Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tăng cường kiểm soát tín dụng tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.73 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xóa đói, giảm nghèo và việc làm là một trong những mục tiêu
cao cả của cuộc chiến mang tính toàn cầu. Việt Nam là một trong số
những nước có tỷ lệ hộ nghèo và lao động thiếu việc làm khá cao nên
giải quyết vấn đề đói nghèo và việc làm càng bức bách. NHCSXH ra
đời là một giải pháp có ý nghĩa chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của NHCSXH
cũng bộc lộ không ít những hạn chế gây ra thất thoát về vốn, tài sản
Nhà nước, không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế mà
còn ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội. Vì vậy, chú ý nâng cao chất
lượng kiểm soát tín dụng là một vấn đề thường xuyên và bức xúc cần
được quan tâm và nghiên cứu giải quyết một cách nghiêm túc hơn.
Từ thực tế đó, đồng thời là người trực tiếp tham gia công tác
tín dụng tại NHCSXH, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát
tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu toàn diện hoạt động tín dụng, mô tả và đánh giá
thực trạng kiểm soát tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng
Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm
soát tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và
kiểm soát tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam.


2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào những vấn đề
lý luận liên quan đến tín dụng, kiểm soát tín dụng và thực tế kiểm


soát tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam. Đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường kiểm soát tín dụng tại NHCSXH Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng phương pháp thống kê so sánh, phương pháp tổng
hợp, phương pháp đối chiếu... để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng kiểm soát hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường chất
lượng kiểm soát hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội Quảng Nam
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NHCSXH
1.1. Lý luận chung về kiểm soát trong quản lý
Quản lý là một quá trình định hướng, tổ chức thực hiện hướng
đã định trên cơ sở nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.


3
Kiểm soát trong quản lý là sự hợp thành một cách logic các
phương pháp nhằm thu thập và sử dụng thông tin để đưa ra các quyết
định về hoạch định và kiểm soát, thúc đẩy hành vi của người lao
động và đánh giá việc thực hiện.
1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng trong NHCSXH

1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
Các Ngân hàng được thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng
chính sách của Chính phủ được gọi là Ngân hàng Chính sách.
1.2.2. Đặc thù về cơ chế hoạt động của NHCSXH
- Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm XĐGN.
- Đối tượng khách hàng là hộ gia đình nghèo, hộ sản suất,
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối tượng chính sách.
- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, nguồn
vốn của Chính phủ vay, nguồn vốn huy động trên thị trường.
- Về sử dụng vốn có đặc thù riêng như món cho vay nhỏ, chi
phí quản lý cao; tính rủi ro cao; ưu đãi về thủ tục, về lãi suất...
1.2.3. Vai trò của NHCSXH trong sự nghiệp XĐGN
- Làm đầu mối huy động vốn dành cho người nghèo.
- Giúp người vay tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp vốn tín dụng đối với người nghèo.
- Góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo.
- Góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo
1.2.4. Khái quát hoạt động tín dụng của NHCSXH
Với những đặc thù riêng biệt của mình thì hoạt động tín dụng
của NHCSXH cũng có những khác biệt so với NHTM.


4
- NHCSXH cho vay những đối tượng: Hộ nghèo; HSSV có
hoàn cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc
làm làm; Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài; Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo;
thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh
tế-xã hội, các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; Các
đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện cho vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác.
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.3. Kiểm soát hoạt động tín dụng trong NHCSXH
1.3.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng
KSNB là một hệ thống gồm các chính sách, thủ tục được thiết
lập tại đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ
bản: Mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin, mục tiêu tuân thủ.
1.3.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

- Môi trường kiểm soát: Bao gồm toàn bộ các nhân tố có
tính chất môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự
hữu hiệu của các chính sách, thủ tục của ngân hàng. Các nhân
tố chủ yếu bao gồm: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, năng
lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân
hàng, hệ thống thông tin khách hàng, công tác kế hoạch, bộ
phận kiểm toán nội bộ, các nhân tố bên ngoài
- Hệ thống kế toán trong NHCSXH: Một hệ thống kế toán
hữu hiệu phải đảm bảo cho các mục tiêu tổng quát sau đây được thực


