Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận cao học mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả trong công tác đoàn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.05 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong sáu cặp phạm trù trong phép biện chứng, phạm
trù “nguyên nhân và kết quả” được đưa vào giảng dạy làm nền tảng
tri thức giúp cho mỗi người tự trang bị cho mình một nền móng vững
chắc trong nhận thức và cải tạo hiện thực. Nói cách khác nắm vững
nội dung của cặp phạm trù sẽ là cơ sở cho việc xem xét toàn diện
nguồn gốc và bản chất của sự việc, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Phạm trù “nguyên nhân” và “kết quả” luôn hiện diện rất phổ
biến trong bất cứ một quá trình, hiện tượng nào. Bởi lẽ dù trong hoàn
cảnh thuận lợi hay khó khăn chúng ta cần phải nhìn nhận, phân tích
các yếu tố làm nên bản thân quá trình đó. Việc mổ xẻ, nắm được đâu
là nguyên nhân của vấn đề, đâu là kết quả của quá trình sẽ là cơ sở
cho việc đưa ra các quyết sách thúc đẩy sự vận động của quá trình
được phát triển nhanh hơn. Điều đó nói lên được rằng trong công tác
Đoàn nói riêng hay các vấn đề khác cần phải nắm và vận dụng nó
một cách thường xuyên, phổ biến nhưng phải sâu sắc để giúp cho
phong trào Đoàn được phát triển nhanh chóng để góp phần vào sự
phát triển chung của đất nước.
Theo quan điểm triết học Mác thì không có một kết quả nào
mà không thể không tìm thấy nguyên nhân của nó, ngược lại với bất
kì nguyên nhân tác động nào đó đều mang lại một kết quả tương ứng.
Trong thực tiễn đã và đang diễn ra vô vàn các quá trình, hiện tượng


2
chúng tạo ra một hệ thống các quá trình, sự việc mà nếu chúng ta chú
ý đều có thể cho ta những kết luận xác đáng.
Đoàn Thanh niên là một trong những tổ chức chính trị- xã hội,


là cánh tay đắc lực, đội dự bị tin cậy của Đảng. Hoạt động tích cực
của Đoàn thanh niên trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đã,
đang và sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung.
Đổi mới nội dung hoạt động phong trào Đoàn là một công
việc quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện mọi mặt của đời
sống xã hội do Đảng ta khởi xướng. Thực tiễn trong những năm qua,
phong trào Đoàn ở Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng đã
và đang đạt được những kết quả rất đáng tự hào. Qua đó mang lại cho
thế hệ trẻ một niềm tin vào tương lai, vào công cuộc đổi mới đất
nước trong tình hình mới. Trong thời gian tới sự nghiệp đổi mới đất
nước sẽ được phát triển với tốc độ cao hơn và toàn diện hơn trong tất
cả các lĩnh vực. Với tinh thần đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần phải
có sự đánh giá, tổng kết và đề ra kế hoạch, biện pháp cho riêng mình
trong giai đoạn mới. Cũng giống như các lĩnh vực khác của đời sống
xã hội để đạt được những kết quả tốt, Đoàn cần phải quán triệt một
cách toàn diện và sâu sắc cơ sở lí luận chung và sự vận dụng phù hợp
hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương.
Là một tỉnh vừa mới tách ra từ Quảng Nam- Đà Nẵng cũ, trong
những năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Nam đã vượt
qua nhiều khó khăn, thử thách cùng với các ngành, lĩnh vực khác
đóng góp quan trọng cho sự phát triển của Tỉnh nhà.


3
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhìn chung
hiện nay trong công tác Đoàn thanh niên vẫn còn nhiều bất cập trên
nhiều phương diện cả về mặt tổ chức, cả về mặt con người. Điều này
thể hiện ở mối quan hệ giữa đoàn viên với tổ chức có nơi, có lúc
chưa thật chặt chẽ, tính tiên phong gương mẫu của một số cán bộ
đoàn chưa cao, sự nhiệt huyết của bản thân mỗi đoàn viên còn hạn

chế, và đôi lúc, đôi nơi còn có cả sự buôn lỏng sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp chính quyền...; trong đó có cả các nhân tố chủ quan và
khách quan cho nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến phong trào
Đoàn, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của thế hệ trẻ. Suy đến
cùng thì những tồn tại, hạn chế đó rất khó tránh khỏi, nhất là đối với
một tỉnh vừa mới thành lập như Quảng Nam. Tuy vậy, tất cả những
vấn đề đó cần nhận thức một cách sâu sắc và toàn diện từ đó cần có
những biện pháp đúng đắn tích cực để xây dựng phong trào Đoàn
phát triển mạnh mẽ trong thời gian đến.
Vì vậy, nghiên cứu về mối quan hệ “nguyên nhân và kết quả”,
không chỉ có ý nghĩa lý luận, ý nghĩa học thuật mà còn có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc trong việc thúc đẩy phong trào Đoàn ngày càng phát
triển. Với ý nghĩa đó tác giả chọn vấn đề “Mối quan hệ giữa nguyên
nhân và kết quả trong công tác đoàn ở Quảng Nam hiện nay” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một trong những nội dung của phép biện chứng duy vật,
cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả đã được nhiều tác giả tiếp cận
và nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau. Với ý nghĩa phương


4
pháp luận và ý nghĩa thực tiễn, phạm trù nguyên nhân và kết quả
được nghiên cứu chủ yếu từ hai góc độ: học thuật và vận dụng ý
nghĩa phương pháp luận vào các vấn đề cụ thể. Tuy vậy, việc phân
chia này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Do vậy, việc điểm tình hình
nghiên cứu của đề tài sẽ theo hai hướng nghiên cứu trực tiếp và gián
tiếp có liên quan phạm trù nguyên nhân và kết quả các công trình cụ
thể là: Nguyễn Văn Dũng (1997), Arixtốt với học thuyết phạm trù,
Nxb Khoa học xã hội Hà Nội; Phạm Văn Đức (1997), Phạm trù quy

luật trong triết học phương Tây, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội; Phạm
Văn Nhuận (1999), "Một cách tiếp cận về cặp phạm trù “điều kiện
khách quan” và “nhân tố chủ quan”", Tạp chí Triết học, Số 6; Hội
đồng TW chỉ đạo biên soạn (2000), Giáo trình triết học Mác-Lênin,
Lê Doãn Tá (2000), Khái lược triết học trước Mác, NXB CTQG HN;
Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2002), Giáo trình triết học Mác-Lênin,
NXGD; Đặng Hữu Toàn (2002), Chủ nghĩa Mác-Lênin và công cuộc
đổi mới ở Việt Nam, NXB CTQG HN; Bộ Giáo Dục và Đào tạo
(2004), Giáo trình triết học Mác-Lênin, NXB CTQG HN;
Các tài liệu về công tác Đoàn nói chung:
Lê Văn Cầu (2002),Phát triển các mô hình, hình thức hoạt
động lao động và sáng tạo khoa học và công nghệ của Đoàn thanh
niên, NXB TN; Trần Văn Miều (2002), Phong trào thanh niên với
việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ, NXB TN; Nguyễn Huy Dung
(2003), Lý tưởng và lẽ sống, NXB TN; Dương Tự Đam (2003),
Thanh niên học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB TN;


5
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2003), Công tác đoàn kết tập
hợp Thanh niên vùng tôn giáo dân tộc, NXB Thanh niên;
Về tài liệu liên quan đến công tác Đoàn ở Quảng Nam.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Nam (2002), "Chào
mừng Đại hội Đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh Quảng Nam
lần thứ XV"; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Quảng Nam
(2006), "Biên giới trong trái tim tôi"; Ban Chấp hành Tỉnh đoàn
Quảng Nam (2007), "Báo cáo chính trị tại Đại hội Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh Quảng Nam lần thứ XV, XVI"; Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh Quảng Nam (2007), "Chào mừng Đại hội Đại biểu Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Nam lần thứ XVI"; Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh tỉnh Quảng Nam (2011), “Lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh Quảng Nam” được biên soạn công phu, chi tiết qua từng
thời kì giúp tác giả có cái nhìn tương đối xuyên suốt, toàn diện trong
quá trình làm luận văn.
Điểm qua tình hình nghiên cứu cho thấy đến thời điểm này chưa
có một công trình nào trùng với hướng nghiên cứu của đề tài luận văn.
Về tài liệu liên quan đến công tác Đoàn ở Quảng Nam.
“Lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh Quảng Nam” được
biên soạn công phu, chi tiết qua từng thời kì giúp tác giả có cái nhìn
tương đối xuyên suốt, toàn diện trong quá trình làm luận văn.
Điểm qua tình hình nghiên cứu cho thấy đến thời điểm này chưa có
một công trình nào trùng với hướng nghiên cứu của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích


6
Đề cập mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
và vận dụng phương pháp luận của nó vào thực tiễn công tác Đoàn ở
Quảng Nam hiện nay.
Nhiệm vụ
Làm rõ ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng
giữa nguyên nhân và kết quả, làm rõ sự vận dụng trong mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả qua đó đề xuất một số giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong giới hạn Luận văn Thạc sĩ, đề tài chỉ khái quát mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả trong lịch sử triết học. Và việc vận dụng
các phạm trù đó vào giải quyết các vấn đề lý luận cụ thể trong công
tác Đoàn ở Quảng Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích,
tổng hợp, lịch sử cụ thể, diễn dịch, quy nạp và một số phương pháp
khác...
6. Đóng góp của luận văn
Trình bày một cách có hệ thống các quan niệm nguyên nhân và
kết quả.
Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho công tác
Đoàn ở Quảng Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện
đại hoá từ góc độ lí luận.


7


8
CHƯƠNG 1
VỀ MỐI LIÊN HỆ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
1.1. Mối liên hệ nguyên nhân và kết quả trong lịch sử triết
học trước Mác.
1.1.1 Trong triết học phương Đông
Quan điểm của Phật giáo về mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.
- Nhân quả có nội dung định hướng giá trị đạo đức
Các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông trong đó có
Việt Nam thì lý thuyết về nhân quả dạy con người lánh xa cái ác và
làm các việc lành nên tự bản thân nó mang ý nghĩa đạo đức, luân lý
của đạo Phật đã đóng góp tích cực cho giá trị đạo đức xã hội. Còn với
những người chưa làm các điều thiện thì cái khuynh hướng tránh xa

cái khổ đau của con người khiến họ tránh xa các tội ác, nếu họ tin
nhân quả. Điều này cũng đóng góp vào công cuộc loại trừ các hiện
tượng xã hội xấu, tiêu cực. Trong phạm vi chuẩn mực của lương tâm
thì nhân- quả nghiêm chỉnh đặt ra vấn đề trách nhiệm cá nhân của
con người, bởi con người là chủ nhân của nghiệp, vừa là kẻ thừa tự
của nghiệp, như chính đức Phật đã dạy.
- Theo quan điểm của Phật thì bản thân con người cũng là một biểu
hiện cụ thể của qui luật nhân quả trong chuỗi biến hóa của tự nhiên.
Con người, theo Phật giáo là một hợp thể của vật chất và tinh
thần (năm uẩn). Nó là kết quả của quá trình vận động nhân quả- nghiệp
báo. Con người cũng vậy, theo Phật giáo thì con người của hiện tại


9
cũng là kết quả của nguyên nhân quá khứ. Quá trình vẫn động này
không đơn thuần là nhân nào quả nấy mà cả một chuỗi nhân- duyênquả tương tác qua lại, chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau trùng trùng điệp
điệp để hình thành chúng sanh. Trong vấn đề nhân quả của con người
có một vấn đề được đặc ra, đó là Nghiệp. Nghiệp là hành động tác ý,
một hành động không có tác ý thì chỉ là hành động, mà không gọi là
nghiệp. Vì thế, “không thể nào lập được một bản liệt kê đối chiếu giữa
các loại nhân và quả bởi vì nhân và quả đều là duyên sinh mang ý
nghĩa bất định như các pháp hữu vi khác”.
Nhân quả nói đầy đủ là nhân- duyên- quả. Nhân là nguyên
nhân chính, duyên là những nguyên nhân phụ, quả là kết quả. Tiến
trình từ nhân đến quả rất phức tạp: nhân quá khứ sinh quả hiện tại;
nhân quá khứ sinh quả tương lai. Trong đó, duyên (nhân phụ) đóng
vai trò rất quan trọng, chi phối mãnh liệt đến quả, có khả năng làm
lệch hướng kết quả so với nhân ban đầu. Do vậy, nhận thức nhân quả
phải dựa trên nền tảng, tương quan duyên khởi, mỗi hiện tượng vừa
là kết quả vừa là nguyên nhân, luôn chi phối lẫn nhau vô cùng tận.

1.1.2 Quan niệm về quan hệ nhân - quả trong
triết học phương Tây
Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả có liên hệ chặt chẽ với
vấn đề cơ bản triết học, nó luôn là chủ đề tranh cãi, đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lênin nhận xét rằng vấn đề tính
nhân quả có một tầm quan trọng hết sức đặc biệt để định nghĩa đường
lối triết học của những loại “chủ nghĩa” mới nhất. “Đường lối chủ quan
trong vấn đề tính nhân quả là Chủ nghĩa duy tâm triết học…”[Lênin toàn


10
tập, Tập18]. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận tính khách quan của
mối liên hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội.
Tuy vậy song song với các nhà triết học duy tâm, trong lịch sử
triết học phương Tây vẫn có những nhà triết học giải thích sự hiện
diện của tự nhiên với lập trường duy vật. Nhà triết học duy vật Hà
Lan là Xpinôda (1632-1677) là một trong số nhà bác học cận đại đã
giải thích thế giới không phải bằng nguyên nhân bên ngoài mà bằng
nguyên nhân bên trong của bản thân nó. Giải thích thế giới từ bản
thân nó là yêu cầu đầu tiên của chủ nghĩa duy vật Xpinôda.
1.2. Quan điểm triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ nguyên nhân - kết quả
1.2.1 Khái niệm về nguyên nhân, kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác thì nguyên nhân là phạm trù
dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện
do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra.
1.2.2 Tính chất của mối liên hệ nhân - quả

Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có
tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
1.2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác khái quát mối quan hệ
biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả thành năm vấn đề sau đây.


11
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên
nhân đã xuất hiện.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng kết quả không hoàn
toàn thụ động, nó vẫn có khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
- Nguyên nhân - kết quả có thể hoán đổi vị trí cho nhau.
Vấn đề này được thể hiện ở hai góc độ dưới đây:
Thứ nhất, nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân nguyên
nhân khi sinh ra kết quả lại đã là kết quả ở một mối quan hệ nhân quả trước đó.
Thứ hai, đó chính là ý nghĩa đã được xét ở khía cạnh trên, tức
là nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng kết quả lại có khả năng tác
động trở lại đối với nguyên nhân. Trong mối quan hệ này, khi kết quả
tác động trở lại với nguyên nhân thì kết quả lại có tư cách là nguyên
nhân chứ không phải là kết quả nữa. Do đó có thể nói có sự hoán đổi
vị trí giữa nguyên nhân và kết quả ngay trong cùng một mối quan hệ
nhân – quả.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và ngược lại,
một kết quả có thể được ra đời từ rất nhiều nguyên nhân.
- Kết quả không bao giờ được to hơn nguyên nhân.
Tóm lại, mối quan hệ nhân - quả được thể hiện ở rất nhiều
lĩnh vực. Nhưng dù ở lĩnh vực nào thì con người cũng phải luôn


luôn tìm hiểu, nghiên cứu để khắc phục, tránh những hậu quả xấu
do các tác động gây ra. Ngược lại, chúng ta cũng có thể lợi dụng
mối quan hệ nhân - quả này để phục vụ cho cuộc sống của mình.


12
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN- KẾT QUẢ
TRONG THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐOÀN
Ở QUẢNG NAM HIỆN NAY
2.1. Từ thực trạng công tác Đoàn hiện nay, cần xác định
được nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp quyết định đến sự phát
triển công tác Đoàn của Quảng Nam hiện nay
+ Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Thế hệ trẻ Việt Nam mà nòng cốt là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh- tổ chức chính trị- xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện, luôn luôn là lực lượng xung kích và đội dự bị tin cậy của Đảng. Các
thế hệ thanh niên Việt Nam kế tiếp nhau cống hiến xuất sắc, trưởng thành
vượt bậc, viết nên những truyền thống quý báu.” [Trích tiêu đề Bài học Lí
luận chính trị cho Cán bộ, đoàn viên] Nghị quyết 25 của BCH TW Đảng
về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Tỉnh uỷ Quảng Nam đã ban
hành Nghị quyết 05 về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong tình hình mới”. Trong đó nêu rõ: Chăm lo đào tạo,
giáo dục, bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện để thanh niên phấn đấu để hình
thành thế hệ thanh niên có “Trí tuệ cao, đạo đức trong sáng, thể lực cường
tráng và tinh thần phong phú, bản lĩnh vững vàng, ý chí mạnh mẽ...”.
Chương trình hành động 22 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về công tác thanh
niên; Chỉ thị 03 của Tỉnh uỷ về thực hiện Năm Thanh niên 2011.



13
Ngày 31.3.2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ra
Quyết định số 1082/QĐ/UBND phê duyệt chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010- 2012.
+ Sự nổ lực vượt khó vươn lên của các cấp bộ Đoàn, đoàn
viên thanh niên trong toàn tỉnh.
+ Sự quan tâm, chung tay giúp đỡ của toàn xã hội
2.2. Vận dụng mối quan hệ nhân - quả của triết học Mác để
phát triển công tác Đoàn ở Quảng Nam hiện nay
Mối quan hệ biện chứng trong phong trào Đoàn ở Quảng Nam
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên
nhân đã xuất hiện.
Như đã trình bày ở trên để có được những kết quả trong phong
trào Đoàn ở Quảng Nam thì nguyên nhân làm sản sinh ra nó được chỉ ra
đó là sự lãnh đao, chỉ đao của Đảng, Nhà nước. Hay nói cách khác có
đước các kết quả đó là do sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh. Như vậy kết quả của phong trào Đoàn ở Quảng
Nam trong những năm qua được ra đời từ những chủ trương của Đảng
và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong mối quan hệ thì cần phải có những
chỉ đạo đúng và kịp thời, sự quyết tâm của đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh nên, sự quan tâm giúp đỡ của tổ chức, cá nhân, xã hội thì đó là
nguyên nhân cho sự ra đời những kết quả. Và kết quả của phong trào ở
tỉnh nhà luôn ra đời sau nguyên nhân nêu trên. Chẳng hạn với việc ban
hành Nghị quyết 05 về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong tình hình mới”; Chương trình phát triển thanh niên



14
Quảng Nam giai đoạn 2010- 2012; Chương trình hành động 22 của Tỉnh
uỷ Quảng Nam về công tác thanh niên; Chỉ thị 03 của Tỉnh uỷ về thực
hiện Năm Thanh niên. Đây sẽ là những nền tảng quan trọng để góp phần
định hướng cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, tạo điều
kiện cho tuổi trẻ tỉnh nhà phát triển. Và đó cũng là việc góp phần vào sự
phát triển kinh tế.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng kết quả không hoàn
toàn thụ động, nó vẫn có khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
Với dẫn chứng được nêu ra ở trên khi ra đời kết quả không chỉ
là một sản phẩm được tạo ra một chiều, nó không hoàn toàn thụ động
mà trái lại kết quả phong trào Đoàn có tác động đối với kinh tế xã hội
nói chung. Ví dụ chứng minh sự tác động ngược trở lại của phong
trào Đoàn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung ở Quảng
Nam đó là cùng với cả nước Hội LHTN Việt Nam tỉnh đã ban hành
hướng dẫn để thực hiện cuộc vận động “Thanh niên Việt Nam đồng
hành cùng hàng Việt Nam”. Cuộc vận đã thu hút sự ủng hộ của tuổi
trẻ tỉnh nhà đối với thị trường hàng hóa Việt. Do đó góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển tỉnh nhà.
- Nguyên nhân - kết quả có thể hoán đổi vị trí cho nhau.
Vận dụng cụ thể mối quan hệ này vào phong trào Đoàn có thể
được hiểu như sau: nguyên nhân để sản sinh ra kết quả chỉ là một
quan hệ cụ thể nhất định mà thôi tức là trong mối quan hệ này thì nó
là nguyên nhân còn trong mối quan hệ khác thì đó là kết quả. Chẳng
hạn lấy kết quả là sự xung kích tình nguyện, vì cuộc sống cộng đồng
của thanh niên là thành tích của các cuộc vận động trí thức trẻ về


15
công tác tình nguyện vùng sâu, vùng xa. Nhưng nếu xét trong mối

quan hệ với sự ổn định đời sống xã hội của địa phương thì chính lực
lượng này là một trong những nguyên nhân. Trong 5 năm từ 20022007 đã đưa được 24 đồng chí về tham gia phát triển kinh tế 4 huyện
vùng núi của tỉnh. Đội Y- Bác sỹ trẻ tình nguyện này đã hoàn thành
chương trình dự án đạt hiệu quả tốt tại các địa bàn được phân công.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và ngược lại,
một kết quả có thể được ra đời từ rất nhiều nguyên nhân.
Đây là quan là quan điểm thể hiện sự phong phú của mối quan
hệ nhân quả. Trong thực tiễn thì nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết
quả và ngược lại kết quả có thể được tạo thành bới rất nhiều nguyên
nhân. Điều này là cơ sở cho việc khi xem xét bất kỳ sự vật hiện thượng
nào cần phải chú ý tập trung đầy đủ các nguyên nhân của nó đồng thời
với nguyên nhân đo thì có thể dẫn đến những kết quả nào nữa không
ngoài những kết quả chính từ đó làm cơ sở cho việc rút ra một kết luận
toàn diện và đầy đủ nhất. Trong công tác Đoàn thì vấn đề này được thể
hiện như sau. Xin được lấy đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn ở Quảng
Nam làm nguyên nhân thì trong mối quan hệ với kết quả kết quả được
thể hiện như sau: nếu cán bộ tốt thì lúc đó phong trào Đoàn sẽ tốt và
phát triển, lúc đó khi phong trào phát triển thì lại góp phần thúc đẩy sự
ổn định và phát triển của kinh tế xã hội, do đó tình hình trật tự, an toàn
xã hội sẽ được đảm bảo. Đó cũng là kết quả của người cán bộ tốt. Còn
ngược lại nếu càn bộ chưa đảm bảo nhu cầu của thực tiễn thì rất nhiều
hậu quả xảy ra như: phong trào Đoàn đi xuống, mất phong trào, không
đoàn kết tập hợp thanh niên, khi đó thanh niên vi phạm pháp luật sẽ có


16
nguy cơ gia tăng...Ví dụ về một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra: trong phong trào Đoàn ở Quảng Nam trong những năm qua
công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giũ
vững. Đó là một kết quả rất đáng tự hào, vậy nguyên nhân của nó cũng

được chỉ ra là: sư quan tâm và chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành;
sự tham gia mạnh mẽ của các cá nhân, tổ chức, đơn vị; sự phối hợp
nhịp nhàn và đồng bộ, tham gia tố giác tội phạm của nhân dân...đặc
biệt là tinh thần trách nhiệm của các lực lượng thanh niên an ninh nhân
dân của tỉnh.
2.2.1 Một số giải pháp cơ bản cho công tác Đoàn ở Quảng
Nam hiện nay.
- Một số bài học kinh nghiệm, các giải pháp, kiến nghị, những định
hướng chủ yếu công tác Đoàn ở Quảng Nam hiện nay
+ Bài học kinh nghiệm
Một là, phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng gắn với việc phát
huy có hiệu quả công tác tham mưu của Đoàn và sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể trong công tác thanh niên nhằm tạo sự chuyển biến
về nhận thức cho cán bộ, Đảng viên, ĐVTN về công tác thanh niên
trong tình hình mới.
Hai là, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong toàn tỉnh phải xác định
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là tập trung làm tốt công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống truyền thống văn hóa, cách
mạng của quê hương cho ĐVTN bằng nhiều cách làm mềm dẻo, sáng
tạo, phù hợp với đối tượng, địa bàn dân cư và thời điểm thích hợp.


17
Ba là, thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng
về chính trị, đạo đức lối sống, đoàn kết thống nhất về quan điểm, ý chí và
hành động; có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn.
Bốn là, chuyển trọng tâm hoạt động về cơ sở, hướng về cơ sở
ưu tiên cho cơ sở, phân công cán bộ trực tiếp xuống cơ sở sinh hoạt
cùng thanh niên coi đó là yếu tố để phát triển phong trào
Năm là, tăng cường việc mở rộng các loại hình đoàn kết tập

hợp thanh niên. Đảm bảo vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn trong
các hoạt động khác phong trào thanh thiếu nhi.
Quán triệt Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy khóa XIX, công tác
Đoàn và phong trào thanh niên tỉnh Quảng Nam trong những năm tới
cần bám sát những định hướng cơ bản sau:
+ Các giải pháp
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp đủ về số lượng, có năng
lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi trong giai đoạn mới.
- Xác định công tác cán bộ là khâu then chốt để lãnh đạo
phong trào, qua đó các cấp bộ Đoàn cần chủ động tham mưu với cấp
uỷ Đảng lựa chọn những nhân tố trẻ, tích cực, có uy tín để quy hoạch
đào tạo, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp đủ về số lượng,
có năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu công tác Đoàn trong
giai đoạn mới. Tích cực tham mưu nghiên cứu đề xuất về các chế độ,
chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho cán bộ Đoàn yên tâm công tác
cũng như công tác luân chuyển cán bộ.


18
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cán bộ Đoàn các cấp tích cực tự học
tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ.
- Tiến hành kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng tổ chức
cơ sở Đoàn, chú trọng xây dựng Đoàn trên địa bàn dân cư, Đoàn
trong các doanh nghiệp;
- Nâng cao chất lượng chính trị của người đoàn viên trong các
hoạt động. Xây dựng tiêu chí của người đoàn viên trong thời kỳ mới
“năng động, tự tin, văn minh và sáng tạo” có khả năng tiếp cận
nhanh sự phát triển của khoa học công nghệ. Qua đó, xác định nội

dung, giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện “Chương trình rèn luyện
đoàn viên trong thời kỳ mới”sát hợp với các đối tượng thanh niên.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra
của Đoàn. Các cấp bộ Đoàn và mỗi cán bộ, đoàn viên phải nhận thức
đúng, vị trí vai trò và nhiệm vụ quan trọng của công tác kiểm tra. Tập
trung xây dựng, kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng của Ủy
ban kiểm tra Đoàn các cấp, đảm bảo về số lượng, chất lượng để phục
vụ tốt công tác chỉ đạo, củng cố và xây dựng tổ chức Đoàn, nâng cao
năng lực và sức chiến đấu của Đoàn.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra định kỳ cũng như kiểm
tra đột xuất việc thực hiện Nghị quyết, chủ trương cũng như các cuộc
vận động của Đoàn, kiểm tra việc chấp hành điều lệ Đoàn và các
nguyên tắc, thủ tục do Trung ương Đoàn quy định. Kịp thời giải
quyết các đơn thư, tố cáo, khiếu nại và xem xét xử lý các trường hợp
vi phạm kỷ luật Đoàn.


19
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo cho cơ sở, hướng về cơ
sở, tập trung xây dựng Đoàn từ cơ sở. Phân công nhiệm vụ cho Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành Đoàn các cấp cụ thể, rõ ràng, tránh
chồng chéo để thực sự là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu cho
cấp uỷ Đảng về công tác thanh niên.
- Bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, nghị
quyết đại hội đề ra, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể nhằm huy động sức mạnh tổng hợp chăm lo cho tuổi trẻ tỉnh nhà,
từng bước xã hội hoá công tác thanh niên.
- Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm kịp thời động
viên khích lệ các tập thể, cá nhân tiên tiến đồng thời là động lực thi
đua, phấn đấu của các đơn vị, cá nhân. Kịp thời tổng kết, đánh giá rút

