thao tác tư duy so sánh, phân tích hình vẽ, liên hệ
thực tế
3. Thái độ: Thấy được sự thống nhất của các quá trình: tự nhân đôi, phiên
mã và giải mã.
4. Phát triển năng lực: hoạt động nhóm, tự học- tự nghiên cứu
II. PHƯƠNG TIỆN: Phòng máy chiếu projecter, bảng phụ
III. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp tái hiện, tìm tòi và nghiên cứu
- Trực quan-phân tích- phát hiện vấn đề.
- Tổ chức hoạt động nhóm của học sinh.
4


IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1 phút) Kiểm diện sĩ số
2. Kiểm tra: (5 phút)

Gen là gì? Gen có cấu trúc như thế nào? Nêu các đặc điểm của mã di
truyền?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ chế phiên mã (15 phút).
- Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi, phân tích - khái quát hoá.
- Hình thức tổ chức: Hs độc lập tìm hiểu SGK kết hợp với xem phim và thảo
luận nhóm
GV: Chia lớp học thành 4 nhóm học theo dãy bàn
Hoạt động dạy học
- GV hướng dẫn HS quan sát hình

Nội dung
I. Cơ chế phiên mã
1. Khái niệm:
- Khái niệm: Phiên mã là quá trình
truyền thông tin di truyền từ phân tử
ADN mạch kép sang phân tử ARN
mạch đơn.

và n/c thông tin mục I SGK, để trả lời
câu hỏi :
 Phiên mã là gì?
 Phiên mã xảy ra ở đâu? Khi nào?
- HS tìm hiểu TL, GV kết luận
- GV: Treo bảng phụ lên bảng (phụ lục
1, phát giấy A4 cho các nhóm và yêu
cầu học sinh xem đoạn phim để hoàn
thành PHT.

- Nơi diễn ra: Trong nhân tế bào, ở kỳ

trung gian giữa 2 lần phân bào, lúc
NST ở dạng xoắn.
2. Diễn biến của cơ chế phiên mã
a. Nguyên liệu: ARN polimeraza, 1
mạch ADN (mạch mã gốc), ribônu
trong môi trường nội bào.
b. Diễn biến: gồm 3 giai đoạn
- Khởi đầu
- HS: Xem phim, thảo luận theo từng - Kéo dài
nhóm rồi dán lên tờ Ao mà GV đã - Kết thúc
chuẩn bị trước.
- GV kết luận, hoàn thiện kiến thức.
- GV chiếu tiếp slide

5


c. Kết quả: Tạo ra các loại ARN:
 Quá trình phiên mã ở sinh vật nhân tARN, rARN, mARN. Sau khi tổng
thực và nhân sơ khác nhau như thế hợp xong mARN từ nhân ra tế bào chất
nào? (GV có thể gợi ý về các tiêu chí để tham gia vào quá trình dịch mã.
phân biệt: sản phẩm tạo thành, chiều
dài ARN, thời gian phiên mã)
 Tiếp sau phiên mã, mARN di
chuyển đến đâu và tham gia vào quá
trình nào?
HS tìm hiểu trả lời
GV: nhận xét và kết luận
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ chế dịch mã (17 phút).
- Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi, phân tích- khái quát hoá, trực quan-tìm tòi

- Hình thức tổ chức: Hs độc lập tìm hiểu SGK, thảo luận nhóm
Hoạt động dạy học
GV hướng dẫn HS quan sát hình 2.2,
n/c thông tin mục II SGK, trả lời câu
hỏi :
 Dịch mã là gì? Nơi xảy ra dịch mã?

 aa được hoạt hoá dựa vào thành
phần nào? Phức hợp aa – tARN được
hình thành như thế nào?

Nội dung
II. Cơ chế dịch mã:
1. Khái niệm:
Dịch mã là quá trình truyền các
TTDT trong mARN thành các TTDT
theo trình tự các axit amin trong
chuỗi polipeptit của protein. Quá
trình dịch mã là giai đoạn kế tiếp sau
phiên mã.
2. Diễn biến của cơ chế dịch mã
a. Hoạt hoá axít amin
Dưới tác dụng của 1 loại enzim, các
axit amin tự do trong tế bào liên kết
với hợp chất giàu năng lượng ATP 
axit amin hoạt hoá. Nhờ 1 loại enzim
khác, axit amin đã được hoạt hoá lại
liên kết với tARN tạo thành phức hợp
6



aa – tARN.
- GV: Treo bảng phụ lên bảng (phụ lục
2, phát giấy A4 cho các nhóm và yêu b. Dịch mã và hình thành chuỗi
cầu học sinh xem đoạn phim để hoàn polipeptit
thành PHT.
- Giai đoạn mở đầu: tARN mang axit
amin mở đầu foocminmetionin (fMet
- HS: Xem phim, thảo luận theo từng – tARN) tiến vào vị trí codon mở đầu,
nhóm rồi dán lên tờ Ao mà GV đã anticodon tương ứng trên tARN của
chuẩn bị trước.
nó khớp theo nguyên tắc bổ sung với
(Trong quá trình học sinh thảo luận GV codon mở đầu trên mARN.
chiếu slide sau để gợi ý các em)

- Giai đoạn tổng hợp và kéo dài chuỗi
polipeptit: tARN lần lượt vận chuyển
các aa vào ribôxom, đồng thời
riboxom dịch chuyển từng bộ ba trên
mARN để tổng hợp các aa tương ứng,
các aa liên kết với nhau bằng liên kết
peptit.
- GV kết luận, hoàn thiện kiến thức.
+ Khi nào thì quá trình dịch mã kết
thúc?
+ Mã bộ ba kết thúc trên mARN là
gì?
+ aa mở đầu của sinh vật nhân sơ và
sinh vật nhân thực giống nhau hay khác
nhau?

- HS trả lời, GV chốt lại kiến thức về
kết quả quá trình dịch mã.
- GV chiếu tiếp slide

- Giai đoạn kết thúc: quá trình dịch
mã kết thúc khi gặp codon kết thúc
trên mARN. Ribôxôm tách khỏi
mARN và chuỗi polipeptit được giải
phóng, aa mở đầu (fMet) tách khỏi
chuỗi polipeptit  Protein hoàn
chỉnh

3. Poliribôxôm
Trên mỗi phân tử mARN thường
có 1 số ribôxôm cùng hoạt động 
Poliribôxôm

7


 Mỗi phân tử mARN có thể tổng
hợp từ 1 đến nhiều chuỗi polipeptit
cùng loại rồi tự huỷ.

và y/c h/s cho biết:
+ Trong quá trình dịch mã, mARN
có thể gắn đồng thời nhiều với 1 nhóm
ribôxôm được không?
+ Poliribôxôm là gì? Nêu vai trò của
poliribôxôm trong qua trình tổng hợp

protein.
- HS trả lời, GV chốt lại kiến thức
- GV chiếu tiếp slide

4. Mối liên hệ ADN – mARN –
Protein - tính trạng

 Trình bày mối liên hệ ADN –
mARN – prptein – tính trạng?
- Giáo viên bổ sung và hoàn chỉnh nội
dung.
4. Củng cố: (4 phút) GV chiếu slide bài tập và yêu cầu học sinh thực hiện.

8


HS thảo luận trả lời, GV hướng dẫn và kết luận
5. Dặn dò: (1 phút)
- Trả lời câu hỏi sgk
- Xem bài mới, xem lại các loại gen, vai trò các loại gen ở bài 1.
2.4- Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường:
So với việc giới thiệu nội dung bài học thông qua phương pháp truyền
thống (kể cả khi dạy học bằng máy chiếu, có sơ đồ mô tả cơ chế phiên mã và dịch
mã) thì việc áp dụng tổ hợp phương pháp và một số kĩ thuật mới trong dạy học,
kết hợp với việc thiết kế các đoạn phim về cơ chế phiên mã, dịch mã đã đem lại
hiệu quả thiết thực:
- Đối với hoạt động giáo dục: Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là nguồn tài
liệu tham khảo để đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Đối với bản thân tôi: đã có nhiều đổi mới hơn trong việc áp dụng các
phương pháp và kĩ thuật mới vào dạy học, bài dạy trở nên sáng tạo, hiệu quả
hơn, học sinh tích cực và tự giác hơn trong việc chuẩn bị bài, tiếp thu kiến thức
nội dung bài học tốt hơn.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Sáng kiến cũng đã giúp giáo viên
thay đổi tư duy thiết kế bài dạy và áp dụng vào thực tiễn dạy học, nâng cao chất
lượng môn học.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, thực nghiệm thì việc áp dụng tổ hợp phương
pháp và một số kĩ thuật mới trong dạy học, kết hợp với việc thiết kế các đoạn
phim về cơ chế phiên mã, dịch mã đã giúp các em hứng thú hơn trong học tập,
chủ động trong việc tiếp thu nội dung kiến thức bài học, làm tăng khả năng rèn
luyện tư duy khái quát, tự nghiên cứu, phát triển năng lực diễn đạt, tự tin trước
9


