Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm khi dạy PASCAL cho học sinh lớp 11 trường THPT triệu sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.92 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài ..............................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu ........................................................................2
III. Phạm vi đề tài ..................................................................................3
IV. Đối tượng, kế hoạch và phạm vi nghiên cứu ...................................3

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận ................................................................................... 4
II. Cơ sở thực tiễn .....,.......................................................................... 4
III.Nội dung vấn đề cần nghiên cứu
1. Một số lỗi sai thường gặp của học sinh trong lập trình Pascal….......4
1.1. Khai báo sai miền chỉ số cho dữ liệu kiểu mảng............................ 4
1.2. Giá trị biến điều khiển vượt quá miền chỉ số của mảng ................ 4
1.3. Dùng cùng tên biến điều khiển cho các vòng lặp For lồng nhau ...5
1.4. Sử dụng dấu chấm phẩy sai vị trí ...................................................5
1.5. Không phân biệt được hằng xâu và biến ........................................6
1.6. Tràn số do kết quả tính toán vượt quá giới hạn ..............................6
1.7. Sử dụng tên hàm làm biến cục bộ ………………………………..6
1.8. Chưa hiểu thứ tự ưu tiên phép toán ………………………………6
1.9. Không hiểu nguyên tắc làm tròn số đối với số thực ..…..……….7
2. Một số kinh nghiệm dạy lập trình Pascal ...........................................7
2.1. Có nhiều dạng bài tập ......................................................................7
2.2. Trình bày thuật toán, yêu cầu học sinh viết chương trình theo đúng thuật
toán đó ....................................................................................................10
2.3. Giải bài toán trong một trường hợp riêng, yêu cầu học sinh phát hiện
thiếu sót để từ đó hoàn thiện chương trình .............................................12
2.4. Phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ ............................13
2.5. Sửa lỗi chương trình .……………………………………………...13
3. Một số bài tập tham khảo…………………….….…………………..13
IV. Phương pháp và kết quả nghiên cứu......................................................17


1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................17
2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................17

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận................................................................................................18
2. Kiến nghị ............................................................................................ 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 19

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lý do chọn đề tài :
- Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của tin học đã làm cho xã hội có nhiều
nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế giới ý
thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh
vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với
ngành khoa học này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu
vực và trên thế giới.
- Trong thời đại thông tin bùng nổ ngày nay, việc lập được các chương trình tự
hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết. Và để làm được việc đó
cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài, qua
đó nhà lập trình có thể chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp.
- Tin học là một môn học mới ở các trường phổ thông nên học sinh còn nhiều
bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Nội dung tin học lập trình lớp 11 là một
nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ngữ, cấu
trúc dữ liệu mà học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Chính vì vậy mà học
sinh dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài toán. Nguyên nhân dẫn
đến những khó khăn mà học sinh thường gặp là rất phong phú nhưng có thể

thấy một số nguyên nhân chính sau đây:
+ Học sinh thường gặp khó khăn khi xác định bài toán.
+ Khó liên hệ phương pháp giải một bài toán trong toán học với thuật giải
trong tin học.
- Tuy nhiên mọi thứ điều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học ngôn
ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình
bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt đông
cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các máy tự
động… Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về
tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này.
- Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm khi dạy lập
trình Pascal cho học sinh lớp 11”.
II.Mục đích nghiên cứu:
- Do gặp phải những khó khăn trên nên khi lập trình giải các bài toán học sinh
thường mắc rất nhiều lỗi, thậm chí có những lỗi các em mắc phải nhiều lần
do không hiểu nguyên nhân xuất hiện lỗi. Vì vậy trong nội dung đề tài này
tôi nêu ra một số lỗi phổ biến các em thường mắc phải và cách sửa các lỗi
này.
- Tuy vậy, đối với đối tượng học sinh khá giỏi, đa phần các em rất hào hứng
với việc học lập trình, cụ thể là ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal. Do đó trong
đề tài này tôi cũng trình bày thêm một số lưu ý cũng như kinh nghiệm dạy
lập trình Pascal đề giúp học sinh có thể hiểu bài một cách nhanh chóng, nắm
2


chắc kiến thức và kĩ năng lập trình Pascal và một số ví dụ mở rộng, nâng cao
với đối tượng học sinh này.
III.Phạm vi đề tài:
Các chú ý khi dạy ngôn ngữ lập trình nói chung, ngôn ngữ lập trình Turbo
Pascal nói riêng là rất nhiều, rât phong phú. Tuy nhiên trong phạm vi sáng

kiến kinh nghiệm này tôi chỉ trình bày một số lưu ý, kinh nghiệm của cá nhân
tôi qua các nội dung cụ thể sau:
- Một số lỗi sai phổ biến của học sinh khi học lập trình Pascal.
- Một số kinh nghiệm dạy lập trình nói chung và Turbo Pascal nói riêng.
- Một số bài tập làm thêm với đối tượng học sinh khá, giỏi.
IV.Đối tượng, kế hoạch và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh các lớp 11 trường THPT Triệu Sơn 2 năm
học 2016-2017.
- Kế hoạch nghiên cứu: trực tiếp qua các bài dạy.
- Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ chương trình tin học lớp 11.

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Cơ sở lí luận:
- Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin
học và đã đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn
khoa học khác bắt đầu từ năm học 2006-2007.
- Chỉ thị số 55/2008/CT- BGTĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2011.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ :
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”[1]. Như vậy, chúng ta có thể thấy định hướng

đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề
tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động. Với một số nội dung trong đề tài này, học sinh có
thể tự học, tự rèn luyện thông qua một số bài tập, dạng bài tập cụ thể.
II.Cơ sở thực tiễn:
- Qua thực tế giảng dạy ở trường Triệu Sơn 2 các năm qua, tôi nhận thấy
khi học đến chương trình tin học lớp 11 đa số học sinh đều nhận xét bộ
môn này rất khó.
- Các học sinh thường gặp khá nhiều lỗi khi viết một chương trình trong
ngôn ngữ lập trình Pascal.
- Tuy nhiên cũng có một số lượng không nhỏ học sinh rất yêu thích tin học
và thích tìm hiểu một số bài toán, dạng toán ngoài phạm vi sách giáo
khoa.
III.Nội dung vấn đề cần nghiên cứu:
1. Một số lỗi sai thường gặp của học sinh trong lập trình Pascal:
1.1.Khai báo sai miền chỉ số cho dữ liệu kiểu mảng.
Ví dụ 1: Nhập vào một mảng số nguyên gồm các số lớn hơn 3 và nhỏ hơn
100. In mảng vừa nhập[6].
Học sinh khai báo mảng như sau:
Var a: array[3..100] of integer;
1.2.Giá trị biến điều khiển vượt quá miền chỉ số của mảng.
Ví dụ 2: Nhập vào một dãy số gồm 7 phần tử và cho biết dãy vừa nhập có
tạo thành cấp số cộng không?[2].
Học sinh lập trình giải bài toán trên như sau:
4


Var a: array[1..7] of integer; i,d:integer;kt:boolean;
Begin

Write(‘nhap day so:’);
For i:=1 to 7 do
Begin
Write(‘a[’ ,i, ‘]’);
Readln(a[i]);
End;
d:=a[2]-a[1];kt:=true;i:=1;
while (kt) and (i<=7) do
if (a[i]-a[i-1]<>d) then kt:=false
else i:=i+1;
if kt then writeln(‘Day so tao thanh cap so cong!’)
else writeln(‘Day so khong tao thanh cap so cong!’);
readln
End.
Khi thực hiện chương trình trên, chương trình dịch không báo lỗi nhưng
kết quả khi thực hiện chương trình sẽ bị sai lệch. Khi thực hiện từng bước
chương trình ta có thể khắc phục lỗi trên bằng cách gán lại giá trị ban đầu
cho biến đếm i=2.
1.3.Dùng cùng tên biến điều khiển cho các vòng lặp for lồng nhau.
Ví dụ 3: Tính tổng S=1k+2k+….+nk[5].
Học sinh lập trình giải bài toán trên như sau:
S:=0;
For i:=1 to n do
Begin
T:=1;
For i:=1 to k do
T:=T*i;
S:=S+T;
End;
Đoạn chương trình trên có thể lặp vô tận khi kết thúc vòng lặp con i

luôn nhận giá trị bằng k.
Để khắc phục lỗi này, chỉ cần chú ý các vòng lặp lồng nhau phải sử
dụng biến điều khiển khác nhau.
1.4.Sử dụng dấu ; sai vị trí.
- Trước Else không có dấu chấm phẩy.
- Sử dụng dấu chấm phẩy sau từ khoá do trong các câu lệnh lặp câu lệnh
lặp rỗng không làm việc gì cả.
5