5
hiện: Tính có thật, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân
loại, sự đúng hạn, chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
Tính kiểm soát của hệ thống kế toán được thực hiện qua 3 giai
đoạn của một quá trình kế toán: Lập chứng từ, hệ thống sổ sách kế
toán và lập báo cáo tài chính.
- Các thể thức kiểm soát hoạt động tín dụng: Là những
chính sách, thủ tục mà người quản lý xây dựng để thực hiện mục đích
của KSNB. Thủ tục kiểm soát xây dựng trên nguyên tắc: phân công

phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn
1.3.3. Nội dung kiểm soát tín dụng
- Kiểm soát quá trình thành lập tổ: Kiểm tra số lượng lượng
tổ viên; việc bình xét Ban quản lý tổ;việc xét chọn đối tượng.
- Kiểm soát việc xét duyệt tín dụng: Ở giai đoạn này kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, người vay có phải là
thành viên của tổ TK&VV; kiểm tra người đứng vay và người thừa
kế; kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay, số tiền cho vay, thời hạn cho
vay và lãi suất áp dụng.
- Kiểm soát quá trình giải ngân: Kiểm tra sự khớp đúng giữa
các yếu tố trong bộ hồ sơ vay vốn, chứng minh thư và người vay,
giữa người nhận tiền và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn, chữ
ký của người nhận tiền và chữ ký trên hồ sơ vay vốn.
- Kiểm soát quá trình kế toán giải ngân: Kiểm soát hình thức
và nội dung chứng từ, kiểm soát việc ghi chép sổ sách và lập báo cáo
kế toán liên quan.


6
- Kiểm tra và giám sát vốn sau khi giải ngân: Giám sát, kiểm
tra việc quản lý, thực hiện các nội dung ủy thác, việc ghi chép sổ sách
của các đơn vị nhận ủy thác; kiểm tra mức độ tuân thủ cam kết trong
hợp đồng tín dụng, tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích, thanh
toán lãi và gốc theo thoả thuận trong hợp đồng, hiện trạng tài sản
đảm bảo tiền vay (đối với những khoản cho vay có thế chấp), kiểm
tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
người vay vốn.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: Thông qua hệ thống các chỉ tiêu
phân loại khách hàng và cách thức giám sát rủi ro.
- Kiểm soát việc chấp hành nguyên tắc nghiệp vụ

1.3.4. Biện pháp kiểm soát tín dụng
NHCSXH sử dụng các biện pháp: Phân tích tín dụng, kiểm tra
tín dụng, xử lý những khoản tín dụng có vấn đề.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát tình hình hoạt động
- Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ảnh
hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
- Đặc điểm về hoạt động của NHCSXH tỉnh Quảng Nam
- Mô hình tổ chức NHCSXH Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức tại NHCSXH tỉnh Quảng Nam


7
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.1. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
- Về nguồn vốn
Bảng 2.1: Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Quảng Nam từ 2003-2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn Trung ương
Vốn NS địa phương
Vốn huy động
Tổng cộng

2003
214.000

2004

281.913

2005
355.928

2006
474.979

2007
678.842

7.700

14.716

17.312

18.000

20.500

2.700
229.400

11.380
308.009

15.444
388.684


14.021
11.658
507.000 711.000

- Về sử dụng vốn cho vay
Bảng 2.2. Sử dụng vốn cho vay qua 5 năm ( 2003-2007)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
1/ Doanh số cho vay

2003
53.086

2004
128.786

2005
343.181

2006
215.000

2007
395.000

2/ Doanh số thu nợ

31.825

57.615


161.330

97.000

191.000

3/ Dư nợ

224.882

296.053

386.049

504.000

708.000

- Hộ nghèo

185.471

248.908

328.972

417.000

483.000


39.412

45.800

49.919

54.300

58.000

- XKLĐ

864

4.909

7.700

8.160

- HSSV

484

956

2.500

50.000


1.293

7.000

14.500

15.000

34.500

- Chương trình 120

- Trồng rừng
- NS&VSMT
- Hộ SXKDVKK
- Vốn

phát

triển

DTTS đặc biệt KK

55.500
3.500


8
2.2.2. Thực trạng nợ xấu

Bảng 2.3 : Tình hình nợ xấu tại NHCSXH tỉnh Quảng Nam
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2007