tập thể. Mặt khác, bằng các đoạn phim thay cho trình chiếu hình ảnh về cơ chế
phiên mã, dịch mã đã giúp các hiểu rõ bản chất, nội dung kiến thức, từ đó khắc
sâu cơ sở lí thuyết, vận dụng để làm tốt bài tập có liên quan và yêu thích môn học
hơn. Kết quả thể hiện qua bảng khảo sát sau:
Bảng phân phối điểm bài kiểm tra khảo sát
Tống
Lớp số
HS
ĐC
47
TN

45


1

2

0

0

0

0

3

% số HS đạt điểm Xi
4
5
6
7

8

9

10

2
3
11

14
12
4
1
0
(4.3) (6.4) (23.4) (29.8) (25.5) (8.5) (2.1)
0
2
9
10
12
8
3
1
(0.0) (4.4) (20) (21.3 (22.2) (17.8) (6.7) (2.2)

- Nhận xét :
Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng học tập của học sinh đã được trình
bày trong bảng trên, tôi nhận thấy :
+ Số trội của học sinh lớp đối chứng là 5 và 6; còn ở lớp thực nghiệm là 6 và 7
+ Số giỏi ở lớp thực nghiệm chiếm 26.7% trong khi ở lớp đối chứng là 10.6%
(không có học sinh được điểm 10). Do đó, khả năng lĩnh hội kiến thức của học
sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn .
Qua bảng trên ta thấy : bước đầu đã có sự khác biệt về kết quả nhận thức
giữa lớp đối chứng và thực nghiệm nhưng còn chưa lớn lắm. Nguyên nhân là do
học sinh còn chưa quen với việc tiếp thu kiến thức qua băng hình, còn bị phân tán
khi quan sát các ảnh động và đoạn phim, nhưng học sinh tỏ ra hứng thú học tập
hơn .
Sản phẩm nghiên cứu tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình
giảng dạy, hoàn thành đúng mục tiêu bài học và học sinh cũng tiếp thu có hiệu

quả hơn.
Khả năng ứng dụng sáng kiến vào thực tế giáo dục của nhà trường luôn
đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và có thể áp dụng trong phạm vi ở tất cả các
trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với BGH nhà trường: Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra,
dự giờ để cán bộ giáo viên tích cực hơn trong việc thiết kế các bài giảng sáng tạo,
phù hợp với đối tượng học sinh.
3.2.2. Đối với cán bộ giáo viên: Phải tìm hiểu thực tế đối tượng học sinh
để tăng hoặc giảm yêu cầu đạt được về mục tiêu bài học, dạy cho các em phương
pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu, đồng thời làm tốt các bước áp dụng kĩ thuật
và phương pháp mới vào dạy học, tạo ra các tình huống có vấn đề để tích cực hóa
hoạt động học tập, tạo ra không khí tiết học thoải mái, sáng tạo và hiệu quả.
3.2.3. Đối với học sinh: Phải chủ động chuẩn bị bài ở nhà và tích cực rèn
luyện các kỹ năng tự học, kỹ năng trình bày, hợp tác nhóm...
10


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày ... tháng .. năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do mình tự
viết, không sao chép nội dung của người
khác
Người viết

Nguyễn Thị Hà
Đinh Trọng Sáu


11


Tµi liÖu tham kh¶o
1. Sách giáo khoa sinh học 12. NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên. NXB Giáo dục.
3. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra
đánh giá năm 2014, 2015, 2016
4. Website Google.com.vn

12



×