1.5.Không phân biệt được hằng xâu và biến: học sinh cần phải chú ý hằng
xâu đặt trong cặp nháy đơn còn biến thì không cần đặt trong cặp nháy đơn.
1.6.Tràn số do kết quả tính toán vượt quá giới hạn.
Function GT(n:integer):integer;
Var i,t:integer;
Begin
T:=1;
For i:=2 to n do t:=t*i;
Gt:=t;
End;
Begin
Write(‘GT(8)=’, GT(8));
Readln;
End.
Khi thực hiện chương trình GT(8)=-25126 là sai vì thực tế 8!=40320
Lỗi này do khai báo hàm trả về số nguyên nên miền giá trị tối đa là 32767
1.7.Sử dụng tên hàm làm biến cục bộ.
Do lệnh trả kết quả cho tên hàm rất giống một lệnh gán bình thường nên
học sinh thường nhầm tên hàm là biến cục bộ. Vì vậy khi viết chương trình
để tiết kiệm biến cục bộ học sinh đã sử dụng tên hàm làm biến cục bộ.

Function GT(n:integer):Longint;
Var i:integer;
Begin
For i:=2 to n do GT:=GT*i;
End;
Trong thân hàm đã sử dụng tên hàm làm biến cục bộ nên khi biên dịch
sẽ báo lỗi gọi hàm nhưng thiếu tham số do chương trình hiểu GT:=GT*i là
lời gọi đệ qui.
Để tránh lỗi này cần lưu ý với học sinh: để trả kết quả cho hàm (không
đệ quy), tốt nhất nên tính kết quả hàm vào một biến cục bộ, trước khi kết
thúc ta mới gán tên hàm bằng giá trị biến này để trả giá trị về cho hàm.
1.8.Chưa hiểu thứ tự ưu tiên phép toán.
Thứ tự ưu tiên các phép toán trong ngôn ngữ lập trình Pascal như sau:
- Lời gọi hàm
- Biểu thức trong ngoặc
- Toán tử NOT
- Toán tử đổi dấu: - * / div mod
6


- + - or
- >=,>,<=,<,=,<>
1.9.Không hiểu nguyên tắc làm tròn số đối với số thực.
Trong toán học:

3
1
1
1
=

+
+
2
2
2
2

Tuy nhiên trong Pascal biểu thức sau sẽ cho kết quả sai:
If 3/sqrt(2)=1/sqrt(2)+1/sqrt(2)+1/sqrt(2) then write(‘Dung!’) else
write(‘sai!’);
Khi thực hiện vế trái máy tính chỉ tính sai số 1lần, còn vế phải chịu sai số
3 lần. Do đó kết quả khi thực hiện là không giống nhau. Đây chỉ là 1 nguyên
nhân khiến cho quá trình tính toán gần đúng trên máy tính thành tính toán sai.
Để tránh điều này bạn nên tuân thủ theo các qui tắc dưới đây:
- So sánh bằng nên dùng biểu thức a − b < ε
Const e=0.0001;
….
If abs(a-b)- Quá trình tối ưu tính toán biểu thức của ngôn ngữ có thể làm ảnh hưởng
đến kết quả của phép toán. Trong Pascal chỉ ép được qua lại các kiểu
nguyên mà không cho ép từ kiểu thực sang kiểu nguyên và ngược lại. Để
chuyển từ kiểu thực sang kiểu nguyên ta dùng hàm Round hoặc Trunc
- Tránh tràn số (đã trình bày ở mục 6)
2. Một số kinh nghiệm dạy lập trình Pascal:
2.1Có nhiều dạng bài tập:
Khi dạy lập trình nói chung và Pascal nói riêng, nhiều khi người dạy chỉ
chú ý tới các bài tập về lập trình mà không nghĩ rằng trong những bước đầu
để học sinh hiểu bài cần phải đưa ra nhiều dạng bài tập, trong số các dạng bài
tập đó ở đây ta có thể nêu ra một số dạng như sau: bài tập về viết thuật toán,
bài tập về đọc hiểu chương trình, bài tập về sửa lỗi chương trình,…

2.1.1. Bài tập về viết thuật toán:
- Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Tin học 10, thuật toán là một dãy
hữu hạn các thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định, sao cho
sau khi thực hiện dãy thao tác ấy từ INPUT ta nhận được OUTPUT. Nói
cách khác, trình bày thuật toán tức là chỉ ra các bước cần thực hiện để đi
đến kết quả[3].
- Việc trình bày thuật toán trước khi viết chương trình là hết sức quan
trọng. Thuật toán đúng thì chương trình mới có khả năng đúng, còn một
thuật toán sai chắc chắn là cho một chương trình sai. Tuy nhiên đối với
phần lớn học sinh lớp 11 thường bỏ qua bước này do tâm lý học sinh
không thích các loại bài tập như thế.

7


-

Trong nhiều trường hợp tưởng như không cần thuật toán cụ thể học sinh
vẫn viết được chương trình. Thực tế thuật toán đó không được viết ra
nhưng đã hình thành sẵn trong đầu người viết.
- Với đa số học sinh hiện nay, cần phải dành một lượng thời gian thích hợp
để rèn luỵên loại bài tập này. Phải làm sao cho việc viết thuật toán trở
thành kĩ năng để khi các em lập trình trên máy, tuy không cần viết thuật
toán ra song các em có thể hình dung được thuật toán đó trong đầu. Cần
phải tạo cho các em có ý thức khi viết một chương trình Pascal là phải
tuân thủ theo trình tự sau:
Bài toán Xây dựng thuật toánViết chương trình
Ví dụ 1: Có n hộp có khối lượng khác nhau và một cái cân dĩa. Hãy chỉ
ra cách cân để tìm được hộp nặng nhất[7].Với bài toán trong thực tế như
trên ta có thể phát biểu lại dưới dạng bài toán trong toán học như sau: Cho

tập hợp A có số phần tử hữu hạn. Tìm phần tử lớn nhất trong tập A nói trên.
Khi đó ta có thể trình bày thuật toán như sau:
1. Nếu chỉ có 1 hộp thì đó chính là hộp nặng nhất và kết thúc.
2. Nếu số hộp n>1 thì
Chọn 2 hộp bất kì và đặt lên bàn cân.
Giữ lại hộp nặng hơn và cất hộp nhẹ đi chỗ khác.
3. Nếu không còn hộp chưa được cân thì chuyển sangbước 5, ngoài ra:
Chọn một hộp bất kì và để lên dĩa cân còn trống
Giữ lại hộp nặng hơn, cất hộp nhẹ sang chỗ khác
4. Trở lại bước 3
5. Hộp còn lại trên cân là hộp nặng nhất và kết thúc.
2.1.2. Bài tập về đọc hiểu chương trình:
Loại bài tập này sẽ giúp phát triển tư duy, giúp học sinh hiểu bài, nhất là
khi dạy các cấu trúc lệnh. Đối với dạng bài tập này, giáo viên nên hướng
dẫn các em thực hiện tuần tự từng lệnh theo từng câu lệnh cụ thể.
Ví dụ 2: Cho biết kết quả khi thực hiện chương trình sau:
Program vd2;
Uses crt;
Var i:integer;
Begin
Clrscr;
I:=7;
While i>1 do
Begin
If (i mod 2)<>0 then i:=i*3+1
Else i:=i div 2;
Writeln(i);
8



End;
Readln;
End.[2]
2.1.3 Bài tập về sửa lỗi chương trình:
Ví dụ 3: Để tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c được nhập vào từ bàn phím[6]
có người đã viết chương trình như sau:
Program vd3;
Uses crt;
Var a,b,c:integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘nhap vao 3 so:’);
Readln(a,b,c);
If aElse
If aWrite(‘So lon nhat la:’,a);
Readln;
End.
Chương trình trên cho đáp số lúc đúng, lúc sai tuỳ thuộc vào a,b,c. Hãy giải
thích tại sao và sửa lại cho đúng.
Ta thực hiện chương trình trên với 2 bộ input sau đây:
- a=3, b=4, c=5
a
B
c
aa3
4

5
T (3<4)
4
Vậy số lớn nhất là 4 Kết quả sai
- a=5, b=4, c=7
a
B
c
aa5
4
7
F (5<4)
T (5<7)
7
Vậy số lớn nhất là 7 Kết quả đúng
Chương trình trên thực hiện lúc đúng lúc sai do chương trình mới chỉ so sánh
2 số a và b thôi đã đưa ra kết luận. Ta có thể sửa lại chương trình như sau:
Program vd3_1;

9


Uses crt;
Var a,b,c:integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘nhap vao 3 so:’);
Readln(a,b,c);

If aBegin
If bEnd
Else
If aWrite(‘So lon nhat la:’,a);
Readln;
End.
2.1.4 Bài tập về khai báo biến:
Ví dụ 4: Trong một chương trình đã chạy tốt, khi thực hiện không có lỗi có
một số lệnh như sau:
…..
Ok:= ‘n’;
J:=round(sqr(n));
If ch= ‘Ok’ then ch:= ‘It is’ + ch;
…..
While kt and (i<=j) do
Begin
Kt:=Not(n mod i=0);
X:=1.5*j+i;
End;[2]
Hãy viết phần khai báo biến cho đoạn chương trình trên.
Với dạng bài tập này, ta căn cứ vào các câu lệnh đã cho để viết phần khai
báo biến cho chương trình trên như sau:
Var n,i,j:integer;
X:real;
Kt:boolean;
ok:char; ch:string;
Tuy nhiên ta cũng có nhiều cách để khai báo biến ví dụ biến ok có thể thuộc

kiểu string; j có thể thuộc kiểu real,…
2.2.Trình bày thuật toán, yêu cầu học sinh viết chương trình theo đúng thuật
toán đó:
10


Một bài toán có thể có nhiều cách giải khác nhau ứng với mỗi cách giải ta
có một thuật toán. Để giúp học sinh có khả năng nhanh chóng nắm được ý tưởng
của người khác cần luỵên cho các em biết giải bài toán theo một thuật toán đã
được trao đổi. Khả năng hiểu được nhanh ý tưởng của người khác cũng chính là
yêu cầu trong hoạt động nhóm. Phát triển khả năng này là phát triển một phẩm
chất tư duy quí báu để các em biết hợp tác trong công việc, một trong những yêu
cầu của người lao động, sáng tạo trong thời đại mới, thời đại mà một sản phẩm
là sự kết tinh lao động của nhiều người.
Ví dụ 5: Lập chương trình cắt bỏ các kí tự trống thừa của một xâu cho
trước[6]. Hãy viết chương trình theo thuật toán sau:
- Bước 1: i:=1;Tword:= ‘’;XauM:= ‘’;
- Bước 2: Kiểm tra xau[i]<> ‘ ’. nếu đúng thì đến bước 3, sai đến bước 5.
- Bước 3: Tword:=Tword+xau[i]
- Bước 4: Kiểm tra i<=length(xau). Đúng thì tăng i lên 1 và quay lại bước 2;
sai thì đến bước 8.
- Bước 5: kiểm tra Tword<> ‘’. Đúng thì xauM:=xauM+Tword+ ‘ ’ ; gán
Tword= ‘’ và quay lại bước 4. Sai thì chuyển đến bước 6.
- Bước 6: Kiểm tra Tword<> ‘’. Đúng thì gán xauM:=xauM+Tword; sai thì
xoá kí tự trống ở vị trí length(xauM) của xauM.
- Bước 7: gán xau:=xauM;
- Bước 8: kết thúc.
Chương trình có thể được viết như sau:
Program vd5;
Uses crt;

Var xau, xauM,Tword:string;
I:byte;
Begin
Wrire(‘nhap vao mot xau ki tu’);readln(xau);
xauM:= ‘’;Tword:= ‘’;
for i:=1 to length(xau) do
if xau[i]<> ‘ ’ then Tword:=Tword+xau[i];
else
begin
if Tword<> ‘’ then xauM:=xauM+Tword+ ‘ ’;
Tword:= ‘’;
End;
If Tword <> ‘’ then xauM:=xauM+Tword
Else xau:=xauM;
Write(‘Xau sau khi xoa cac ki tu trang thua la:’,xau);
Readln;
11


End.
Tuy nhiên bài toán trên ngoài cách giải trên ta có thể sử dụng thuật toán khác để
giải. Thuật toán như sau:
- bước 1: Xoá các kí tự trong thừa ở đầu.
Sử dụng vòng lặp while: while xau[1]= ‘ ’ do delete(xau,1,1);
- Bước 2: Xoá các kí tự trống ở cuối.
Sử dụng vòng lặp while: while xau[length(xau)]= ‘ ’ do
delete(xau,length(xau),1);
- bước 3: xoá các kí tự trống thừa giữa các từ.
Kiểm tra 2 kí tự liền kề nhau có hơn 1 kí tự trống thì xoá kí tự trống.
While pos( ‘ ’,xau)<>0 do delete(xau,pos( ‘ ’,xau),1);

Học sinh có thể viết chương trình theo thuật toán 2.
2.3.Giải bài toán trong một trường hợp riêng, yêu cầu học sinh phát hiện
thiếu sót để từ đó hoàn thiện chương trình:
Ví dụ 6: Viết chương trình đếm và in ra các số trong 1 xâu đã cho.
Cho đoạn chương trình giải quyết công việc trên như sau:
I:=1; dem:=0;
While i<=length(xau) do
Begin
If (xau[i]>= ‘0’) and (xau[i]<= ‘9’) then
Begin
xauM:= ‘’;
while (xau[i]>= ‘0’) and (xau[i]<= ‘9’) do
begin
xauM:=xauM+xau[i];
i:=i+1;
end;
dem:=dem+1;
val(xauM,a[dem],n);
i:=i-1;
End;
I:=i+1;
End;
Write(‘xau co ’,dem, ‘ so la:’);
For i:=1 to dem-1 do write(a[i], ‘,’);
Write(a[dem]);[5].
Đối với bài tập này, giáo viên yêu cầu nhận xét chương trình đã thực hiện
đúng hay chưa, có đúng đối với tất cả các trường hợp hay không?

12



Học sinh có thể phát hiện chương trình chỉ đúng với xâu chứa các số thông
thường, còn nếu xâu chứa số thực thị chương trình chưa cho kết quả đúng. Từ
nhận xét đó giáo viên hướng dẫn các em bổ sung và chỉnh sửa lại chương
trình.
2.4.Phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ:
Trong thực tế. chúng ta thường gặp những vấn đề lớn mà với sức của một
người thì không thể giải quyết được. khi gặp những vấn đề như vậy, ta thường
nhờ bạn bè, người thân giúp một tay, mỗi người lo một phần việc.Khi giải một
bài toán, ta thường chia bài toán lớn ban đầu thành nhiều bài toán con để việc
giải bài toán ban đầu trở nên dễ dàng hơn, … Và như vậy, khi cần giải quyết
một vấn đề nào đó bằng máy tính, để viết một chương trình phức tạp ta có thể
viết từng phần chương trình giải quyết từng vấn đề nhỏ.
Như vậy, việc phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ sẽ giúp cho
việc giải quyết bài toán mạch lạc, vịêc kiểm tra sai sót thuận tiện, có thể thấy kết
quả ở từng bước và có thể điều chỉnh kịp thời.
2.5.Sửa lỗi chương trình:
Trong dạy lập trình Pascal việc giúp học sinh nhận ra lỗi sai và cách sửa các
lỗi đó là rất cần thiết vàquan trọng. Để có thể sửa lỗi nhanh chóng cần có sự tích
luỹ kinh nghiệm những lỗi thường hay gặp
3. Một số bài tập tham khảo:
Bài 1. Hệ đếm
Trong một cuộc truy tìm một xe ôtô chở hàng lậu, nguồn tin đầu tiên cho
biết: số của biển xe là số có 3 chữ số đối xứng.
( Một số có n chữ số trong một hệ đếm nào đó được gọi là đối xứng nếu chữ
số thứ 1 giống với chữ số thứ n, chữ số thứ 2 giống với chữ số thứ n - 1, ... ).
Sau đó cảnh sát nhận được thêm thông tin: số biển số là một số nguyên tố.
Cảnh sát dựa vào dự đoán của một chuyên gia tin học đưa ra sau khi phân tích
các nguồn tin và xác định tập các số có thể là số của biển số: biển số nếu viết
trong hệ nhị phân cũng là một số đối xứng. Nhờ vậy mà cảnh sát đã bắt đúng đối

tượng. Hãy cho biết các số mà chuyên gia tin học đã xác định mà số biển xe mà
ông ta đã dự đoán đúng.[7].
Ý tưởng:
Có thể có nhiều cách giải khác nhau nhưng tất cả đều cần phải giải quyết các
vấn đề:
- Kiểm tra xem một số có là số nguyên tố hay không?
- Tìm dạng biểu diễn nhị phân của một số.
- Kiểm tra một số có là đối xứng không?
- Chọn các số đối xứng (trong hệ thập phân) thích hợp để kiểm tra.
Chương trình:
PROGRAM BienSo;
Uses crt;
13


Var m,i,j,k,n,l:integer;
a,b: array[1..14] of integer;
Procedure ChuyenMa(i:integer);
Begin
i:=0;
while i<>0 do
begin
i:=i+1;
a[i]:=i mod 2;
i:=i div 2;
end;
End;
Function NgTo(i:integer):boolean;
var b:boolean;
j:integer;

Begin
b:=true; j:=1;
while (jbegin
j:=j+1;
if i mod j = 0 then b:=false;
end;
ngto:=b;
End;
Function DoiXung:boolean;
var b:boolean;
j:integer;
Begin
b:=true;
i:=1;
while (i<=l div 2) and b do
begin
if a[i]<>a[l-i+1] then b:=false
else i:=i+1;
end;
DoiXung:=b;
End;
BEGIN
clrscr;
14


b[1]:=1; b[2]:=3;
b[3]:=7; b[4]:=9;
for m:=1 to 4 do

for k:=0 to 9 do
begin
n:=101*b[m] + 10*k;
if ngto(n) then
begin
chuyenma(n);
if doixung then
begin
write('Bien so can tim: ',n:5,' Ma nhi phan la ');
for j:=1 to l do write(a[j]:2);
writeln;
end
else
writeln('So ngto doi xung nhung ma nhi phan khong doi xung ',n:5);

end;
end;
END.[7].
Bài 2. Quan hệ
Có N người mang tên tương ứng là 1, 2, ..., N và tình trạng quen biết của N
người này được cho bởi mảng đối xứng A[1..N,1..N] trong đó A[i,j] = A[j,i] = 1
nếu i quen j và bằng 0 nếu i không quen j. Hãy xét xem liệu có thể chia N người
đó thành 2 nhóm mà trong mỗi nhóm hai người bất kì đều không quen nhau?
Dữ liệu vào được cho bởi file QUANHE.INP trong đó dòng thứ nhất ghi số
nguyên dương N <= 100, trong N dòng tiếp theo, dòng thứ i ghi N số A[i,1], ...,
A[i,N].
Kết quả ghi ra file QUANHE.OUT như sau:
o Nếu không có thể , ghi dòng chữ KHONG THE
o Nếu có thể, ghi ra hai dòng, dòng thứ nhất tên những người thuộc
nhóm 1, dòng thứ hai tên những người thuộc nhóm 2.[7].

Gợi ý:
Lập mảng XEP[1..N] khởi tạo mọi giá trị bằng 0. Bắt đầu chia nhóm từ
người thứ nhất cho tới người thứ N. Khi xét người thứ i, những khả năng sau có
thể xảy ra:
- Nếu XEP[i] = 0 (chưa được xếp nhóm) thì xếp vào nhóm 1(XEP[i] = 1)
và xếp những người j quen i vào nhóm 2 (cho XEP[j] =2).

15


- Nếu XEP[i] = 1 và trong số những người quen i có một người j mà
XEP[j] cũng bằng 1 thì kết luận không xếp được.
- Nếu XEP[i] = 2 và trong số những người quen i có một người j mà XEP[j]
cũng bằng 2 thì kết luận không xếp được.
Bài 3. Điểm trên mặt phẳng
Cho các số thực a, b, c, d, e, f, g, h. Biết rằng hai điểm (e,f) và (g,h) khác
nhau và các điểm (a,b); (c,d) không nằm trên đường thẳng l đi qua hai điểm (e,f)
và (g,h). Đường thẳng l chia mặt phẳng làm hai nửa mặt phẳng . Hai điểm (a,b)
và (c,d) có vị trí như thế nào so với đường thẳng l ?[2].
Ý tưởng:
Trong bài này ta sử dụng một kiến thức về hình học: Điểm (x,y) muốn
thuộc đường thẳng đi qua hai điểm (x1,y1) và (x2,y2) khi và chỉ khi nó thoả
mãn:
(x - x2)(y1 - y2) = (y - y2)(x1 - x2) hay
(x - x2)(y1 - y2) - (y - y2)(x1 - x2) = 0 (*)
Đường thẳng l sẽ chia các điểm không thuộc nó thành 2 loại (tương ứng với
hai nửa mặt phẳng): một loại làm cho vế trái của (*) dương và loại còn lại làm
cho nó âm. Vì lẽ đó nếu 2 điểm cùng phía khi và chỉ khi tích hai vế dương.

16



IV. Phương pháp và kết quả nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu:
Viết sáng kiến kinh nghiệm thường xuyên liên tục cũng là nhiệm vụ chính
trị của mỗi giáo viên, nhưng cần phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu đúng
đắn và phù hợp với nhà trường trung học phổ thông. Sáng kiến kinh nghiệm
đang trình bày của tôi dựa theo các luận cứ khoa học hướng đối tượng, cụ thể:
thuyết trình, quan sát, điều tra cơ bản, phân tích kết quả thực nghiệm sư
phạm,v.v… phù hợp với bài học và môn học.
2. Kết quả nghiên cứu:
- Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh lớp 11 năm học 2015-2016 khi
chưa thực hiện đề tài:

-

STT Lớp
Sỉ số Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
1
11A1 49
88%
12%
2
11A2 48
62.5%
37.5%
3
11A3 50
56%
44%

Khi thực hiện thực nghiệm qua các đối tượng học sinh đã nêu trên, đa số các
em tránh được các lỗi thường gặp khi học lập trình Pascal.
Một số không ít học sinh có tiến bộ rõ rệt khi viết các chương trình có sử
dụng lập trình có cấu trúc.
Nâng cao việc yêu thích học tin học đối với một bộ phận học sinh và một số
em có định hướng nghề nghiệp sau này.
Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh lớp 11 năm học 2016-2017 sau
khi thực hiện đề tài:

Lớp

Số học sinh khảo sát

Kết quả từ TB trở lên
Đầu năm

Học kì I

Cuối năm

11C1

42

36

38

42


11C2

41

30

37

41

11C3

53

30

33

46

17


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Trong nội dung của đề tài này, với mong muốn giúp cho việc dạy và học
ngôn ngữ lập trình nói chung và Pascal nói riêng của giáo viên và học sinh
được tốt hơn.
Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm của tôi qua nhiều năm liền dạy ở khối
lớp 11 cũng như tham khảo qua nhiều nguồn thông tin, tư liệu khác nhau, rất

mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp nhằm giúp đề tài của tôi được
hoàn thiện thêm.
II. Kiến nghị:
* Đối với cấp trường
- Cần lắp đặt 2 đến 3 phòng máy chiếu cố định để giáo viên chủ động hơn trong
công tác giảng dạy;
- Các máy tính trong phòng thực hành hiện nay đã cũ, cấu hình thấp, chạy không
ổn định và không đáp ứng được việc thực hành của các em do đó nhà trường cần
có biện pháp khắc phục ngay để việc thực hành môn Tin học của HS được đảm
bảo…
* Đối với cấp sở
- Cần tổ chức thêm một số cuộc thi thuộc lĩnh vực Tin học như thi về kỹ năng
lập trình, lập trình sáng tạo giải các bài toán thực tế …
- Cần quan tâm và đầu tư thêm về cơ sở vật chất cũng như về phát huy tính sáng
tạo của học sinh THPT trong môn Tin học qua việc phát động nhiều hơn nữa
những cuộc thi và những hoạt động tích cực về môn Tin học để học sinh yêu
thích và sáng tạo hơn nữa đối với môn Tin học.
- Trong các cuộc thi HSG cấp tỉnh cần mở rộng hơn nữa về số lượng học sinh
tham dự môn Tin…

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết
Nguyễn Thị Phượng

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] http:\\thuvienphapluat.vn
[2]Hội Tin học Việt Nam - Tạp chí “Tin học và nhà trường”
[3] SGK Tin học 10
[4] Hồ Sĩ Đàm (chủ biên)- Sách giáo khoa, sách giáo viên tin học 11
[5] GS-TS Hoàng Kiếm -“Giải một bài toán trên máy tính như thế nào”
[6] Quách Tuấn Ngọc - Ngôn ngữ lập trình Pascal
[7] Các bài tập tham khảo ở đĩa CD “100 bài toán-tin”

19