224.882

296.053

386.049

504.000

708.000

- Nợ quá hạn

5.623

4.963


4.761

3.900

4.723

- Tỷ lệ NQH

2,5%

1,67%

1,23%

0,77%

0,67%

Tổng dư nợ
Trong đó:

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát tín dụng tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Tình hình kiểm soát hoạt động tín dụng
2.3.1.1. Kiểm soát quy trình thành lập Tổ TK&VV
Tổ TK&VV được thành lập nhằm tập hợp các hộ có nhu cầu
vay vốn của NHCSXH để sản xuất kinh doanh, liên đới chịu trách
nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ.
Ngân hàng
(5)


(1)
Tổ chức
chính trị - xã
hội
(3)

(2)

UBND xã

(4b)

(4a)
Tổ TK&VV

Sơ đồ 2.3: Quy trình thành lập Tổ TK&VV


9
Trong đó:
(3): Tổ chức chính trị-xã hội đứng ra giám sát việc thành lập Tổ
theo địa, ký xác nhận vào biên bản họp thành lập tổ.
(4a): Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND xã kiểm tra,
phê duyệt cho phép hoạt động vào Biên bản họp thành lập tổ và xác
nhận đối tượng vay vốn trên Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn.
(4b): Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ đã được UBND xã phê duyệt
đến Ngân hàng để CBTD kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của bộ hồ sơ.
Theo Sơ đồ 2.3 ta thấy UBND xã, cán bộ Hội đoàn thể, Ban
quản lý Tổ là những người cộng tác với NHCSXH trong công tác

kiểm tra, kiểm soát các đối tượng vay vốn nhưng đôi khi những bộ
phận này nhận thức còn lệch lạc đã làm cho một phần nguồn vốn ưu
đãi của chính phủ không được thực hiện đúng với chủ trương, chính
sách. Ngoài ra, trình độ của cán bộ cấp xã, phường còn hạn chế, ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.3.1.2. Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay
(4)

Giám đốc
(3)

=

Trưởng phòng
tín dụng
(2)
Cán bộ tín dụng

(1)

Khách hàng

Sơ đồ 2.4: Quy trình xét duyệt cho vay đối với phương thức cho vay
uỷ thác
Trong đó:


10
(2): CBTD tiếp nhận bộ hồ sơ và kiểm tra tính hợp lý hợp lệ
của hồ sơ, đánh giá xem xét điều kiện vay vốn, ghi ý kiến của mình

và sau đó chuyển sang Trưởng phòng tín dụng.
(3): Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại, sau đó đề xuất ý kiến
của mình trình Giám đốc.
UBND
(3
(4)
)
Phòng Nội vụ
LĐTB&XH

(5)
(2)

(1)

Ngân hàng
(6)

Khách hàng

Sơ đồ 2.5: Quy trình xét duyệt cho vay đối với chương trình
cho vay Giải quyết việc làm
Trong đó:
(2): Phòng Nội vụ LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với NHCSXH
tổ chức thẩm định dự án của khách hàng về các điều kiện vay vốn
theo quy định và lập báo cáo thẩm định về khả năng của khoản vay.
(3): Phòng Nội vụ LĐTB&XH kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
và tính chính xác của báo cáo thẩm định đã được lập trình lên UBND
cùng cấp để ra quyết định cho vay hay không cho vay.
Quy trình xét duyệt cho vay của NHCSXH khá rõ ràng, mỗi

CBTD được phân công phụ trách một địa bàn nhất định có trách
nhiệm giao dịch với khách hàng, thực hiện việc tiếp nhận và hướng
dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng chính sách, hướng dẫn lập và
gửi hồ sơ vay vốn. Khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách
hàng gửi đến, các nội dung cơ bản mà CBTD cần kiểm soát:


