Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sử dụng một số trò chơi trong dạy học địa lý lớp 5 ở trường tiểu học nga tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.53 KB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA TIẾN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI CÓ HIỆU QUẢ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 5

Người thực hiện: Hoµng ThÞ Liªn
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga TiÕn
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc lĩnh vực: Địa Lí

NGA SƠN, NĂM 2019
0


MỤC LỤC

1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4: Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả.


3. Kết luận, kiến nghị.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
4
18
19
19
20

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Địa Lí là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết về thiên nhiên,
con người Việt Nam và trên các châu lục. Học Địa Lí không chỉ biết mà phải
hiểu, giúp học sinh bước đầu giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra xung
quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn sống, vốn hiểu biết …để mở rộng tầm
nhìn về thế giới xung quanh.
Cùng với các bộ môn khác, xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong

môn địa lý đang diễn ra rất sôi nổi để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy
học. Nhiều phương pháp tích cực đang được áp dụng trong môn này giúp học
sinh tránh lối học vẹt như trước đây như: dạy học nêu vấn đề, dạy học dự án,
bàn tay nặn bột…
Cho dù sử dụng phương pháp nào thì trong mỗi tiết lên lớp vai trò của
người thầy vẫn hết sức quan trọng. Để HS hào hứng suốt 1 tiết học và hướng các
em quan tâm tới các vấn đề địa lý một cách rõ ràng không phải là chuyện đơn
giản. Chỉ có những giáo viên tự làm mới mình mới tạo được hứng thú cho
người học ở các khâu. Một trong những cách mà giáo viên dạy môn địa lý hết
sức quan tâm và chú ý áp dụng đó là sử dụng trò chơi. Các trò chơi cho dù dùng
lời nói hay có ứng dụng CNTT hoặc đơn giản hơn chỉ là biến tấu so với khâu
kiểm tra bài cũ đơn thuần luôn mang lại sự sảng khoái và hào hứng cho các em,
tăng thêm niềm yêu thích học tập bộ môn. Đó cũng là cơ sở cho việc đổi mới
phương pháp, lấy HS làm trung tâm Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ
GD&ĐT đã đặt ra: “ Giáo dục cho học sinh Tiểu học là phải giáo dục toàn diện,
không coi trọng môn chính, môn phụ” . Bởi vậy cùng với các môn học khác,
phân môn Địa Lí đã góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển toàn
diện cho học sinh .
Để dạy tốt phân môn Địa Lí, người giáo viên cần biết phối kết hợp các
phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát, phương pháp nhóm, phương
pháp trò chơi học tập... Trong đó phương pháp Trò chơi học tập là một trong
những phương pháp dạy học có hiệu quả, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh
tiểu học, khuyến khích được sự tò mò, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích
khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung
bài học.
- Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy đa số học sinh rất muốn được tham gia Trò
chơi học tập nhưng vẫn còn không ít học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn
tham gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong phân môn Địa Lí lớp 5 có rất
nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để phát hiện kiến
thức mới hoặc để củng cố kiến thức đã học.

Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng một số trò chơi có
hiệu quả trong dạy học Địa Lí lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.Giúp học sinh bước đầu hiểu và giải thích được các hiện tượng địa lí xảy
ra xung quanh và vốn sống, vốn hiểu biết về thế giới qua một số trò chơi.
2


2. Giúp học sinh có khả năng tự tin, giao tiếp tốt khi giải quyết công việc.
3. Trang bị cho học sinh các kĩ năng cơ bản: Học để biết, Học để làm, Học
để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến môn Địa Lý và Sách tổ chức một số
trò chơi cho học sinh Tiểu học.
2. Nghiên cứu thực trạng việc học tập và vui chơi của học sinh trường Tiểu
học Nga Tiến, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Nghiên cứu, tham khảo trên mạng Internet.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
1.1. Đọc các tài liệu có liên quan đến Môn Địa lý.
1.2. Tập huấn theo các chuyên đề do PGD và Trường tổ chức.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
2.1. Quan sát tình hình thực tế việc học tập và vui chơi tại nhà trường.
2.2. Dự giờ đồng nghiệp.
3. Phương pháp thực nghiệm:
3.1. Vận dụng những kinh nghiệm dạy tại lớp.
3.2. Rút kinh nghiệm tại trường.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở ý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Trò chơi là gì?:

Trò chơi được hiểu là những hoạt động làm thỏa mãn những nhu cầu của
con người, trước hết là vui chơi, giải trí.
Theo những quan điểm giáo dục, trò chơi vừa là phương tiện phát triển
toàn diện nhân cách vừa là hình thái tổ chức cuộc sống. Đối với trẻ em, trò chơi
là hoạt động giúp trẻ tái tạo các hành động của người lớn và các quan hệ giữa
họ, định hướng nhận thức đồ vật và nhận thức xã hội. Trong trò chơi, nhu cầu và
các phẩm chất của trẻ về thể lực, trí tuệ, đạo đức và ý chí được hình thành, thỏa
mãn, thể hiện và phát triển. Trẻ em do được chơi nên phát triển. Do vậy, chơi là
hoạt động chủ đạo trong giáo dục trẻ em.
2.2.2. Trò chơi học tập là gì? :
Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là con đường
sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Phương pháp tổ chức trò
chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò mà nó
còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy,
tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo
viên hướng dẫn học sinh hoàn thành tốt phẩm chất của
con người mới : Con người xã hội chủ nghĩa.
* Nhà tâm lý học Kun Kel người Anh nói: “Trò chơi học tập là một phương
pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn. Khi bị khép
vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn…”
2.1.3. Vai trò của Trò chơi học tập:
3


Có một vai trò rất lớn trong mỗi tiết học vì:
+ Nó làm thay đổi không khí lớp học, tập thể có được bầu không khí vui vẻ,
thân ái, thông cảm.
+ Quá trình học tập còn trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
+ Học sinh thấy nhanh nhẹn cởi mở hơn.
+ Học sinh tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn.

+ Học sinh được hệ thống và củng cố kiến thức.
* Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp học
tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh được tập luyện, làm
việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp
tác. Đó là những việc làm thuộc phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học
cần hình thành ở người học.
2.1.4. Yêu cầu của việc tổ chức trò chơi học tập đối với học sinh lớp 5 trong
môn địa lí.
Để giáo viên tổ chức trò chơi học tập cho học sinh đạt kết qủa tốt thì giáo
viên phải nghiên cứu, xây dựng đặt ra các yêu cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi
học sinh và từng mục tiêu nội dung bài học. Từ đó, qua công việc giảng dạy
cũng như các hoạt động hàng ngày giáo viên phải theo dõi để phân định các
nhóm học sinh còn hạn chế. Trên cơ sở đó giáo viên cần có hoạch cụ thể:
+ Học sinh thuộc tên các trò chơi đã học ở các lớp dưới, biết cách
chơi,luật chơi.
+ HS biết tổ chức được các trò chơi đơn giản ở mọi nơi, mọi lúc.
+ Thông qua đó bước đầu HS biết vận dụng được một số điều đã học vào
nề nếp sinh hoạt và học tập ở trường cũng như ở nhà.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Về phía giáo viên.
Qua dự giờ phân môn Địa Lí của một số đồng chí giáo viên dạy khối 4 - 5
trong nhà trường ở các năm học nhận thấy một số tồn tại sau:
- Giáo viên còn ảnh hưởng của phương pháp dạy học cũ: nặng nề về
thuyết trình giảng giải, chưa lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp để làm
phong phú tiết dạy mà cơ bản chỉ sử dung phương pháp: Kể chuyện, hỏi đáp,
giảng giải. …mà chưa chú trọng đến việc tổ chức trò chơi cho học sinh.
- Lớp 4,5 lượng kiến thức tương đối nhiều, có khi giáo viên không đủ thời
gian để truyền tải kiến thức nên các trò chơi thường bị bỏ qua dẫn đến tiết học
nặng nề, căng thẳng.
- Đôi khi có tổ chức trò chơi cũng chỉ là hình thức. Chơi thông qua các

hình thức học tập nhằm tạo điều kiện để học sinh trình bày những suy nghĩ của
mình.
- Sử dụng hình thức dạy học đơn điệu chủ yếu là dạy cả lớp. Trong tiết
dạy hằng ngày giáo viên ngại tổ chức trò chơi vì như vậy phải đầu tư thời gian,
đồ dùng, thiết bị hỗ trợ.
- Một số giáo viên trong quá trình dạy học cũng đã tổ chức được các trò
chơi nhưng những trò chơi này thường không phù hợp, không hiệu quả hoặc chỉ
mang tính hình thức.
4


b. Về phía học sinh.
- Một số học sinh coi nhẹ môn học. Vì vậy mà chất lượng chưa cao.
- Học sinh có tính nhút nhát, chưa mạnh dạn trình bày trước tập thể.
- Một số bộ phận phụ huynh chưa quan tâm , động viên tham gia vào các
hoạt động học tập.
c. Đề khảo sát chất lượng đầu năm Phân môn Địa Lí:
Câu 1: Phần đất liền của Việt Nam tiếp giáp với các nước: (2điểm)
( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan.
B. Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan.
C. Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
Câu 2: Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta: (2điểm)
( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Nhiệt độ thấp, gió và mưa thay đổi theo mùa.
B. Nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa.
C. Nhiệt độ cao, mưa thay đổi theo mùa
D. Nhiệt độ thấp, gió thay đổi theo mùa.
Câu 3: Vùng biển nước ta là một bộ phận của: (2điểm)
A. Biển Đông.

B.Thái Bình Dương.
C.Ấn Độ Dương
Câu 4: Nêu đặc điểm chính của địa hình nước ta. (4điểm)
*Kết quả :
Kếtquả
HTT
HT
CHT
Số bài
SL
%
SL
%
SL
%
25
3
12
10
40
12
48
Qua bảng khảo sát trên cho thấy chất lượng phân môn Địa Lí số học sinh
chưa hoàn thành nhiều. Vậy làm thế nào để tăng hứng thú cho HS và nâng cao
chất lượng học tâp, bản thân tôi đã trăn trở, lựa chọn một số trò chơi học tập sau
và đưa vào giảng dạy.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Đối với học sinh Tiểu học trò chơi có rất nhiều ý nghĩa và ứng dụng . Nó "kích
thích sự hứng thú trong quá trình nhận thức" trò chơi trong học tập nếu được chuẩn bị
một cách chu đáo, sẽ có tác dụng mở rộng, đào sâu kiến thức trong mỗi bài, mỗi

chương của SGK. Hơn thế nữa nếu được sử dụng một cách hệ thống phong phú và
dựa trên một nội dung khoa học, trò chơi trong bộ môn sẽ gây hứng thú cho học sinh,
đưa tới việc ham muốn mở rộng hiểu biết, sưu tầm và đọc thêm nhiều nguồn tài liệu
khác nhau.
Đặc biệt đối với việc giảng dạy phân môn Địa Lí trong nhà trường có đối
tượng và nội dung khá phong phú để có thể biên soạn và tổ chức trò chơi. Tuy
vậy việc sử dụng các trò chơi không đúng mục đích đôi khi còn có tác động
ngược lại gây ồn và mất thời gian của giáo viên .

5


Muốn tạo được sự chú ý và gây hứng thú học tập cho học sinh để không khí
vui tươi, nhẹ nhàng trong từng hoạt động cần sử dụng một số trò chơi có tác
dụng tích cực đến việc học tập của các em.
2.3.1. Hệ thống nội dung chương trình địa lí lớp 5.
- Chương trình Địa lí lớp 5 gồm 2 phần:
+ Địa lí Việt Nam.
+ Địa lí thế giới.
- Tất cả các bài học Địa lí Việt Nam và Địa lí thế giới chủ yếu học về: Vị trí địa
lí, địa hình, đặc điểm tự nhiên, dân cư , hoạt động kinh tế.
a. Phần địa lí Việt Nam:
- Địa lí tự nhiên Việt Nam: Vị trí địa lí, giới hạn, hình dạng, diện tích,...
- Các yếu tố tự nhiên: Địa hình, Khí hậu, Sông ngòi, Đất, Rừng,...
- Dân cư và sự phân bố dân cư.
- Hoạt động kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp, thương
mại, du lịch.
- Các loại hình giao thông vận tải.
b. Phần địa lí thế giới:
- Phần địa lí tự nhiên của các châu lục: Châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ,

Châu Đại Dương, Châu Nam Cực.
- Các yếu tố tự nhiên nổi bật của một số châu lục: Khí hậu, địa hình,..
- Dân cư.
- Về hoạt động kinh tế của một số châu lục và một số nước có nền kinh tế phát
triển trên thế giới: Liên Bang Nga, Pháp,...
c. Các đại dương trên thế giới.
-Vị trí và một số đặc điểm nổi bật của các đại dương.
2.3.2. Lựa chọn một số trò chơi phù hợp với kiểu bài, dạng bài:
- Về dữ liệu nghiên cứu trò chơi trong học tập, có thể chia ra 3 nhóm trò chơi
sau đây:
* Nhóm trò chơi dùng lời
Với nhóm trò chơi chủ yếu bằng ngôn ngữ, nhiệm vụ của GV chủ yếu là
đọc câu hỏi. Thông qua câu trả lời của người học, GV sẽ là người công bố đáp
án, hình thức hỏi - đáp giúp các em tái hiện hoặc củng cố thêm kiến thức. Ở
nhóm trò chơi này, GV phải là người linh hoạt trong việc dùng ngôn ngữ, động
tác cơ thể hoặc di chuyển liên tục nhằm thu hút sự chú ý của HS, tạo bầu không
khí sinh động cho tiết học. Các dạng trò chơi này rất phong phú và phổ biến
như: trò chơi “Trả lời nhanh”, “Đoán từ”, “Ai là chuyên gia”…
* Nhóm trò chơi sử dụng phương tiện trực quan
Các phương tiện trực quan trong môn địa lý phổ biến là tranh ảnh, bản đồ,
tập bản đồ, phim, sơ đồ, mô hình, sa bàn. Với các phương tiện nhìn thấy bằng
mắt này, GV kết hợp dùng lời để mô tả, yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu, ghi
chép và trả lời nhằm tái hiện kiến thức, đánh giá, phản biện, giải thích các vấn
đề địa lý. Tùy theo bài học, đối tượng và mục đích của GV mà phương tiện trực
quan có thể sử dụng ở mức độ thời lượng sao cho hiệu quả và đảm bảo phát triển
kỹ năng cho các em. Ở mức độ đọc đơn giản là những câu hỏi ngắn nhằm phát
6


hiện nhanh kiến thức, đối tượng là những câu hỏi chủ đề cái gì? ở đâu? Ở mức

độ cao hơn, HS phải sử dụng từ 2 trang bản đồ trở lên để tìm kiếm và tổng hợp
thông tin nhằm trả lời cho câu hỏi tại sao? như thế nào?
*Cần sự nhiệt tình sáng tạo của người thầy
Quá trình thực hiện trò chơi có hiệu quả, yêu cầu GV phải chú ý đến một
số vấn đề trong công tác chuẩn bị, khâu tổ chức và phần đánh giá. Ngoài xác
định mục tiêu của từng nội dung sử dụng trò chơi, lựa chọn trò chơi hợp lý với
nội dung kiến thức, GV phải thiết kế nội dung, luật chơi của từng trò chơi để có
một tiết học hoàn chỉnh trọn vẹn. Phần kết thúc, GV tổ chức cho các em tự rút ra
những vấn đề chính thông qua trò chơi như ý nghĩa, nội dung liên quan đến trò
chơi, cách chơi như thế nào để có hiệu quả nhất. Thông qua kết quả học tập, GV
hướng đến cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ
động viên HS tích cực tham gia các hoạt động tiếp theo.
Áp dụng trò chơi trong dạy học là điều không mới nhưng không phải GV
nào cũng làm được. Việc thực hiện cũng có thể gặp khó khăn như HS thụ động,
thiếu thiết bị để tham gia, kết nối mạng có sự cố. Vì thế, để thực hiện hiệu quả
trò chơi rất cần sự nhiệt tình sáng tạo của người thầy. Người thầy lúc này là nhà
sản xuất, nhà biên kịch, là người dẫn chương trình, người phán xử với rất nhiều
“vai diễn” khác nhau. Chỉ có những ai đam mê, tâm huyết với nghề, có trách
nhiệm với HS thì mới đảm nhận hoàn hảo “vai diễn” của mình dù có khó khăn
đến mấy để môn học địa lý không còn tẻ nhạt và nhàm chán.
* Nhóm trò chơi có sử dụng công nghệ
Trong nhóm trò chơi này, GV và HS đều phải sử dụng máy tính, điện
thoại thông minh có kết nối mạng để phục vụ cho việc tìm kiếm và tổng hợp
kiến thức. Trò chơi lật hình, ghép hình là kết hợp giữa các hình ảnh và câu hỏi,
HS phải trả lời các câu hỏi sau khi chọn số/chọn hình ảnh. Thao tác giở ra từng
góc hình và đoán nội dung bị che giấu là điều HS rất hào hứng và còn có tác
dụng phát huy khả năng ghi nhớ rất tốt. Trò chơi ô chữ là thông qua đoán các từ
hàng ngang và lắp ghép các từ khóa để đoán được trọng tâm bài học sẽ giúp HS
hệ thống kiến thức hiệu quả cũng như giúp HS phát huy tính quyết đoán của bản
thân. Việc thiết kế trò chơi ô chữ trên phần mềm Powerpoin mất rất nhiều thời

gian bởi sự phức tạp từ các hiệu ứng. Với môn địa lý, việc sử dụng phim đối với
nhiều GV còn mang tính minh họa. Tuy nhiên HS rất quan tâm tới việc sử dụng
đoạn phim làm học liệu và khai thác thông tin từ các đoạn phim nhằm minh họa,
giải thích cho các đơn vị kiến thức.
*Ba yếu tố để có một trò chơi đúng nghĩa:
+ Trò chơi địa lý còn có vai trò tạo hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm
của học sinh được nâng cao. Và đối với các em học sinh, môn Địa lý trở nên
sinh động, gần gũi, thiết thực hơn, giúp các em yêu thích môn Địa lý hơn.
+ Để có một trò chơi đúng nghĩa và bổ ích phải hội tụ 3 yếu tố sau: Xây
dựng bầu không khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người cùng tham gia;
Rèn luyện kỹ năng phản ứng nhanh, tháo vát, quyết đoán...; Giáo dục chiều sâu:
7


Thông qua các trò chơi giúp cho các em học sinh nhận thức được tinh thần đoàn
kết, tình đồng đội và kỷ luật tập thể, tính trung thực.
+ Để thực hiện trò chơi địa lý cần thực hiện những nguyên tắc sau: Tổ
chức trò chơi địa lý phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và
hoàn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và không gian,
thời gian thực hiện; Nội dung trò chơi là nội dung địa lý hoặc có liên quan trực
tiếp, giúp mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng địa lý; Trò chơi địa lý tuy mang
tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể của
học sinh; đề cao được vai trò, tính tích cực, sáng tạo của các cá nhân học sinh.
*Một số yêu cầu để thực hiện tiết dạy có trò chơi Địa lí
Để trò chơi tiến hành có kết quả mong muốn thì cần có sự kết hợp đồng
bộ giữa giáo viên và học sinh. Giáo viên là khách thể nhưng trực tiếp chỉ đạo
điều hành cuộc chơi, học sinh là chủ thể tham dự trực tiếp trò chơi. Vì vậy cần:
Về phía giáo viên
Thứ nhất, chuẩn bị biên soạn: Nội dung trò chơi, hình thức chơi và cụ thể
trò chơi nào sao cho phù hợp với hàm lượng kiến thức cần chuyển tải trong bài

dạy. Đây là bước mở đầu hết sức quan trọng để đi đến thành công hay không.
Như vậy ngoài việc giảng dạy truyền đạt kiến thức, giáo viên còn là chủ
biên tập tốt, gồm: Chuẩn bị một số phương tiện đồ dùng cần thiết thích hợp cho
trò chơi như:
Các mảnh bản đồ cắt rời (bản đồ trống, tự nhiên kinh tế, tổng hợp hoặc
từng yếu tố) và ghi sẵn các câu hỏi nêu dưới hoặc bên trên để học sinh trả lời đã
đề ra nhằm củng cố các khái niệm địa lý.
Các phiếu có ghi sẵn các câu hỏi và hình vẽ mang nội dung kiến thức bản
đồ, biểu đồ v.v...; Các phiếu có ghi sẵn nội dung mô tả các sự vật hiện tượng địa
lý nhưng không định rõ câu trả lời về đối tượng đó (mô tả đủ điều kiện tự nhiên,
dân cư hoặc kinh tế v.v...) của một quốc gia nhưng không biết tên và địa điểm;
Các lược đồ và đồ thị vẽ sẵn; Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, đồ thị; Bảng phụ
Thứ hai, chuẩn bị các hình thức trò chơi: Hình thức trò chơi rất đa dạng,
phong phú. Tùy vào quy mô, đối tượng học sinh, chương trình địa lý ở các khối
lớp khác nhau, điều kiện cơ sở vật chất chúng ta có thể tổ chức được những trò
chơi phù hợp với học sinh. Các hình thức có thể là là hình thức giải đố, đặt câu
đố, bài đố, cả lớp, cá nhân.
Về phía học sinh
Thứ nhất, chuẩn bị ở nhà: Đây chính là các thành viên tham gia trực tiếp
cuộc chơi. Nếu các em chuẩn bị ở nhà chu đáo thì cuộc chơi diễn ra thuận lợi có
hiệu quả.
Một khi đã trở thành thói quen, thì việc chuẩn bị ở nhà giáo viên không
cần nhắc nhở vì bản thân các em đã ham thích, vì mình cần chiến thắng, gồm
các việc sau: Nắm bắt nội dung kiến thức một cách kỹ càng. Nắm bắt kiến thức
sắp và sẽ học đến (hoặc rộng hơn nữa). Sưu tầm sách báo, tranh ảnh, tài liệu
v.v... có liên quan đến kiến thức mình học.
Thứ hai, trong giờ học các học sinh cần: Mạnh dạn và ham thích chơi trò
chơi;Nhanh nhẹn chớp lấy cơ hội; Trả lời nhanh gọn, súc tích.
8



Dưới đây là trò chơi đuổi hình bắt chữ có thể áp dụng vào quá trình dạy học môn Địa lý:
- Luật chơi: Giáo viên đưa ra một hình ảnh hoặc nhiều hình ảnh trong đó
có ẩn chứa một từ, một cụm từ nào đó yêu cầu học sinh cả lớp độc lập suy nghĩ
và trả lời thật nhanh.
- Áp dụng: Giáo viên nên tổ chức trò chơi đuổi hình bắt chữ ở đầu tiết để
ẫn dắt vào bài mới với những hình ảnh đẹp, phù hợp sẽ gây hứng thú, kích thích
trí tò mò của học sinh ngay đầu tiết học.
Trò chơi 1: Tự xây dựng lược đồ Việt Nam:
a) Phạm vi:
- Đối với loại trò chơi này thường được sử dụng chủ yếu trong phần địa lí Việt
Nam nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau phần hình thành kiến thức
mới, thường tổ chức vào cuối tiết học. Cụ thể đó là:
+ Bài 1: Việt Nam- Đất nước chúng ta.
+ Bài 2: Khoáng sản.
+ Bài 4: Sông ngòi.
+ Bài 13: Công nghiệp ( tiếp theo)
b) Ý nghĩa:
- Giúp học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ ở các mức độ khác nhau.
- Tạo không khí học tập, từ đó giúp học sinh có thêm tình yêu đối với môn học,
với quê hương, đất nước.
c) Chuẩn bị:
- Đối với giáo viên: Việc chuẩn bị nội dung các trò chơi phải phù hợp với từng
bài, bao gồm:
+ Các dụng cụ để vẽ, dán: Bút, phấn mầu, các ký hiệu chung về tự nhiên, công
nghiệp, nông- lâm- ngư nghiệp… Theo quy ước như SGK địa lí (có thể yêu cầu
học sinh chuẩn bị trước).
+ Lược đồ trống Việt Nam.
- Đối với học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên.
d) Tổ chức trò chơi:

- Giáo viên nêu luật chơi và hướng dẫn cách chơi.
- Hạn chế thời gian chơi (nếu cần)
- Giáo viên, HS đóng vai trò là trọng tài, có cho điểm đối với các sản phẩm.
e) Ví dụ: Bài 2: Địa hình và khoáng sản Việt Nam – (SGK- T68)
1/ Mục đích:
- Dùng để củng cố bài sau khi giáo viên dạy xong kiến thức mới.
2/ Thời gian chơi: 5 phút
3/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị 2 lược đồ trống ( kích thước bằng 1/2 tờ giấy A 0 ) có sẵn
một số tỉnh thành phố quan trọng.
- Học sinh chuẩn bị kí hiệu khoáng sản.
Kí hiệu một số khoáng sản :
Mỏ than

Đồng

Mỏ dầu
Khí tự nhiên
9


Mỏ sắt
Thiếc
Mỏ A- pa- tít A
Mỏ bô xít
Al
Al
4/ Cách tiến hành:
- Giáo viên:
+ Chia lớp 2 tổ (mỗi tổ cử 6 học sinh)

(Mỗi học sinh chuẩn bị một đến hai loại kí hiệu khoáng sản)
+ Treo 2 lược đồ trống lên bảng
+ Yêu cầu cùng một lúc cả 2 tổ dùng kí hiệu đã chuẩn bị sẵn hình thành 2 lược
đồ khoáng sản trên bảng.
+ HS còn lại của hai tổ vừa cổ vũ vừa làm trọng tài.
- Học sinh:
+ Lần lượt lên gián các khoáng sản mình đã chuẩn bị (HS gián tiếp sức trong tổ)
+ Sau khi hoàn thành, 2 tổ HS còn lại cùng với GV kiểm tra, nhận xét cách trình
bày và độ chính xác của mỗi lược đồ.
- Giáo viên:
+ Chuẩn hóa, nhắc nhở các em phải xây dựng bảng chú giải cho lược đồ.
+ Cho điểm từng lược đồ đối với mỗi nhóm.
+ Tuyên dương nhóm thắng cuộc, Động viên nhóm thua lần sau cố gắng.
5/ Kết quả:
- Các em khắc sâu vị trí của các loại khoáng sản nước ta cũng như tên của các
loại khoáng sản tiêu biểu. Nhớ được địa danh có các loại khoáng sản đó.
- Tạo không khí học tập sôi nổi và thi đua trong lớp.
- Rèn luyện kỹ năng đọc và làm việc với lược đồ.
- Quá trình chuẩn bị ở nhà giúp các em có thể tự tìm hiểu các kiến thức và nội
dung bài mới một cách tích cực.
Trò chơi 2:" ô chữ kì diệu"
a) Phạm vi:
- Đối với trò chơi " ô chữ kì diệu" thường được sử dụng nhằm củng cố kiến
thức, luyện tập kĩ năng sau phần hình thành kiến thức mới hoặc củng cố lại các
kiến thức đã học trong các bài ôn tập như bài: Bài 7, bài 16, bài 22, bài 29.
b) Ý nghĩa:
- Ô chữ tiện sử dụng, có ngay đáp án. Trò chơi mang tính đồng đội cao. Có âm
thanh tạo niềm vui, sự phấn khởi và say mê trong việc nhớ lại các kiến thức đã
học.
c) Chuẩn bị:

- Giáo viên: Các ô chữ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử (màn hình)
- Học sinh: Kiến thức đã học.
d) Tổ chức trò chơi:
- Giáo viên chia đội chơi, đạt tên đội chơi, nêu luật chơi và hướng dẫn cách
chơi, chơi thử.
- Hạn chế thời gian chơi (nếu cần)
- Giáo viên đóng vai trò là trọng tài, cho điểm sau mỗi một câu hỏi đúng.
- Cộng tổng điểm sau khi kết thúc trò chơi, khen thưởng.
e)Ví dụ: Bài 16: Ôn tập.( trang 101)
10


1- Mục đích: Củng cố kiến thức về Phần địa lí Việt Nam.
2- Thời gian chơi: 10 phút
3- Chuẩn bị: Các ô chữ, 2 quả chuông nhỏ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án
điện tử ( màn hình)
- Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô chữ:
Hàng ngang 1: (Có 9 chữ cái). Nước Việt Nam nằm trên bán đảo nào?
Hàng ngang 2: (Có 10 chữ cái). Nơi đây hai lần được UNESSCO tôn vinh là Di
sản văn hóa Thế giới.
Hàng ngang 3: (Có 5 chữ cái). Tên một loại đất chính của nước ta.
Hàng ngang 4: (Có 6 chữ cái).Tỉnh này có ngành khai thác a-pa-tít lớn nhất
nước ta.
Hàng ngang 5: (Có 9 chữ cái). Thành phố nào trở thành trung tâm công nghiệp
lớn nhất nước ta.
Hàng ngang 6: (Có 7 chữ cái). Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu?
Hàng ngang 7:(Có 8 chữ cái).Ở Nga Sơn (Thanh Hóa nổi tiếng với nghề thủ
công nào?
Hàng ngang 8: (Có 8 chữ cái). Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào?
Hàng ngang 9: (Có 9 chữ cái). Cà phê được trồng nhiều ở đâu?

Hàng ngang 10: (Có 5 chữ cái). Đây là thành phố có sân bay quốc tế Nội Bài.
Hàng ngang 11: (Có 2 chữ cái). Đây là đường quốc lộ dài nhất nước ta.
Hàng ngang 12: (Có 4 chữ cái). Đây là tài nguyên của biển có màu trắng và vị
mặn.
4- Cách tiến hành: - Giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử ra 6
học sinh trực tiếp chơi, các em còn lại làm nhiệm vụ cổ vũ, hỗ trợ.
- 6 HS của 2 đội chơi ngồi trên 2 bàn đặt sẵn quả chuông để chuẩn bị trả lời.
- Hai đội bắt thăm để giành quyền chọn ô trước.
- Khi đội chơi bắt đầu, đội được quyền chọn ô số và người giáo viên sẽ đọc câu
gợi ý trả lời của ô chữ đó. Tuy nhiên quyền đoán ô chữ sẽ dành cho đội nào giơ
tay sớm nhất. Nếu người chơi của đội đó đoán đúng ô chữ thì được 10 điểm, nếu
nếu nói sai hoặc chậm thì đội thứ hai được trả lời, nếu đúng thì cũng được
10điểm, trong cả hai trường hợp trên thì đội thứ hai được quyền chọn ô tiếp
theo.
- Sau khi đoán được ô chữ hàng ngang các đội đưa ngay ra đáp án của ô chữ
hàng dọc. Đội nào đoán được ô chữ hàng dọc sẽ được 50 điểm.
- Trò chơi kết thúc khi tất cả các ô số đều được chọn. Đội nào nhiều điểm hơn
thì đội đó thắng cuộc.
* Giáo viên đánh giá:
+ Nhận xét quá trình chơi, nhắc nhở các em phải nhớ, khắc sâu kiến thức.
+ Tuyên dương, thưởng cho đội thắng cuộc, động viên tổ thua lần sau cố gắng.

11


5- Kết quả:
- Học sinh củng cố lại kiến thức đã học ở học kì 1.
- HS thi đua nhau trả lời, có sự ganh đua, nhớ được kiến thức, trả lời đúng,
nhanh.
- Qua các hình ảnh giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học.

Trò chơi 3: Ai là người nhớ nhiều địa danh nhất:
a) Phạm vi:
- Trò chơi này được sử dụng nhiều trong phần: "Thiên nhiên và con người ở các
châu lục" nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau bài hình thành kiến
thức mới.Cụ thể trong các bài:
+ Bài 15: Thương mại và du lịch.
+ Bài 19: Các nước láng giềng của Việt Nam.
+ Bài 20: Châu Âu.
+ Bài 23: Châu Phi.
+ Bài 25: Châu Mĩ.
b) Ý nghĩa:
- Đây là phần có rất nhiều các địa danh không những nước Việt Nam mà các em
còn nhớ được các địa danh ở các nước trên thế giới. Giáo viên nêu một địa danh
nào đó học sinh phải xác định được vị trí của địa danh đó và nêu được một vài
chi tiết minh họa. Những minh họa càng chi tiết, chính xác câu trả lời càng được
điểm cao.
- Sử dụng trò chơi này sẽ kích thích được các em đọc nhiều và tìm hiểu kiến
thức nhiều hơn ở bên ngoài có liên quan đến nội dung bài học.
- Tạo không khí học tập sôi nổi, thoải mái.
c) Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị tên các địa danh cần tìm hiểu trong bài.
- Học sinh: Chuẩn bị về kiến thức, phạm vi kiến thức giáo viên cho học sinh biết
trước.
d) Tổ chức:
- GV tổ chức thành 2 đến 3 lượt chơi, mỗi lượt khoảng 4 em.
12


- Giáo viên đưa ra luật chơi.
- Chơi thử.

-Tuyên dương, khen thưởng sau mỗi lượt chơi.
e) Ví dụ: Bài 21: Các nước láng giềng của Việt Nam.( trang 107)
1- Mục đích: Giúp học sinh nắm được một số địa danh nổi tiếng ở các nước:
Lào; Cam-pu-chia.
2- Thời gian chơi: 5 phút
3- Chuẩn bị:Hình ảnh, một vài nét nổi bật về một số địa danh nổi tiếng ở các
nước: Lào; Cam-pu-chia.
4- Cách tiến hành
- Giáo viên chia bảng thành 4 phần, sau đó đưa ra một địa danh chính và yêu cầu
các em tìm các địa danh nhỏ nằm trong địa danh đó, tên của các địa danh được
học sinh dùng phấn ghi lên bảng (mỗi lần khoảng 4 em).
- Trước khi chơi giáo viên có thể đưa ra một số luật chơi như:
+ Không viết tắt tên địa danh.
+ Không được viết sai tên địa danh quá một chữ.
+ Thời gian chơi đúng quy định.
5- Kết quả: Sau trò chơi này học sinh nắm rất chắc các địa danh không những
về tên các địa danh mà còn nắm được một số đặc điểm nổi bật của các địa danh
đó giúp các em tính tò mò để tìm hiểu thêm các địa danh khác.
Trò chơi 4: Đi du lịch qua bản đồ.
a) Phạm vi:
Có thể sử dụng trò chơi này ở những bài nói về tự nhiên và con người, nền kinh
tế ở các châu lục (Sử dụng ở phần củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau bài
hình thành kiến thức mới. Ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học trong các bài
ôn tập hoặc buổi ngoại khoá hoặc tiết tự chọn).
b) Ý nghĩa:
- Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ của học sinh ở các mức độ.
- Rèn cho các em trong việc sắp xếp các hiện tượng địa lí, các mối quan hệ và tư
duy logic, khả năng sử dụng ngôn ngữ địa lí chính xác.
- Rèn khả năng suy luận.
- Ngoài ra các em còn thể hiện được khả năng viết văn, giao tiếp, ...

c) Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Chuẩn bị bản đồ, tranh ảnh…
+ Đưa ra tuyến du lịch cho học sinh đi từ … đến … và đánh dấu bằng phấn trắng.
- Học sinh: Chuẩn bị về kiến thức.
d) Tổ chức:
- Giáo viên đưa ra yêu cầu cho chuyến du lịch. Chia nhóm, (hoặc cá nhân) các
nhóm dùng kiến thức đã được học để miêu tả tuyến du lịch, một bạn trong nhóm
có trách nhiệm ghi chép lại toàn bộ quá trình miêu tả của nhóm mình.
- Thời gian: Phụ thuộc vào chuyến đi và đối tượng học sinh. (Không quá 5 phút)
e) Ví dụ: Bài 27: Châu Đại Dương và châu Nam Cực. (SGK trang126)
13


1- Mục đích: Giúp học sinh nắm được vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên của châu
Đại Dương và châu Nam Cực.
2- Thời gian chơi: 7 phút
3- Chuẩn bị: Hình ảnh, một vài nét nổi bật về châu Đại Dương và châu Nam
Cực.
4- Cách tiến hành
Giáo viên đưa ra tuyến du lịch cho học sinh vòng quanh châu Đại Dương và
châu Nam Cực , sau đó treo bản đồ và dùng phấn đánh dấu tuyến đường cần đi.
Yêu cầu 3 học sinh khá đóng vai các nhà thám hiểm lên tham gia chuyến đi,
một học sinh ghi chép lại nhật kí chuyến đi.
Thời gian du lịch không quá 5 phút.
Ví dụ sau đây là nội dung mà một học sinh trong nhóm đã ghi lại được:
"Chúng tôi đang đi đến vùng Nam Cực - nơi được coi là cực lạnh của trái đất.
Trước mắt chúng tôi hiện ra một màu trắng mênh mông của thế giới băng tuyết.
Không có một ngọn cỏ có thể sinh sống được ở châu lục này. Nhưng động vật vẫn
tồn tại, chúng khá thú vị với lớp lông và mỡ dày, nhiều con có lông trắng, chắc là

để dễ dàng trong việc chạy trốn kẻ thù… đi mãi chúng tôi được biết ở dưới chân có
một mỏ than lớn chưa được khai thác… Sao thế nhỉ? Ở đây lại có than và chúng tôi
chợt nhớ lại lời cô giáo giảng… Tôi cảm thấy lạnh vô cùng, gió ở đây mạnh lắm
như muốn quất thẳng vào mặt người vậy…"
(Bài ghi chép của em Mai Thị Phương Hoa - lớp 5B)
5- Kết quả: : Sau khi chơi xong trò chơi này học sinh rất thích thú. Không những
giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học mà còn tạo cho học sinh tính tò mò,
thích khám phá những cái mới, cái hay cái đẹp ở rất xa chúng ta mà chúng ta
không có điều kiện đặt chân đến.
Trò chơi 5: Đoán địa danh qua một số hình ảnh:
a) Phạm vi:
- Sử dụng trò chơi này trong các tiết ôn tập hoặc thực hành nhằm củng cố kiến
thứcđã học.
b) Ý nghĩa:
- Rèn khả năng suy luận, phán đoán.
- Tạo không khí học tập sôi nổi và khả năng tự tìm tòi.
c) Chuẩn bị:
- Giáo viên: các câu hỏi và hình ảnh trên giáo án điện tử (màn hình)
- Học sinh: Kiến thức đã học.
d) Tổ chức trò chơi:
- Giáo viên chia đội chơi, đạt tên đội chơi, nêu luật chơi và hướng dẫn cách
chơi, chơi thử.
- Hạn chế thời gian thảo luận cho mỗi câu hỏi.
- Giáo viên đóng vai trò là trọng tài, cho điểm sau mỗi một câu hỏi đúng.
- Cộng tổng điểm sau khi kết thúc trò chơi, khen thưởng.
e) Ví dụ: Bài 29: Ôn tập.
1- Mục đích: Giúp học sinh nắm được vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên của một số
địa danh trên thế giới.
14



2- Thời gian chơi: 5 phút
3- Chuẩn bị: Hình ảnh về một số địa danh trên thế giới
4- Cách tiến hành:
- Giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử ra 6 học sinh trực tiếp
chơi, các em còn lại làm nhiệm vụ cổ vũ, hỗ trợ.
- 6 HS của 2 đội chơi ngồi trên 2 bàn đặt sẵn quả chuông để chuẩn bị trả lời..
- Khi giáo viên đưa hình ảnh và nội dung câu hỏi và cho thời gian 1 phút thảo
luận. Hết thời gian đội nào rung chuông trước thì được quyền trả lời. Nếu người
chơi của đội đó đoán đúng thì được 10 điểm, nếu nói sai hoặc chậm thì đội thứ
hai được trả lời, nếu đúng thì cũng được 10 điểm.Cứ lần lượt cho đến hết các
tranh GV yêu cầu.
- Sau khi học sinh trả lời tìm ra các địa danh xong, có thể đưa ra câu hỏi để học sinh
nêu một số đặc điểm về địa danh đó.
- Trò chơi kết thúc GV cộng điểm, Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng
cuộc.

Tranh 1.

15


Tranh 2.

Tranh 3.

16


Tranh 4.


Tranh 5.

17


Tranh 6.
5- Kết quả: Được chơi trò chơi này học sinh rất thích thú bởi vì các em được
biết được các địa danh ở rất xa các em, khắc sâu cho các em các đặc điểm nổi
bật về các địa danh đó. Để hằng ngày qua sách báo, qua màn ảnh nhỏ, …. sẽ lưu
lại trong trí nhớ các em các địa danh nổi tiếng trên thế giới để các em có những
mơ ước trong tương lai không xa, các em sẽ là những khách du lịch hay những
hướng dẫn viên du lịch thăm quan những địa danh nổi tiếng đó.
Trò chơi 6: Đi tìm những cái "nhất":
a) Phạm vi:
- Trò chơi này sử dụng trong những bài ôn tập. Đặc biệt trong phần "Thiên nhiên
và con người ở các châu lục". Đây là một trò chơi phần kiến thức chủ yếu là
những thông tin ngoài sách nên phải có thời gian dài cho học sinh chuẩn bị.
b) Ý nghĩa:
- Tạo không khí học tập.
- Đây là một trò chơi đòi hỏi người học phải tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu,
thông tin bên ngoài để nắm kiến thức rất rộng, thúc đẩy học sinh phát huy tính
kiên trì, chịu khó.
c) Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chủ đề
- Học sinh: Kiến thức đã chuẩn bị theo chủ đề cho trước.
d) Tổ chức:
- Giáo viên yêu cầu khoảng 4 học sinh lên bảng sau đó đưa ra chủ đề thi, 4 học
sinh sẽ thi với nhau cho đến khi chỉ còn lại một học sinh thắng cuộc.
- Thời gian chơi không hạn chế, tuỳ vào sự chuẩn bị của học sinh (nhưng nên

giới hạn không quá 5phút).
e) Ví dụ: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi : Bài 20: Châu Âu.
Học sinh 1:Châu Âu có đỉnh núi nào cao nhất? (Đỉnh Elbrus là đỉnh núi cao
nhất)
18


Học sinh 2: Châu Âu có hồ nào lớn nhất và có dung tích lớn nhất ? (Hồ Baikal là
hồ sâu nhất, có dung tích nước lớn nhất).
Học sinh 3: Châu Âu có bán đảo nào lớn nhất? (Lberia là bán đảo lớn nhất).
Học sinh 4: Châu Âu có sông nào dài nhất? (Vonga là sông dài nhất Châu Âu.

Sau trả lời của học sinh thứ 4 lại vòng lại học sinh 1, cứ như vậy vòng lại
cho đến khi còn lại một học sinh thắng cuộc.(trò chơi này có thể chơi được 10
học sinh)
Trước khi chơi, giáo viên có thể đưa ra một số quy định:
+ Không trả lời lập lại ý trả lời của các lần trước.
+ Nếu quá 10 giây (tương ứng đếm từ 1 - 10) học sinh không đưa
được ra câu trả lời sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
* Trong dạy học không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, trò chơi học
tập cũng chỉ là một trong những phương pháp dạy học...Tuy có những ưu điểm
nhất định như đã nói ở trên nhưng cũng không nên lạm dụng mà người giáo
viên phải biết vận dụng linh hoạt, biết phối hợp nhịp nhàng với các phương pháp
dạy học khác.Trò chơi học tập thường được sử dụng cuối bài học nhằm củng cố,
khắc sâu kiến thức, tạo không khí thoải mái sau mỗi giờ học căng thẳng. Tuy
nhiên cũng có khi sử dụng trò chơi học tập để học sinh tìm tòi, khám phá kiến
thức mới. Dù sử dụng với mục đích gì cũng chỉ nên sử dụng ở một khâu, một
hoạt động nào đó của bài học. Lạm dụng trò chơi học tập lớp học sẽ ồn ào, hình
thành ở học sinh thói quen học - chơi…Vậy nên, trong cùng một giờ học, tùy
theo từng loại bài, nội dung bài học mà giáo viên nên vận dụng các phương pháp

và hình thức dạy học cho phù hợp: Phương pháp làm việc với bản đồ, kể
chuyện, hỏi đáp, quan sát, học theo nhóm, cá nhân, đồng loạt, ngoài lớp học.
2.4. Hiệu quả cảu sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Ngay từ đầu năm học 2018-2019, tôi đã áp dụng : “Các trò chơi học tập”
nêu trên vào việc giảng dạy phân môn Địa Lí 5 kết quả là:
Giáo viên:
- Nhờ việc biết đưa các trò chời vào trong công tác giảng dạy, nên các giờ dạy
Địa Lí đã trở nên sôi nổi, tạo được hững thú cho HS, các em hăng hái xây dựng
bài, tìm tòi và phát hiện kiến thức, điều đó làm cho chất lượng giờ dạy được
nâng cao.
- Các tiết dạy Địa Lí mà tôi thao giảng, kiến tập được đồng nghiệp đánh giá
cao và học tập, nhân điển hình.
- GV và HS có sự phối hợp nhịp nhàng, giữa dạy học và học tập. Từ đó các
em hứng thú hơn và thuộc bài ngay tại lớp.
Học sinh:
So với năm trước, tôi nhận thấy các em HS có hứng thú, say mê và ham
thích học môn Địa Lí hơn. Sau mỗi bài học, học sinh có được kiến thức vững
vàng, sâu rộng hơn, chính vì vậy mà khi học môn này các em đã sưu tầm thêm
tư liệu học tập, tìm hiểu thêm rất nhiều điều xung quanh.
* Đề khảo sát tại thời điểm tháng 4- 2017:( thời gian 15 phút)
19


Câu1: Châu lục nào có số dân đông nhất thế giới? (2điểm)
( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Châu Âu
C. Châu Á
B. Châu Phi
A. Châu Mĩ

Câu 2: Châu lục nào có diện tích lớn nhất thế giới? (2điểm)
( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Châu Âu
C. Châu Á
B. Châu Phi
A. Châu Mĩ
Câu 3: Các nước láng giềng của Việt Nam là: (2điểm)
( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
B. Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan.
C. Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan.
Câu 4: Vì sao Châu Phi có khí hậu nóng và khô bực nhất thế giới? (4điểm)
Kết quả khảo sát :
Kếtquả
Số bài
25

HTT
SL
15

HT
%
60

SL
10

CHT
%

40

SL
0

%
0

Nhìn vào bảng số liệu trên chứng tỏ rằng, chất lượng giảng dạy phân môn
Địa Lí của lớp tôi giảng dạy đã có chuyển biển tốt so với chất lượng đầu năm
học, là do tôi đã biết vận dụng hợp lý các trò chơi học tập trong giảng dạy phân
môn Địa Lí, đồng thời tôi cũng đã biết vận dụng và phối hợp nhịp nhàng với các
phương pháp và hình thức dạy học khác.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Như vậy chỉ bằng những phương tiện rất đơn giản như lược đồ trống,
phấn
mầu… giáo viên có thể biến hoá sử dụng các trò chơi cho phù hợp với từng
kiểu bài, kích thích học sinh trong học tập và tìm tòi kiến thức, tạo không khí
học tập sôi nổi. Từ đó giúp học sinh có tình yêu với môn học, tránh cảm giác
chán hoặc sự đơn điệu trong học tập. Đồng thời đạt kết quả cao trong quá trình
dạy học.
Qua việc nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả của Phương
pháp trò chơi trong phân môn Địa lí lớp 5, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên và học sinh cần xác định rõ mục đích của mỗi trò chơi trong mỗi
tiết học, từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình.
- Giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò chơi,
đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ em, giáo viên cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn
ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ chức

quá nhiều trò chơi trong tiết học tạo cho học sinh sự thái quá; giáo viên cần
20


chuẩn bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực
hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên cần xác định về
số lượng HS tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động.
- Biết vận dụng trò chơi học tập một cách hợp lí, tạo được hứng thú và niềm
say mê yêu thích môn học cho học sinh.
3.2. Kiến nghị.
Để nâng cao chất lượng dạy học địa lý lớp 5, tôi xin đề xuất một số ý kiến
sau:
- Người giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức yêu cầu của mỗi
bài dạy, từ đó lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
mình. Phải có kiến thức chắc về kiến thức Địa lí.
- Đề nghị nhà trường mua sắm thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo thêm
kiến thức có liên quan đến bài dạy để giúp học sinh học tốt hơn phân môn Địa lí.
- Tổ chức những buổi chuyên đề môn địa lí ở tiểu học có sử dụng đến
phương pháp Trò chơi học tập để chúng tôi được học hỏi kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân. Tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của ban giám hiệu, Tổ chuyên môn, và của các đồng nghiệp để có
được các phương pháp dạy phân môn Địa Lí 5 ngày càng hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 03 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết


Hoµng ThÞ Liªn

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình phương pháp dạy học môn Địa lí.
(Đại học Quốc gia - Trường Đại học sư phạm Hà Nội)
2. Đổi mới việc dạy môn Địa lí ở tiểu học.
3. Sách bồi dưỡng thường xuyên (Bộ giáo dục và đaò tạo)
4. Sách giáo viên - Bộ giáo dục và đào tạo.
5. Sách giáo khoa Địa lý và lịch sử - Lớp 5
6. Dạy học lấy học sinh làm trọng tâm (Giáo sư Lê Khánh Bằng).
7. Mạng Internet.

22


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Liên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Nga Tiến

TT


Tên đề tài SKKN

1

Nâng cao chất lượng dạy và

2

học luyện từ và câu lớp 2
Kinh nghiệm dạy dạng toán
về dấu hiệu cha hết cho học

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

(A, B, hoặc C)

Ngành GD cấp
Huyện


B

2012-2013

Ngành GD cấp
Huyện

B

2013-2014

Ngành GD cấp
Huyện

C

2014-2015

Ngành GD cấp
Huyện

B

2015-2016

sinh khá và giỏi lớp 4
3

Trường Tiểu học Nga Tiến
Rèn kỹ năng nói trong giờ

dạy Tiếng Việt cho học sinh

4

lớp 2
Một số biện pháp bồi dưỡng
năng lực cảm thụ văn học
cho học sinh lớp 4 Trường
Tiểu học Nga Tiến

---------------------------------------------

23


24


×