kinh nghiệm các phong trào, hoạt động và nhân rộng các cá nhân
điển hình tiên tiến.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội nghị của
Đoàn, tránh bệnh hình thức. Đổi mới phong cách lề lối làm việc theo
quy chế, theo chương trình, có trọng tâm, trọng điểm, nói đi đôi với
làm, thực hiện nề nếp, đảm bảo thời gian, làm tốt chế độ thông tin
báo cáo hai chiều, đầu tư hiện đại hoá các công cụ, phương tiện phục
vụ công tác và chỉ đạo phong trào.
- Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc định hướng hoạt động Hội, thực
hiện phương châm “Đoàn mạnh, Hội rộng”.
- Tổ chức Đoàn các cấp trong Tỉnh cần phát huy tính chủ động
và khả năng tham mưu với Đảng về những chủ trương, giải pháp đối


20
với công tác thanh niên trong thời kỳ mới, thường xuyên tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng Đảng và Đảng viên. Quan tâm, tạo điều
kiện cho cán bộ Đoàn được học tập, nâng cao trình độ mọi mặt, nâng
cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức phong trào, qua đó tạo
nguồn cán bộ cung cấp cho Đảng, chính quyền, các đoàn thể.
+ Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác Đoàn
ở Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để góp phần thực hiện tốt các nhóm giải pháp nêu trên và căn
cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể, trên quan điểm phát triển, tác giả luận
văn đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả và chất lượng của
công tác Đoàn ở Quảng Nam.
- Chính phủ và các bộ, ban ngành chức năng cần sớm ban hành
các văn bản hướng dẫn thi hành để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể để làm tốt

công tác Đoàn.
- Nhà nước phải có hệ thống chính sách đào tạo và bồi dưỡng
thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành một
thế hệ con người mới có lý tưởng cao đẹp, có trách nhiệm công dân.
Mà cụ thể là các chính sách trang bị những tri thức cần thiết, tạo cho
thanh niên có đủ bản lĩnh tiếp cận những vấn đề của thời đại và sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đang tác động mạnh
mẽ quá trình phát triển của xã hội loài người. Chính sách sử dụng
nguồn lực trí tuệ, khuyến khích phát triển năng khiếu và tài năng, tạo
cơ hội cho tuổi trẻ phát huy sức mạnh đang tiềm ẩn bên trong, cống
hiến hết sức mình trong công cuộc chiến thắng nghèo nàn lạc hậu,


21
đưa quê hương đất nước đi lên trên con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn Quảng
Nam cần xem xét, đánh giá lại công tác cán bộ Đoàn của tỉnh và ra
các văn bản hướng dẫn về công tác cán bộ Đoàn nhất là quy chế
tuyển dụng, đề bạt đối với cán bộ Đoàn chuyên trách.
- Các cấp uỷ Đảng cần tăng cường chỉ đạo chính quyền và các
ban ngành, đoàn thể có liên quan tạo những cơ chế chính sách, dự án
đầu tư thoả đáng để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt
động, thực hiện tốt việc qui hoạch đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ.
Tạo sự đồng thuận cho xã hội chăm lo bồi dưỡng thanh niên”.
Các chi Đoàn cơ sở cần tích tham mưu cho Cấp uỷ, Chính
quyền thực hiện chính sách thoả đáng đối với cán bộ Đoàn, nhất là
kinh phí hoạt động dành cho Đoàn cơ sở.



22
KẾT LUẬN
Công tác Đoàn của tỉnh Quảng Nam là một lĩnh vực công tác
có tính rộng khắp. Hoạt động của Đoàn thanh niên góp phần quan
trọng vào quá trình cải tạo hiện thực, xây dựng và phát triển đời sống
kinh tế- xã hội.
Là một tổ chức chính trị-xã hội, Đoàn thanh niên có mối quan
hệ biện chứng với các tổ chức trong toàn bộ hệ thống chính trị. Ở đó,
Đoàn thanh niên được dẫn dắt trước hết nhờ vào chủ trương, đường
lối của Đảng, nhờ sự vào chính sách của Nhà nước, sự phối hợp của
các ban ngành đoàn thể, có liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân.
Công tác của Đoàn thanh niên Quảng Nam thời gian qua có
nhiều chuyển biến tích cực, gặt hái được nhiều thành tích đáng trân
trọng. Việc biện luận mối quan hệ nguyên nhân- kết quả vào công tác
Đoàn- một lĩnh vực hết sức cụ thể, nó chỉ ra cho chúng ta cái nhìn
biện chứng, toàn diện, sâu sắc. Có được các kết quả đó thì có rất
nhiều nguyên nhân, trong đó có nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan
đó là sự nổ lực của chính đội ngũ cán bộ, đoàn viên, các cấp bộ Đoàn
trong toàn tỉnh. Nhân tố khách quan đó là sự quan tâm, tạo điều kiện
của các cấp chính quyền, sự giúp đỡ của các tổ chức trong toàn xã
hội. Nhận thức được mối quan hệ biện chứng đó cho ta nhận ra một
nhận định đúng đắn rằng để làm tốt công tác tập hợp và đoàn kết
thanh thiếu nhi thì cần phải có các nhân tố nào, điều kiện nào. Ngược
lại khi phong trào Đoàn phát triển ở một phương diện đó góp phần
thức đẩy sự phát triển của tỉnh nhà nói riêng và quê hương nói chung.


23
Nhìn chung, thông qua các chương trình hành động, thanh niên
ngày càng tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước, có ý chí vươn lên về mọi mặt; chịu khó,
khắc phục những khó khăn của cuộc sống, vươn lên để học tập vì
ngày mai lập nghiệp, phấn đấu, xây dựng, bảo vệ và phát triển quê
hương giàu đẹp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn mà công tác Đoàn
thanh niên Quảng Nam đạt được vẫn còn tồn tại những khuyết điểm
nhất định. Những khuyết điểm đó cần phải được nhận thức cách sâu
sắc và toàn diện để sớm có giải pháp khắc phục.
Đề ra các giải pháp có hiệu quả cần phải căn cứ vào điều kiện lịch
sử cụ thể, trong đó không thể không giải quyết tốt mối quan hệ biện
chứng giữa nguyên nhân và kết quả, từ đó chỉ ra cho chúng ta động lực
cho phong trào này.
Công tác Đoàn là một khoa học đồng thời cũng là một nghệ
thuật bởi vì nó là một hoạt động thực tiễn liên quan đến con người và
vì con người- mà trước hết là thế hệ trẻ, vì thanh niên. Điều này đòi
hỏi việc đổi mới phương thức hoạt động của công tác Đoàn đặt ra
cho các cấp bộ Đoàn là phải có thái độ khoa học đồng thời phải có cả
nghệ thuật vận động và tổ chức hoạt động thanh niên, nghệ thuật vận
động của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội làm công tác Đoàn.
Quá trình đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động của
công tác Đoàn không tách rời sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam và vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước cùng với sự phối
hợp, hỗ trợ của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân


24
dân và toàn xã hội. Chăm lo xây dựng công tác Đoàn là trách nhiệm
chung của cả hệ thống chính trị, bởi lẽ đó là “làm trước một bước
việc xây dựng Đảng” như khẳng định của đồng chí Nông Đức MạnhTổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công tác Đoàn không chỉ là bộ phận của công tác vận động

quần chúng của Đảng mà còn là bộ phận quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng. Vì vậy cần đặt công tác Đoàn vào vị trí như là một
quốc sách của Nhà nước, là một trong những trọng tâm của chiến
lược con người của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng và Nhà nước
phải luôn coi việc đầu tư cho công tác Đoàn chính là đầu tư cho
tương lai của đất nước; chính sách về công tác Đoàn phải được thể
hiện trong các chính sách và chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội trong từng thời kỳ của đất nước.
Tuổi trẻ Quảng Nam tự hào rằng trong những năm qua, các cấp
bộ Đoàn và tuổi trẻ toàn tỉnh đã có nhiều nổ lực, kiên trì vượt khó,
đoàn kết phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiều Nghị quyết Đại hội Đoàn
của tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kính tế xã hội của tỉnh
nhà. Các mặt công tác Đoàn dần đi vào chiều sâu, tính tích cực về
chính trị - xã hội, tinh thần xung kích, tình nguyện của ĐVTN được
khơi dậy và từng bước đáp ứng được nhu cầu, lợi ích của tuổi trẻ.
Thanh niên Quảng Nam ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng. Đã và đang xuất hiện nhiều gương sáng trong học tập, lao
động, sản xuất, kinh doanh, lập thân lập nghiệp có ý chí trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số đoàn viên, đảng viên trẻ tăng nhanh, mặt
trận đoàn kết tập hợp thanh niên được mở rộng. Công tác chỉ đạo


25
không ngừng được đổi mới, uy tín chính trị được nâng lên, đội ngũ
cán bộ từng bước được trưởng thành. Đó là những nhân tố quan trọng
thúc đẩy công tác Đoàn và phong trào TTN ngày một phát triển.
“Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh nhiệt liệt hoan
nghênh và đánh giá cao kết quả lao động học tập, lập nghiệp của
các bạn trẻ Quảng Nam trên khắp mọi miền Tổ quốc và nước ngoài.
Đóng góp của các bạn góp phần vào thành tích chung trong sự phát

triển của thanh niên tỉnh nhà”. (Trích báo cáo chính trị Tỉnh Đoàn
Quảng Nam lần thứ XVI)


×