11
- Về hồ sơ của khách hàng: Năng lực pháp lý của khách
hàng; Người vay có phải là thành viên của Tổ không; Các vấn đề liên
quan trực tiếp đến dự án: ngành nghề tham gia, cơ sở pháp lý, thời
gian xin vay, địa điểm thực hiện, biện pháp bảo đảm tiền vay...
- Về bộ hồ sơ pháp lý của Tổ TK&VV: gồm mẫu 03/TD và
10/TD, cán bộ ngân hàng cần kiểm tra, kiểm soát các nội dung: Trình
tự lập hồ sơ theo quy định; Các nội dung ghi trong mẫu biểu; Chữ ký,
con dấu của tổ trưởng, Hội đoàn thể, UBND cấp xã.
Tuy nhiên, cán bộ làm công tác thẩm định đồng thời cũng là
cán bộ trực tiếp cho vay, điều này tạo cơ sở cho những rủi ro tín dụng
trong nghiệp vụ này phát sinh.
2.3.1.3. Kiểm soát quy trình và thủ tục giải ngân
Sau khi nhận kết quả phê duyệt cho vay từ Giám đốc, CBTD
tiến hành các thủ tục cần thiết để giải ngân cho khách hàng.
(5a)
CBTD

(1a)

Khách hàng

(2)


(1b)
(3a)

Kế toán
(4)
viên
(3b
)
Máy vi tính

(6a)

Kế toán
trưởng
(5b)
(7)

Thủ quỹ
(6b)
Nhật ký quỹ

Sơ đồ 2.7: Quy trình và thủ tục giải ngân tại NHCSXH Quảng Nam
- Thủ tục giải ngân:
Tuỳ từng chương trình vay vốn mà thủ tục giải ngân có khác
nhau nhưng có một số thủ tục bắt buộc chung là:


12
+ Người đứng tên vay phải đi nhận tiền và phải mang theo

chứng minh nhân dân. Trường hợp nếu người vay bị mất chứng minh
nhân dân thì phải có giấy báo mất và có xác nhận của UBND cấp xã.
+ Trường hợp người thừa kế đi nhận tiền phải có giấy uỷ quyền
của người đứng tên.
+ Đối với trường hợp phải thế chấp, cầm cố tài sản thì khách
hàng phải hoàn chỉnh hồ sơ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay vốn
theo hướng dẫn của NHCSXH trước khi ký hợp đồng tín dụng.
+ Theo hình thức nhận nợ của khách hàng, kế toán viên cần lập
các chứng từ thích hợp:
Nếu khách hàng lĩnh tiền mặt: kế toán viên lập 2 liên phiếu
chi (1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu chứng từ).
Nếu khách hàng yêu cầu chuyển khoản: kế toán viên lập 4 liên
phiếu chuyển khoản.
Trước khi giải ngân, kế toán giao dịch có trách nhiệm kiểm
soát các hồ sơ vay, thực hiện đúng các thủ tục giải ngân đã quy định.
2.3.1.4. Kiểm soát công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng
* Về chứng từ kế toán nghiệp vụ tín dụng
Chứng từ kế toán nghiệp vụ tín dụng được lập theo mẫu biểu
chứng từ kế toán quy định trong hệ thống NHCSXH, bao gồm: Giấy
đề nghị vay vốn, khế ước vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng, các chứng
từ pháp lý khác khi phát tiền vay; các chứng từ cho vay và chứng từ
thu nợ.
Các chứng từ luôn được lập ngay tại thời điểm phát sinh, có thể
lập trên máy tính hoặc lập bằng tay, theo đúng mẫu biểu và ghi đầy


13
đủ các yếu tố theo quy định. Nội dung phản ánh trên chứng từ phải rõ
ràng, dể hiểu, phải có đầy đủ các chữ ký của cán bộ ngân hàng và
khách hàng. Chứng từ phải được đánh số theo thứ tự nghiệp vụ phát

sinh nhằm thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
* Về kiểm soát chứng từ kế toán
Toàn bộ chứng từ kế toán đều được kiểm tra tính đúng đắn của
các yếu tố ngay tại thời điểm phát sinh đến khi ghi chép vào sổ sách
kế toán gọi là kiểm soát chứng từ. Kiểm soát chứng từ được thực
hiện qua hai bước đó là kiểm soát ban đầu và kiểm soát lại.
* Về nội dung hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng
- Hạch toán kế toán công tác giải ngân được thực hiện theo
trình tự: Lập chứng từ kế toán giải ngân; Hạch toán trên sổ sách kế
toán chi tiết; Ghi chép nội dung cần thiết vào phụ lục Hợp đồng tín
dụng hoặc Khế ước vay vốn.
- Công tác kế toán thu nợ đến hạn được thực hiện như sau:
+ Thông báo nợ đến hạn.
+ Hạch toán thu nợ: được thực hiện trên cơ sở phiếu thu kèm
theo hợp đồng tín dụng (nếu khách hàng tất toán khoản nợ đó).
+ Công tác kế toán theo dõi và quản lý trên Hợp đồng tín dụng:
Kế toán căn cứ vào chứng từ trả nợ, ghi đầy đủ các yếu tố ở mục theo
dõi thu nợ trên phụ lục Hợp đồng tín dụng.
* Về công tác báo cáo thống kê nghiệp vụ tín dụng
Báo cáo hoạt động tín dụng được thực hiện hàng tuần và cuối
tháng; gửi về NHCSXH trung ương vào cuối tháng. Bao gồm các
mẫu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với ngành kinh


14
tế, từng loại hình kinh tế; tính chất khoản vay; phương thức cho vay,
đối tượng vay.
Hệ thống báo cáo tín dụng khá chi tiết như trên là nguồn thông
tin cơ bản phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng
của NHNN và của hệ thống NHCSXH.

2.3.1.5. Kiểm tra và giám sát vốn sau khi giải ngân
- Đối với phương thức cho vay trực tiếp: CBTD tiến hành kiểm
tra việc sử dụng vốn đến từng khách hàng vay chậm nhất là sau 15
ngày kể từ ngày phát tiền vay. Nội dung kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra thực tế mục đích sử dụng vốn.
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án vay vốn.
+ Kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có).
- Đối với phương thức cho vay uỷ thác: Chi nhánh NHCSXH
uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV kiểm tra việc sử
dụng vốn vay của từng người vay trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày
nhận tiền vay và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, cụ thể:
+ Ban quản lý Tổ TK&VV: kiểm tra, giám sát, đôn đốc người
vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng cam kết.
+ Tổ chức chính trị - xã hội: kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay của hộ vay, công tác quản lý vốn của Ban quản lý tổ,
việc ghi chép sổ sách của Ban quản lý tổ, đối chiếu việc thu lãi của
các thành viên trong tổ với chứng từ thu lãi của ngân hàng.
CBTD có thể đột xuất kiểm tra đối chiếu nợ thực tế của từng
hộ vay với số liệu lưu tại ngân hàng.


15
Giám đốc đơn vị căn cứ vào kết quả kiểm tra, tuỳ theo mức độ
vi phạm của người vay xử lý: tạm ngưng cho vay, chấm dứt cho vay
và thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện trước pháp luật.
Có rất nhiều trường hợp CBTD hoặc các cộng tác viên của
ngân hàng thực hiện việc kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức
hoặc không được chú trọng. Nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, Ban quản lý Tổ TK&VV xâm tiêu, chiếm dụng vốn của ngân
hàng nhưng CBTD, hoặc các Hội đoàn thể không phát hiện kịp thời

hoặc phát hiện nhưng che dấu do sợ chịu trách.
2.3.1.6. Công tác kiểm tra, KTNB hoạt động tín dụng
- Kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng
+ Kiểm tra việc triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước, NHNN Việt Nam, NHCSXH
Trung ương, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam về công tác tín
dụng tới CBTD và các cán bộ có liên quan.
+ Kiểm tra việc uỷ thác cho vay.
+ Kiểm tra tổ chức triển khai chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về
nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ đến hạn, nợ xấu…
- Kiểm tra nghiệp vụ tín dụng:
+ Kiểm tra hồ sơ quản lý của Tổ chức chính trị xã hội và của
Ban quản lý Tổ TK&VV.
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
+ Kiểm tra, đối chiếu trực tiếp khách hàng vay vốn.


16
2.3.2. Ưu khuyết điểm của công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam
- Ưu điểm
Thứ nhất, các chính sách và thủ tục cho vay được thiết lập bằng
văn bản nên công tác tín dụng được mô tả cụ thể, rõ ràng.
Thứ hai, hình thành được cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ đảm
bảo được tính kiểm soát từ tỉnh đến huyện.
Thứ ba, qua quy trình thành lập Tổ TK&VV đã tạo điều kiện
cho những người cần vốn tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi .
Thứ tư, quy trình cho vay được tuân thủ và thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định.
Thứ năm, công tác kiểm tra, KTNB được triển khai có kế

hoạch, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
- Những hạn chế
Thứ nhất, quy trình thành lập tổ TK&VV hiện nay còn nhiều
bất cập, chưa đảm bảo tính kiểm soát.
Thứ hai, thực hiện mô hình liên kết giữa ngân hàng, tổ chức
chính trị-xã hội và tổ TK&VV trong việc cấp, quản lý tín dụng chưa
tách bạch được 3 chức năng: quản lý, tác nghiệp, kiểm tra giám sát.
Thứ ba, việc phân công, phân nhiệm trong thẩm định và cho
vay chưa rõ ràng, tất cả các khâu trong quy trình đều giao cho một
CBTD, đây chính là kẻ hỡ để xảy ra sai sót do thông đồng tiêu cực.
Thứ tư, công tác kiểm tra, đối chiếu nợ vay, thăm hỏi khách
hàng của CBTD và các tổ chức nhận ủy thác không thường xuyên,
đôi khi việc kiểm tra chỉ mang tính hình thức.


17
Thứ năm, hoạt động kiểm tra, KTNB chưa đáp ứng yêu cầu của
kiểm tra, KTNB hiện đại, hoạt động kiểm toán nghiêng nặng về hoạt
động kiểm tra lại.
Thứ sáu, lực lượng CBTD tuổi đời còn non trẻ, cộng với tinh
thần tự nghiên cứu học tập để nâng cao tay nghề ở một số cán bộ còn
hạn chế, nên quá trình hành xử công việc còn xảy ra sai sót.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát tín dụng
- Những vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát tín dụng.
- Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng.
- Quan điểm về tín dụng đối với hộ nghèo

Một là, tín dụng đối với hộ nghèo cần phải có cơ chế để tồn tại
lâu dài và phát triển bền vững.
Hai là, tín dụng đối với hộ nghèo nên xác định là tín dụng ngân
hàng theo hướng thương mại.
Ba là, tín dụng đối với hộ nghèo nên theo hướng thương mại
nhưng không phải đồng nghĩa với cho vay nặng lãi.
- Phương hướng nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng
Một là, hoạt động tín dụng phải được cụ thể hóa bằng chính
tín dụng khoa học, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay,
giám sát khoản vay một cách chặt chẽ và nghiêm túc.


18
Ba là, hồ sơ kế toán, báo cáo kế toán nghiệp vụ tín dụng phải
cung cấp được các thông tin trung thực, chính xác và kịp thời.
Bốn là, công tác kiểm tra của ngân hàng đối với các đơn vị
nhận uỷ thác phải được đặt thành nhiệm vụ thường xuyên, xem như
là công cụ điều hành để nâng cao chất lượng tín dụng.
Năm là, hoạt động kiểm tra, KTNB tập trung hướng tới việc
phát hiện rủi ro và tiềm ẩn rủi có thể xảy ra trong hoạt động tín
Sáu là, khống chế nợ xấu tại mỗi đơn vị trong toàn chi nhánh
là dưới 2% trên tổng dư nợ.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng
3.2.1. Đổi mới quy trình thành lập tổ TK&VV
Để đảm bảo tính kiểm soát chặt chẽ hơn, quy trình thành lập tổ
TK&VV nên thay đổi và được mô tả qua sơ đồ 3.1

Ngân hàng
(6)


(7)

(1)

Tổ chức
chính trị - xã
hội

(5)

UBND xã,
phường

(4)

Tổ TK&VV

(2)
Thôn, ấp,
bản, làng

(3)

Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập Tổ TK&VV
Trong đó:


19
(2): UBND cấp xã chỉ đạo các thôn, ấp, bản, làng giải thích,

vận động các hộ thuộc đối tượng vay vốn gia nhập Tổ TK&VV.
(3): Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với NHCSXH họp các đối
tượng có nhu cầu vay vốn để bầu Ban quản lý tổ và bình xét các đối
tượng được vay vốn.
(4): Cuộc họp thành lập Tổ TK&VV phải được lập biên bản để
báo cáo UBND cấp xã chấp thuận và cho phép hoạt động.
(5): Khi Tổ TK&VV được phép hoạt động, UBND xã sẽ giao
cho tổ chức chính trị - xã hội quản lý.
(6): Tổ chức chính trị - xã hội tiếp nhận và phải thông báo cho
ngân hàng bằng cách gửi 01 biên bản thành lập Tổ.
Với quy trình thành lập Tổ TK&VV như mô tả ở sơ đồ 3.1 thì
CBTD ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào quy trình thành lập tổ.
Điều này làm cho việc bình chọn đối tượng được công khai, dân chủ,
tránh tình trạng họp tổ chỉ là hình thức. Mặt khác, việc thành lập tổ sẽ
do Ban quản lý thôn đứng ra chủ trì chứ không giao cho tổ chức Hội
chủ trì như trước đây, vì các tổ chức này là người được ngân hàng ủy
thác quản lý tổ, chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động của tổ và
tiền hoa hồng cũng được tính căn cứ trên chất lượng hoạt động của
tổ, nên đôi khi các tổ chức này ngại đưa những đối tượng thật sự
nghèo, hoặc những đối tượng không phải là hội viên của hội vào tổ,
vì những đối tượng này khó quản lý và dễ gặp rủi ro. Chính điều này
làm hạn chế vai trò tín dụng chính sách mà Đảng và Nhà nước đã
giao cho NHCSXH thực hiện.


20
3.2.2. Tuân thủ nguyên tắc phân công phân nhiệm trong quy trình
xét duyệt cho vay
Chi nhánh cần xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo
hướng tách bạch chức năng thẩm định ra khỏi chức năng cho vay.

Phòng tín dụng thành lập hai bộ phận độc lập nhau: bộ phận cho vay
và bộ phận thẩm định tín dụng. Trong đó:
Bộ phận cho vay: có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục vay vốn,
nhận hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ vay cho khách hàng; theo dõi tình hình
sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng sau khi vay vốn; theo dõi đôn đốc thu hồi nợ
gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Bộ phận thẩm định tín dụng: có nhiệm vụ thẩm định dự án,
giá trị tài sản thế chấp, đánh giá rủi ro tín dụng và báo cáo thẩm định
trình lãnh đạo phê duyệt. Chuyển hồ sơ cho vay đã được phê duyệt
cho bộ phận cho vay để hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền.
Việc tách riêng hai bộ phận sẽ tạo cho các cán bộ có điều kiện
để nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực mà mình phụ trách, đồng
thời quy trình cho vay được giám sát chặt chẽ hơn, đảm bảo tính
kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
3.2.3. Nâng cao năng lực của mô hình ủy thác quản lý
NHCSXH đang thực hiện mô hình quản lý liên kết: “Ngân
hàng, các tổ chức chính trị xã hội và Tổ TK&VV” dưới sự chỉ đạo
giám sát của chính quyền các cấp. Ba bộ phận cấu thành hệ thống
trong quy trình cho vay đều phải mạnh thì công tác tín dụng mới có
chất lượng cao. Vì vậy, NHCSXH phải tổ chức lại một số khâu công


21
việc, nhằm xác định trách nhiệm của từng tổ chức, đảm bảo nguyên
tắc quản lý rõ người, rõ việc, tách bạch giữa 3 chức năng: chức năng
quản lý, chức năng tác nghiệp, chức năng kiểm tra giám sát.
Về phía ngân hàng: chủ động cung cấp tình hình, số liệu,

hướng dẫn để tổ chức hội mở sổ sách, ghi chép, thống kê kết

quả thực hiện ủy thác cho vay. CBTD phải chuyển từ trực tiếp
làm các nội dung công việc đã ủy thác sang chủ yếu là hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra, kiểm soát lại các nội dung công việc
của Hội đoàn thể phải làm theo nội dung ủy thác.
Về phía các tổ chức chính trị xã hội
- Chủ động kiểm tra đối chiếu các khoản nợ, tập trung đến các
khoản nợ quá hạn, nợ khê đọng để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ với ban XĐGN, UBND cấp xã và
NHCSXH cấp huyện xử lý các trường hợp nợ dây dưa kéo dài, chây
ỳ không trả nợ; sắp xếp lại các tổ TK&VV hoạt động kém hiệu quả.
Củng cố lại hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn: cần
cũng cố, sắp xếp lại tổ TK&VV để mỗi tổ nên có số lượng tổ viên từ
35 đến 50 người, có Ban quản lý tổ biết ghi chép sổ sách.
Hằng tháng hoặc quý, tổ phải tiến hành sinh hoạt tổ để Ban
quản lý tổ công bố công khai chứng từ chứng minh những khoản thu
lãi của các thành viên đã được nộp vào ngân hàng đầy đủ kịp thời,
tránh trường hợp xâm tiêu, chiếm dụng.
3.2.4. Đổi mới quy trình kiểm tra sau khi cho vay
- Không nên giao việc kiểm tra sử dụng vốn cho các tổ chức
chính trị - xã hôi nhận ủy thác, mà công việc này phải chính do cán


22
bộ của ngân hàng thực hiện. Việc kiểm tra phải được tiến hành cùng
với việc tư vấn cho hộ vay vốn về cách thức làm ăn, biết tiết kiệm và
sử dụng vốn đúng mục đích.
- Tổ chức kiểm tra chéo giữa các CBTD với nhau: nên tổ chức
mỗi năm một lần công tác đối chiếu các khoản tín dụng theo phương
pháp kiểm tra chéo nghĩa là CBTD phụ trách địa bàn này kiểm tra
khách hàng trên địa bàn khác và do CBTD khác quản lý.

- Những sai phạm được phát hiện thông qua các đợt kiểm tra
này phải được xử lý kịp thời theo quy định, không để tồn đọng.
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, KTNB để đáp ứng yêu cầu
của kiểm toán
Ngân hàng cần nhấn mạnh tầm quan trọng của KTNB đối với
hoạt động tín dụng. Nên thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng chức năng KTNB độc lập với hoạt động điều hành.

-Phòng Kiểm tra, KTNB cần xây dựng chương trình kiểm
tra, kiểm toán đúng với thực tế mà các văn bản của Nhà nước
và của Ngành ban hành, quy chế kiểm tra cần rõ ràng, chặt chẽ.
- Hằng năm Phòng cần xây dựng chương trình kiểm tra sự tuân
thủ các quy định về xét duyệt đối tượng được vay vốn theo từng
chương trình của UBND xã. Có thể thực hiện bằng cách chọn ngẫu
nhiên mỗi huyện một vài xã hoặc xác suất một số hộ, nhằm ngăn
chặn tình trạng UBND xã xác nhận đối tượng vay vốn không đúng
quy định, nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ bị lạm dụng, gây ảnh
hưởng đến mục tiêu hoạt động mang tính chất xã hội của NHCSXH.


23
- Cần kết hợp giữa phương pháp kiểm toán chi tiết với phương
pháp kiểm toán hệ thống.
- Cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo về số
lượng và chất lượng.
- Tạo điều kiện tốt nhất để KTNB hoạt động. Ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động KTNB.
3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng
- Chi nhánh phải có kế hoạch chi tiết trong việc đào tạo cán bộ
với nhiều phương pháp và hình thức khác nhau, tổ chức đánh giá

phân loại cán bộ để có hình thức đào tạo cho phù hợp. Hàng năm
phải sàng lọc lại đội ngũ CBTD hiện có, nếu không đủ tiêu chuẩn thì
cương quyết chuyển sang công việc khác và bổ sung người mới.
- Cần khuyến khích tinh thần tự học của mỗi CBTD.
- Cần xây dựng chiến lược về cán bộ lâu dài, qua đó xác định
số lượng, trình độ, lĩnh vực ngành cần tuyển dụng để liên hệ với các
trường đại học để tuyển dụng những sinh viên ưu tú cho ngành.
- Một chính sách thưởng phạt nghiêm minh đối với CBTD
cũng cần được chú trọng. Hằng năm, nên có kế hoạch luân chuyển
CBTD làm việc giữa các địa bàn với nhau tránh lạm dụng tín nhiệm,
thông đồng với khách hàng vay vốn để lừa đảo ngân hàng...


24
KẾT LUẬN
Việt Nam đã đạt được những thành tựu về tăng trưởng kinh tế,
giảm nghèo đầy ấn tượng trong thời gian có một phần đóng góp
không nhỏ của hệ thống NHCSXH. Không chