Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng dạy học tích hợp tiếng anh vào sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực trong chuyên đề tế bào nhân thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TIẾNG ANH VÀO SINH
HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG CHUYÊN ĐỀ TẾ BÀO NHÂN THỰC

Người thực hiện: Nguyễn Quốc Vương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Sinh học

1


THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
Nội dung

Trang
I. Mở đầu
2
1.1. Lí do chọn đề tài.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.


3
II. Nội dung SKKN
3
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN.
3
2.2. Thực trạng vấn đề.
5
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
5 - 18
2.4. Hiệu quả của SKNKN đối với hoạt động giáo dục, với bản 18
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

19
19
19
20

I. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, kiến thức về khoa học và công nghệ kĩ thuật tăng lên nhanh
chóng đã đưa sự phát triển của xã hội sang một giai đoạn mới, đòi hỏi ngành
Giáo dục phải đào tạo ra lực lượng đội ngũ lao động có trình độ và kĩ năng phù
hợp với yêu cầu thực tiễn. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, điện thoại
2



thông minh kết nối Internet trong nước và toàn thế giới học sinh (HS) có thể tiếp
nhận thông tin kiến thức từ nhiều kênh, nguồn khác nhau đã đặt giáo dục trước
yêu cầu cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học còn gọi là dạy học định hướng
kết quả đầu ra, đây cũng là xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
theo năng lực sẽ thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp.
Bởi vậy, giáo viên (GV) không chỉ là người mang kiến thức cho học sinh
mà cần hình thành năng lực tự tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho
sự học tập, sáng tạo và lao động suốt đời. Nghĩa là phải vận dụng được kiến thức
khoa học và phải sử dụng được ngoại ngữ giao tiếp nói chung và ngoại ngữ
chuyên ngành riêng, trong đó Tiếng Anh là ngoại ngữ phổ thông quan trọng là
một trong những ngôn ngữ chung của thế giới, có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
Vì lí do đó Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng dạy học tích hợp
Tiếng Anh vào Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực trong
chuyên đề tế bào nhân thực”.
Chương trình Sinh học 10 hiện nay nội dung chủ yếu là sinh học tế bào mà
một trong những nội dung trọng tâm là cấu trúc tế bào nên tôi chọn chủ đề tế
bào nhân thực để nghiên cứu và thực hiện sáng kiến.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1. Đối với giáo viên
- Vận dụng dạy học tích hợp, dạy học theo định hướng năng lực vào thực
tiễn dạy học để thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu của ngành.
- Góp phần khuyến khích việc tự học, tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ
Tiếng Anh.
2. Đối với học sinh

- Thông qua các tiết học theo hình thức tích hợp Tiếng Anh và định hướng
năng lực của chuyên đề tế bào nhân thực, hình thành ở các em các năng lực
chung và kích thích phát triển năng lực riêng, giúp các em chiếm lĩnh kiến thức
một cách chủ động, hiệu quả hơn.
- Bước đầu làm quen với Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học, bổ sung thêm
vốn từ vựng Tiếng Anh, đồng thời qua đó giúp học sinh hứng thú học tập môn
Sinh học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.
Đối tượng: Học sinh lớp 10 A10 và học sinh lớp 10 A12
2.
Địa điểm: Trường THPT Yên Định I. Năm học 2016 -2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý luận :
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
3


2. Nghiên cứu thực tiễn:
Soạn và thiết kế giáo án theo dạy học tích hợp Tiếng Anh theo định hướng
năng lực, tiến hành thực nghiệm tại 2 lớp 10 A10 và 10 A12
II. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo
dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn
bản, đặc biệt như: “Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28”. [3]∗.
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
[3]*
Những quan điểm và đường hướng chỉ đạo trên của nhà nước đã được toàn
ngành đang được thực hiện ở nhiều cơ sở giáo dục trong cả nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó mỗi giáo viên phải tích cực vận dụng các
hình thức tổ chức dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học tích cực, phương tiện
hiện đại mang lại hiệu quả cao nhất, trong đó sử dụng dạy học tích hợp và dạy
học theo định hướng năng lực là phương thức tối ưu nhất.
a. Dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy các môn học như tích hợp giáo dục môi trường vào các môn
Sinh hoc, Địa lí, Công nghệ, tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào
phòng chống thiên tai vào môn Công nghệ...
- “ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp dùng để chỉ tư
tưởng giáo dục toàn diện, làm cho con người phát triển hài hòa, cân đối.” [4]*
Ở mức độ thông thường, tích hợp chỉ là lồng ghép các nội dung giáo dục
liên quan vào quá trình dạy một môn học, ở mức độ tích hợp cao hơn là phải xử
lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, đảm bảo cho học sinh
vận dụng được tổng hợp các kiến thức một cách hợp lí để giải quyết vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh học sinh phải học lại cùng một
nội dung kiến thức ở các bộ môn khác. Nhưng không phải là nhồi nhét kiến
thức.
- Dạy học tích hợp mang lại phát triển toàn diện năng lực của con người, là
một cách thức hữu hiệu trong việc truyền đạt được nhiều kiến thức mà không có
quá nhiều đầu môn học, phù hợp với xu thế tinh lọc kiến thức trong giáo dục
phổ thông hiện đại.
b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
- Chú trọng vào kết quả đầu ra, nhấn mạnh năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh.
- Khái niệm năng lực được sử dụng như sau:



Trong trang này, mục 2.1 có trích từ TLTK [3] và TLTK [4].

4


+ Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học, mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực được hình thành.
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành nên các năng lực.
+ Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học.
+ Năng lực hành động bao gồm 4 thành phần năng lực: Năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
+ Mô hình 4 thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục
theo UNESCO được mô tả như sau:
Các thành phần năng lực
Phù hợp
Các trụ cột giáo dục của UNESCO
Năng lực chuyên môn
< ==== > Học để biết
Năng lực phương pháp
< ==== > Học để làm
Năng lực xã hội
< ==== > Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể
< ==== > Học để tự khẳng định mình

[3] .

Dạy học theo định hướng năng lực có hình thức tổ chức học tập đa dạng,
chú ý đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh
sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: kỹ thuật động não, kỹ thuật XYZ,
kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tranh luận - ủng hộ, kỹ thuật lược
đồ tư duy… mà trong đó dạy học tích hợp là một trong những hình thức có vai
trò quan trọng của chương trình dạy học theo định hướng năng lực.
Như vậy ta thấy: Dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực phát
huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu
thực tiễn trong sự phát triển vận động của xã hội ngày nay và là xu thế giáo dục
tiến bộ của thế giới.
Vận dụng vào chuyên đề “Tế bào nhân thực” chắc chắn đem lại cho học sinh sự
chủ động chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng sáng tạo kiến thức vào giải quyết
vấn đề học tập môn Sinh học, tăng vốn từ vựng về Tiếng Anh, tăng hứng thú học
tập.
2.2 Thực trạng của vấn đề.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy:
- Một số lượng không nhỏ học sinh thường ngại học môn Sinh học, chưa
quan tâm học thực sự, bởi các em nêu lí do rằng; môn Sinh học là môn khó học,
và ít trường thi, vì là các em học theo khối khoa học xã hội...
- Môn Tiếng anh có vai trò quan trọng đối với học sinh, sinh viên và những
người đã đi làm trong xu thế hội nhập quốc tế, trong nghiên cứu khoa học, trong
tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên việc học tập tốt được môn học này và vận dụng ra
thực tế xã hội cũng là một vấn đề lớn cần phải có sự quan tâm của giáo viên bộ
môn và nhiều giáo viên khác nữa trong mỗi nhà trường.


Trong trang này, mục b có trích từ TLTK [3]

5



Vì vậy, dạy học tích hợp Tiếng Anh, dạy học theo định hướng năng lực sẽ
góp phần tạo hứng thú, giúp học sinh chủ động học tập, tìm hiểu môn Sinh học,
môn Tiếng Anh tốt hơn.
2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện
Thiết kế xây dựng chuyên đề dạy - học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học
10 dựa trên sách giáo khoa (SGK) Sinh học 10 cơ bản của Bộ Giáo dục &
Đào tạo và thuật ngữ Anh văn Sinh học từ các nguồn tài liệu tham khảo.
Gồm các bước :
Bước 1. Xác định tên chuyên đề, thời lượng dạy - học, xác định nội dung
kiến thức môn học và kiến thức tích hợp.
Bước 2. Xác định mục tiêu, định hướng năng lực.
Bước 3. Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức kiến thức và biên soạn câu
hỏi, PHT dùng trong giảng dạy chuyên đề theo định hướng năng lực.
Bước 4. Thiết kế tiến trình dạy - học và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Bước 5. Kiểm tra đánh giá hiệu quả quá trình dạy - học thực nghiệm.
Các bước trên được tiến hành thực hiện cụ thể như sau:
TẾ BÀO NHÂN THỰC (EUKARYOTE)
Thời lượng: 2 tiết
I. Nội dung chủ đề:
1.1 Nội dung 1
Cấu trúc tế bào nhân thực bao gồm:
Cấu trúc và chức năng các bào quan và thành phần cơ bản của tế bào:
I. Nhân tế bào. II. Ri bô xôm.
III. Lưới nội chất
IV. Bộ máy gôn gi.
V. Ti thể
VI. Lục lạp
VII. Một số bào quan khác

VIII. Khung xương tế bào
IX. Màng sinh chất
X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất. [1]∗
1.2 Nội dung 2
Thuật ngữ Anh văn Sinh học trong chuyên đề: Tế bào nhân thực
Tiếng Việt
Thuật ngữ Anh văn
1
TB(tế bào)
Cell
2
Tế bào chất
Cytoplasm
3
TB nhân sơ
Procaryote
4
TB nhân thực
Eukaryote
5
TB nhân chuẩn
Eukaryotic cells
6
TB sinh dưỡng
Somatic cell
7
TB sinh sản
Reproductive cell



Trong trong này mục 1.1 Nội dung 1 có trích từ TLTK [1].

6


8
TB lưỡng bội
9
TB đơn bội
10
TB chưa biệt hóa
11
TB nhớ
12
Thân TB
13
TB gốc
14
TB động vật
15
TB thực vật
16
Cấu trúc TB
17
Bào quan
18
Nhân TB
19
Ribôxôm
20

Lưới nội chất
21
Lưới nội chất hạt
22
Lưới nội chất trơn
23
Bộ máy gôngi
24
Ti thể
25
Lục lạp
26
Không bào
27
Lyzôxôm
28
Khung xương TB
29
Màng sinh chất
30
Màng nhân
31
Thành TB
32
Sự trao đổi chất
33
Đơn vị cấu trúc
34
Gen
35

NST( nhiễm sắc thể)
Tổng hợp [2]* và [4]∗.

Diploid
Haploid cell
Unspecialized cell
Memory cell
Soma
Stem cell
Animal cell
Plant cell
Cellular structure
Organella
Cell Nucleus
Ribosome
Endoplasmic reculum
Rough endoplasmic reticulum
Smooth endoplasmic reticulum
Golgi body
Mitochondrion
Chloroplast
Vacuoles
Lysosome
Cytoskeleton
Plasma membrane
Nuclear envelop
Cell wall
Metabolism
Structural unit
Gene

Chromosome

II. Mục tiêu
3.1. Kiến thức:
- Biết được các thành phần, bào quan cấu trúc ở tế bào nhân thực, chỉ ra
được các bào quan chỉ có ở tế bào thực vật, động vật
- Nêu được cấu trúc, chức năng của các bào quan như: Nhân tế bào, Ribô
xôm, Lưới nội chất, Bộ máy gôngi, Ti thể, Lục lạp, Màng sinh chất
- Phân biệt được sự khác nhau giữa tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ
- Biết được một số thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học
3.2. Kĩ năng: - Quan sát, làm việc với SGK, hợp tác làm việc theo nhóm.
3.3 Thái độ: - Nghiêm túc trong quá trình học tập, tích cực trong học tập.


Trong trang này, mục 1.2 có trích từ TLTK [3] và TLTK [4].

7


- Cũng cố thế giới quan khoa học khi biết tế bào là đơn vị cấu trúc, đơn vị
chức năng của các cơ thể sinh vật, biết quý trọng sự sống.
- Hình thành được các phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương, Đất nước, sự
tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó vươn lên.
3.4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên ngành
III. Bảng mô tả các mức độ nhận thức kiến thức và câu hỏi, PHT dùng
trong giảng dạy chuyên đề theo định hướng năng lực.
1. Bảng mô tả mức độ nhận thức

Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tế bào
- Nêu lên được - Mô tả được
- So sánh được - Nêu lên được
nhân
các thành phần cấu trúc, chức
những điểm
các thành phần
thực
cấu tạo tế bào năng của các
khác với tế
cấu tạo tế bào bằng
- Nêu được hình thành phần cấu bào nhân sơ,
Tiếng Anh
dạng các bào
tạo tế bào
sự khác nhau
- Phân tích được
quan.
- Phân biệt được giữa tế bào
Mối quan hệ giữa
cấu trúc và cấu động vật và tế Nhân, Ribôxôm,
tạo là khác nhau. bào thực vật
Lưới nội chất, Bộ
- Nêu rõ được
- Giải thích thí máy gôngi

chất khuếch tán nghiệm nhân
- Dịch được đoạn
và không
bản vô tính ếch ngắn Tiếng Anh
khuếch tán được (SGK)
chuyên ngành Sinh
qua màng sinh
- Giải thích hiện học.
chất.
tượng nòng nọc
đứt đuôi.
3. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên ngành ( Tiếng
- Anh chuyên ngành Sinh học)
2. Biên soạn câu hỏi, PHT minh họa từng mức độ nhận thức về kiến
thức và kĩ năng, năng lực trong tiến trình giảng dạy chủ đề
2.1. Hệ thống câu hỏi dạy ở tiết 1
a. Câu hỏi nhận biết
Câu 1. Quan sát hình sau kết hợp SGK và hoàn thành bản đồ tư duy sau?
Các bào quan riêng của tế bào động vật, thực vật?

8


Hình 1. Cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật.
Các hình ảnh từ [4]∗.
I.?
X. ?


II.?

IX. ?

III.?
Cấu tạo tế
bào nhân
thực

VIII.?

IV.?

VII.?

V.?
VI.?

Bản đồ tư duy.
Câu 2. Một loài có bộ NST 2n = 24. Giả sử có 1 mô sinh dưỡng loài đó có
900 tế bào thì có bao nhiêu NST?
b. Mức độ thông hiểu
Câu 3. Quan sát hình ảnh sau kết hợp SGK hãy hoàn thành PHT sau:
PHIẾU HỌC TẬP số 1 (Thời gian: 15 phút)
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào
Tên bào quan
Cấu trúc
Chức năng
I. Nhân tế bào

II. Ribôxôm
III. Lưới nội chất
IV. Bộ máy gôngi
V. Ti thể



Trong trang này, mục 1.2 a. có trích từ TLTK [4].

9


Hình 2. Cấu trúc nhân tế bào.
Các hình ảnh từ [4]∗.

Hình 3. Cấu trúc Ribôxôm

Hình 4. Cấu trúc Ti thể.
Hình 5. Cấu trúc Lưới nội chất
*
Các hình ảnh từ [4] .
c. Vận dụng thấp
Câu 4. Thí nghiệm nhân bản vô tính giữa 2 loài ếch A và B (SGK Sinh 10
cơ bản tr 37) tiến hành như thế nào, các ếch con mang đặc điểm loài nào? Thí
nghiệm cho biết chức năng của nhân tế bào là gì?
d. Vận dụng cao
Câu 5. Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa nhân tế bào, ribôxôm, lưới nội chất, bộ
máy gôngi ?
Câu 6. a. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng tiếng anh:
Nhân tế bào, Ti thể, Lưới nội chất, bộ máy gôngi?

b. Dịch đoạn sau: “Eukayotes are the cells that have helped organisms
advance to new levels of specialization”. [4]*.
Gợi ý trả lời: (Các câu hỏi được thiết kế thành PHT số 2. và gợi ý trả lời
có ở hộp kiến thức phần VI. Thiết kế tiến trình dạy học tiết 1)
2.2 Hệ thống câu hỏi, PHT dạy ở tiết 2
Các nội dung V, VI, VII, VIII, IX, X, SGK Sinh học 10 cơ bản.
a. Cấp độ thông hiểu
Câu 1. Quan sát hình ảnh sau và kết hợp với SGK, hoàn thành PHT sau:
PHIẾU HỌC TẬP số 3 ( Thời gian: 15 phút )
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào


Trong trang này, hình 2 , 3 và mục d câu 6 có trích từ TLTK [4].

10


Tên bào quan
VI. Lục lạp
VII.1. Không bào
VII.2. Lizôxôm
VIII. Khung xương TB
IX. Màng sinh chất
X. Các cấu trúc bên
ngoài màng sinh chất

Cấu trúc

Chức năng


Hình 6. Cấu trúc Lục lap
Hình 7. Cấu trúc màng sinh chất.

Các hình ảnh từ [4] .
b. Cấp độ vận dụng
Câu 2. Tại sao đa sô lá các loài cây có màu xanh? Khi lá già thì không còn
màu xanh nữa?
Câu 3. Làm thế nào mà nòng nọc của ếch có thể đứt đuôi để thành ếch
được?
Câu 4. Tại sao gọi màng sinh chất có cấu trúc theo mô hình khảm động?
Câu 5. Tại sao nói màng sinh chất có tính bán thấm?
Câu 6. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng tiếng anh: Lục
lạp, không bào, lizôxôm, màng sinh chất, thành tế bào?
Câu 7. Dịch đoạn sau: “(1)All organisms are made of cells, a cell is the
structural and functional unit of organs, and therefore cells are organisms; (2)
and cell are capable of self- reproduction and come only from preexisting cells.”
[4]*.
Gợi ý trả lời: (Các câu hỏi được thiết kế thành PHT số 4, gợi ý trả lời có ở
hộp kiến thức phầnVI. Thiết kế tiến trình dạy học tiết 2)

IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học


Trong trang này, hình 6, 7 và mục d câu 7 có trích từ TLTK [4].

11


- Phương pháp dạy học: Theo nhóm, nêu vấn đề, nghiên cứu SGK tìm tòi

bộ phận, phân tích giảng giải.
- Kĩ thuật dạy học: Động não, Bể cá, Lược đồ tư duy, Khăn trải bàn…
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint
+ Máy tính, PHT.
- Học sinh : Vở, SGK, đồ dùng học tập
3. Tiến trình dạy học:
(2 tiết ứng với phân phối chương trình là tiết 8, 9)
3.1 Tiết 1
Hoạt động khởi động
- GV chiếu Hình 1. Cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật và yêu cầu HS
quan sát và kết hợp SGK và hoàn thành bản đồ tư duy sau:
Bản đồ tư duy cấu tạo tế bào nhân thực
I.?
X. ?

II.?

III.?

IX. ?
Cấu tạo tế
bào nhân
thực

VIII.?

IV.?


VII.?

V.?
VI.?

-

- HS thảo luận và điền sơ đồ tư duy tương ứng như sau:
I. Nhân tế bào; II. Ri bô xôm; III. Lưới nội chất; IV. Bộ máy gôn gi; V. Ti thể
VI. Lục lạp; VII. Một số bào quan khác; VIII.Khung xương tế bào.
IX. Màng sinh chất; X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất.
Sau đó GV thông báo cho HS biết mục tiêu của chuyên đề, thời gian, cách thức
dạy học và yêu cầu các em nghiêm túc, vui vẻ thực hiện.
Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào
(Hình thức tổ chức dạy học : Nhóm / Toàn lớp / Cá nhân)
GV: Chia lớp thành 4 nhóm theo mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Sau đó chiếu (Hình 3, 4, 5) giao nhiệm vụ học tâp cho các nhóm:
Quan sát hình ảnh (Hình 3, 4, 5) và kết hợp SGK và hoàn thành PHT sau:
PHIẾU HỌC TẬP số 1 (Thời gian: 15 phút)
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào.
12


Tên bào quan
Cấu trúc
Chức năng
I. Nhân tế bào
II. Ri bô xôm
III. Lưới nội chất
IV. Bộ máy gôngi

V. Ti thể
- HS: Cùng nhau thảo luận. HS: Báo cáo, các nhóm nhận xét cho nhau.
- GV: Nhận xét sự hoạt động các nhóm, có sự khen, phê bình phù hợp và
chốt lại các kiến thức. Cho điểm một số em hoạt động tốt.
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP 1 (Thời gian: 15 phút)
Cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào. [1]∗
Tên bào
Cấu trúc
Chức năng
quan
Phần lớn hình cầu đường kính - Lưu giữ thông tin di truyền
5µm, được bao bọc bởi màng của loài trên bộ NST 2n
I. Nhân tế
kép lipit và prôtêin, bên trong - Là trung tâm điều hành, giám
bào
là dịch nhân chứa chất nhiễm sát điều khiển mọi hoạt động
sắc (NST) và nhân con.
của TB.
Bào quan không có màng bao - Tổng hợp prôtêin cho TB.
bọc, cấu tạo từ một số rARN
và nhiều loại prôtêin khác
II. Ribôxôm
nhau, cấu trúc gồm 2 tiểu phần
một hạt lớn và một hạt bé
- Trong TB có nhiều Ribôxôm tới
- Là một hệ thống màng bên
trong TB tạo nên hệ thống các - Lưới nội chất hạt: tổng hợp
ống và xoang dẹp thông với
prôtêin cho tế bào…
III.Lưới

nhau
- Lưới nội chất trơn: tổng hợp
nội
- Lưới nội chất hạt có các
lipit, chuyển hóa đường, phân
chất
hạt ribôxôm. Lưới nội chất
hủy các chất độc hại đối với TB
trơn, không có các hạt
Ribôxôm, có nhiều loại enzim…
IV. Bộ máy Là chồng túi màng dẹp
- Lắp ráp, đóng gói và phân
gôngi
cái nọ tách biệt cái kia
phối sản phẩm của TB…
Có 2 lớp màng bao bọc, màng - Cung cấp năng lượng ATP
trong gấp khúc tạo thành các cho TB.
mào trên đó c nhiều enzim hô - Tạo các chất trung gian cho
V. Ti thể
hấp, bên trong chất nền có
quá trình tổng hợp các chất
chứa ADN và ribôxôm…
của TB.
- Hình dạng đa dạng
- Tự sinh sản ra ti thể cho TB
- Có đến 1000 ti thể / TB


Trong trang này, đáp án PHT số 1, dựa vào TLTK [1].


13


- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Hoạt động 2. Phân tích nâng cao mức độ nhận thức và lồng nghép thuật
ngữ Anh văn Sinh học.
( Hình thức tổ chức dạy học. Cá nhân / nhóm/ Toàn lớp)
GV: Nêu các vấn đề thông qua các câu hỏi, bài tập Trong PHT số 2
PHT số 2 ( thời gian: 8 phút)
Câu 2. Một loài có bộ NST 2n = 24. Giả sử có 1 mô sinh dưỡng loài đó có
900 tế bào thì có bao nhiêu NST?
Câu 4. Thí nghiệm nhân bản vô tính giữa 2 loài ếch A, B (SGK sinh 10 cơ
bản trang 37) tiến hành như thế nào, các ếch con mang đặc điểm loài nào?
Thí nghiệm cho biết chức năng của nhân tế bào là gì?
d. Vận dụng cao
Câu 5. Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa nhân tế bào, ribôxôm, lưới nội chất, bộ
máy gôngi ?
Câu 6. a. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng Tiếng Anh:
Nhân tế bào, Ti thể, Bộ máy gôngi, Lưới nội chất?
b. Dịch đoạn sau: “Eukayotes are the cells that have helped organisms
advance to new levels of specialization”. [4]∗.
- HS: Cùng nhau thảo luận.
- HS: Báo cáo, các nhóm nhận xét cho nhau
- GV: Nhận xét sự hoạt động các nhóm, có sự khen, phê bình phù hợp và
chốt lại các kiến thức, cho điểm những cá nhân tiêu biểu.
Hộp kiến thức cho hoạt động 2. PHT số 2
Câu 2: Số NST là : 900 x 24 = 21600 NST
Câu 4. Tế bào trứng ếch loài A phá hủy nhân, còn lại “vỏ” (màng, tế bào
chất, các bào quan), lấy nhân (2n) tế bào sinh dưỡng loài B chuyển vào
“vỏ” tạo tế bào tái tổ hợp → phát triển thành phôi → các ếch con mang đặc

điểm của loài B.
- Lưu giữ thông tin di truyền của loài trên bộ NST 2n
Câu 5. Nhân có ADN phiên mã ARN được sử dụng tổng hợp prôtêin nhờ
ribôxôm nằm trên lưới nội chất hạt → bộ máy gôngi hoàn chỉnh sản phẩm,
đóng gói, phân phối đến các nơi trong TB hoặc tiết ra ngoài.
Câu 6. a. Các thành phần, bào quan: Nhân tế bào, Ti thể, Bộ máy gôngi,
Lưới nội chất đọc theo Tiếng Anh lần lượt như sau:
- Cell nucleus, Mitochondria, Golgi body, Endoplasmic reticulum.
b. Dịch đoạn: “Eukayotes are the cells that have helped organisms advance to
new levels of specialization”. [4] như sau:
“ Những tế bào nhân thực là những tế bào mà đã giúp cho các tổ chức sống
tiến bộ lên những cấp bậc chuyên biệt hóa mới”. [4].
Hoạt động 3. Cũng cố và nhiệm vụ về nhà
a. Củng cố: GV yêu cầu các em xem lại các kiến thức đã học ở trên.


Trong trang này, trong PHT số 2 câu 6 có trích từ TLTK [4].

14


b. Nhiệm vụ về nhà: làm bài tập, chuẩn bị bài mới và một số thuật ngữ Anh văn
Sinh học như: Lục lap, Không bào, Lizôxôm, Màng sinh chất, thành tế bào?
3.2 Tiết 2.
Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân / Nhóm / Toàn lớp)
GV: Chia lớp thành 4 nhóm theo mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Quan sát hình ảnh sau kết hợp SGK hãy hoàn thành PHT số 2 sau:
PHIẾU HỌC TẬP số 3 (Thời gian: 15 phút)
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào

Tên bào quan
Cấu trúc
Chức năng
VI. Lục lạp
VII.1. Không bào
VII. 2. Lizôxôm
VIII. Khung xương TB
IX. Màng sinh chất
X. Các cấu trúc bên
ngoài màng sinh chất
- HS: Cùng nhau thảo luận
- HS: Báo cáo, các nhóm nhận xét cho nhau
- GV: Nhận xét sự hoạt động các nhóm, có sự khen, phê bình phù hợp và
chốt lại các kiến thức, cho điểm những cá nhân tiêu biểu.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Thời gian 15 phút)
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào. [4]∗
Tên bào
Cấu trúc
Chức năng
quan
Chỉ có ở TB thực vật.
- Quang hợp tổng hợp chất
- Có 2 lớp màng bao bọc
hữu cơ cho cây, chuyển năng
- Bên trong có các thilacôit xếp lượng ánh sáng thành năng
chồng lên nhau tạo thành các
lượng hóa học.
VI. Lục lạp
hạt grana nối với nhau bằng - Cung cấp dưỡng khí ôxi cho
hệ thống màng.

- sự sống.
- Trên thilacôit có chứa nhiều
chất diệp lục và các enzim
quang hợp.
VII.1.
Có 1 lớp màng bao bọc phổ biến - Thay đổi tùy từng loài sinh
Không bào ở tế bào thực vật, gặp ở một số vật và từng loại TB:
TB động vật.
+ Ở thực vật không bào chứa
chất phế thải độc hại,
hoặc muối khoáng (ở TB rễ),
hoặc sắc tố (ở TB cánh hoa),
axit hữu cơ (ở TB tép bưởi)


Trong trang này các nội dung của PHT số 3 được trích từ TLTK [1].

15


+ Ở TB động vật chứa enzim…
Có 1 lớp màng bao bọc chỉ có ở Phân hủy TB già, TB bị tổn
TB động vật.
thương không có khả năng phục
VII.2.
hồi, các đại phân tử prôtêin…
Lizôxôm
- Là phân xưởng tái chế
“ rác thải”
- Gồm các vi ống, vi sợi trung - Giá đỡ cơ học, nơi neo của

gian.
các bào quan
- Quy định hình dạng tế bào
VIII. Khung
động vật
xương TB
- Một số loại tế bào, khung
xương còn giúp tế bào di
chuyển
- Gồm 2 thành phần chính là 2- Trao dđổi chất với môi
lớp phôtpholipit và prôtêin. - trường một cách có chọn lọc.
- Prôtêin có prôtêin xuyên màng + Lớp phôtpholipit cho các
và prôtêin bám màng, có tác
phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ
dụng như các kênh vận chuyển (không phân cực) như ôxi…
IX. Màng
các chất ra vào tế bào.
+ Các kênh prôtêin: cho các
sinh chất
- Các lipôprôtêin, glicôprôtêin, chất phân cực và tích điện
làm nhiệm vụ như các giác quan của
đi qua như K+, Na+....
TB.
- Thu nhận thông tin cho TB.
- Ngoài ra tế bào động vật và
- Các “dấu chuẩn” để các TB
người có thêm côlestêrôn làm
nhận biết nhau và nhận biết TB
tăng tính ổn định của màng.
lạ

- Thành tế bào, ở TB thực vật
- Quy định hình dạng và bảo vệ
cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ TB.
X. Các cấu , còn ở TB nấm là kitin.
Trúc bên
- Chất nền ngoại bào cấu tạo
- Giúp các tế bào liên kết với
ngoài màng chủ yếu bằng các loại sợi
nhau tạo thành các mô nhất
sinh chất
glicôprôtêin, kết hợp với các
định và giúp TB thu nhận
chất vô cơ và hữu cơ khác
thông tin. [1]∗
nhau.
- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Hoạt động 2. Phân tích nâng cao mức độ nhận thức và lồng nghép thuật
ngữ Anh văn Sinh học
( Hình thức tổ chức dạy học. Cá nhân / Nhóm / Toàn lớp)
PHT số 4 (Thời gian: 10 phút)
Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bào quan, thành phần tế bào
Câu 2. Tại sao đa số lá các loài cây có màu xanh? Khi lá già thì không còn
màu xanh nữa?


Trong trang này các nội dung của PHT số 3, mục VII.2, VIII, IX, X được trích từ TLTK [1].

16



Câu 3. Làm thế nào mà nòng nọc của ếch có thể đứt đuôi để thành ếch được?
Câu 4. Tại sao gọi màng sinh chất có cấu trúc theo mô hình khảm động?
Câu 5. Tại sao nói màng sinh chất có tính bán thấm?
Câu 6. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng Tiếng Anh: Lục
lạp, Không bào, Lizôxôm, Màng sinh chất, Thành tế bào?
Câu 7. Dịch đoạn sau: “(1)All organisms are made of cells, a cell is the
structural and functional unit of organs, and therefore cells are organisms;
and(2) cell are capable of self reproduction and come oanly from preexisting
cells” [4]*.
- HS : Cùng nhau thảo luận.
- HS: Báo cáo, các nhóm nhận xét cho nhau
- GV: Nhận xét sự hoạt động các nhóm, có sự khen, phê bình phù hợp và
chốt lại các kiến thức, cho điểm khuyến khích những thành viên tích cực.
Hộp kiến thức cho hoạt động 2. PHT số 4.
Câu 2. Do có diệp lục, diệp lục không hấp thụ tia sáng màu lục và phản chiếu
vào mắt ta làm cho ta thấy lá có màu xanh. Khi lá già, diệp lục bị phân hủy
không còn nữa nên lá không còn màu xanh.
Câu 3. Nòng nọc sử dụng lizôxôm trong các tế bào cuống đuôi của mình như
chiếc kéo tự động, khiến cho cái đuôi được tiêu biến.
Câu 4. Khảm nghĩa là đính lên, dát lên, màng sinh chất có các prôtêin xuyên
màng và bám màng “ khảm”. Động lớp phôtpholipit có thể co, giãn linh động
Câu 5. Màng sinh chất có tính bán thấm vì màng sinh chất chỉ cho một số
chất nhất định vào ra tế bào theo cơ chế khuếch tán, hoặc hoạt tải...
Câu 6. Chlorplast, Vacuoles, Lysosome, Plasma membrane.[4]∗
Câu 7. Dịch: “(1) Mọi sinh vật được cấu tạo từ các tế bào, tế bào là đơn vị
cấu trúc và chức năng của các cơ quan và bởi thế các tế bào là cơ thể; (2) và
các tế bào có khả năng tự sinh sản và có nguồn từ các tế bào trước đó.” [4]*
4. Củng cố và tổng kết chuyên đề, chuẩn bị cho chuyên đề sau
GV: a. Cho học sinh vẽ bản đồ tư duy về cấu trúc tế bào nhân thực
b. Chiếu lại các kiến thức đã học và nhấn mạnh phần trọng tâm, ôn

lại một số thuật ngữ Anh văn Sinh học của chuyên đề.

V. Kiểm tra đánh giá hiệu quả.
Để kiểm nghiệm hiệu quả của giải pháp, Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thiết khoa học của đề tài, khẳng định
tính khả thi của sáng kiến.


Trong trang này, trong PHT số 4 và hộp kiến thức câu 6, câu 7 có trích từ TLTK [4].

17


- Công việc tiến hành trong kì 1 năm học 2016 -2017 tại trường THPT Yên
Định I. Tại lớp 10A10, 10A12 là lớp thực nghiệm (TN) được giảng dạy chuyên
đề, tại lớp 10A8, 10A9 là lớp đối chứng (ĐC) giảng dạy bình thường theo truyền
thống.
- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi các chỉ tiêu theo các mục tiêu: Sự
hứng thú học tập, sự tiếp nhận kiến thức Sinh học, kiến thức tích hợp.
- Kết quả thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả theo phương pháp
thống kê toán học.
4. Kết quả thực nghiệm
a. Hứng thú học tập của học sinh.
Bảng 1.
Trước khi thực nghiệm
Sau khi thực nghiệm
Lớp
Có hứng thú Không hứng thú Có hứng thú Không hứng thú
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
10A10
8
19,1
34
80,9
28
66,7
14
33,3
10A12
10
23,3
33
76,7
30
69,8
13
30,2
Như vậy, sau khi thực nghiệm sự hứng thú học tập của các em tăng lên rõ
rệt ở cả 2 lớp thực nghiệm, học sinh yêu thích môn học hơn.
b. Kết quả điểm bài kiểm tra
Sau quá trình thực nghiệm, để đánh giá một các khách quan, công bằng và
toàn diện về kiến thức bộ môn và kiến thức tích hợp, tôi tiến hành kiểm tra 15
phút bằng trắc nghiệm khách quan (với 6 mã đề) ở 2 lớp đối chứng, và 2 lớp

thực nghiệm mức độ kiến thức tương đương.
Lấy ngẫu nhiên mỗi lớp 40 bài và chấm, kết quả như sau :
Bảng 2.
Số
Kết quả điểm bài kiểm tra
bài
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
10A8(ĐC)
40
5
12,5
17
42,5
18
45
10A9(ĐC)
40
4
10
17
42,5

19
47,5
10A10(TN)
40
11
27,5
19
47,5
10
25
10A12(TN)
40
13
32,5
16
40
11
27,5
Tổng ĐC
80
9
11,25
34
42,5
37
46,25
Tổng TN
80
25
31,25

35
43,75
21
26,25
Ta có biều đồ so sánh kết quả đánh giá của bài kiểm tra giữa 2 nhóm ĐC và TN
như sau:

18


Biểu đồ thể hiện kết quả bài kiểm tra giữa TN và ĐC.
Như vậy giữa 2 nhóm TN và ĐC thì kết quả các các mức học lực ở nhóm
TN tỉ lệ đạt giỏi khá là 75% trong khi nhóm đối chứng là 53,75% , tỉ lệ trung
bình ở nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC.
Điều đó khẳng định:
+ Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC
+ Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh tích cực hoạt động, sôi nổi và bài
học mang lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích, các em làm quen được thuật
ngữ Anh văn Sinh học, kích thích sự tìm tòi sáng tạo của các em trong học tập.
- Kết quả trên là sự thành công bước đầu của giải pháp, đã đạt được như
mục tiêu đề ra và thể hiện tính khả thi của giải pháp trong thực tiễn.
2.4. Hiệu quả của SKNKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
- Bản thân rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về soạn bài tích hợp, vận dụng
phương pháp dạy học tích hợp, dạy học theo định hướng năng lực cũng như
cách sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực đồng thời bổ sung vốn từ Tiếng Anh
chuyên ngành Sinh học.
- Các đồng nghiệp nhận thấy đây là sáng kiến, ý tưởng hay, góp phần nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ nên luôn ủng hộ và giúp đỡ thực hiện. Mỗi người luôn tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng Anh nói chung và Tiếng Anh chuyên

ngành Sinh học nói riêng.
- Khi áp dụng sáng kiến này vào dạy - học đã tạo được không khí mới trong học
tập cho học sinh trong nhà trường ở những lớp TN, đối với việc học tập bộ môn
Sinh học và góp phần củng cố ý thức học Tiếng Anh ở các em.

19


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm dạy học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh
học 10 theo định hướng năng lực. Tôi nhận thấy:
- Dạy học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học 10 theo định hướng năng lực,
học sinh đã phát huy tốt năng lực chủ động, sáng tạo, trong quá trình đó các em
học được nhiều kiến thức Sinh học, cũng như các thuật ngữ Anh văn chuyên
ngành Sinh học, hình thành được các năng lực chung và năng lực chuyên biệt,
các phẩm chất đạo đức cần đạt, hơn nữa các em chủ động tích cực hoạt động,
trao đổi trong nhóm tạo cho các em một tâm thế mới trong học tập.
- Nếu vận dụng giải pháp này vào dạy học giáo viên cần phải đọc và tìm
hiểu tài liệu nhiều hơn, vận dụng nhiều kĩ thuật dạy học tích cực hơn và có sự nỗ
lực trong học Tiếng Anh hơn, từ đó nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ hơn.
- Dạy học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học theo định hướng năng lực, đem
lại chất lượng, hiệu quả cho quá trình dạy - học, đây là một giải pháp khả thi nên
được tiếp tục nghiên cứu cho nhiều chuyên đề hơn và áp dụng ở các lớp trên và
ở nhiều môn học hơn nữa.
II. Kiến nghị
- Sở GD & ĐT Thanh Hóa cần:
+ Mở nhiều chu kì bồi dưỡng để GV được tiếp cận với nhiều phương pháp
dạy học mới và vận dụng tốt các kĩ thuật dạy học tích cực để đưa vào thực hiện
ở các trường THPT được đồng bộ , đầy đủ ở các môn học, khuyến khích dạy học

tích hợp nhiều hơn nữa. Đặc biệt là tích hợp Tiếng Anh chuyên ngành vào nhiều
môn học khác.
+ Duy trì và phát triển hoạt động viết SKKN vì đây là động lực giúp GV tự
bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị, cách bố trí bàn học trong các
phòng máy chiếu nên theo các nhóm 10 -12 HS, để GV có thể thực hiện tốt các
phương pháp dạy học tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Nguyễn Quốc Vương

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh 10 cơ bản. Nhà xuất bản giáo dục. 2010.
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III (2004 2007). Môn Sinh học. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 2006.
3. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh. Môn Công nghệ. (Lưu hành nội
bộ). Bộ Gáo dục và Đào tạo. Hà Nội 2014.
4. Mạng Internet. (Tra cứu theo mục: Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học
hoặc tự học Tiếng Anh chuyên ngành qua dịch tài liệu…)
5. Từ điển Việt - Anh (VIETNAMESE – ENGLISH – DICTIONARY).
NXB Văn hóa thông tin. 2014.

----------------------------------------------------

21



×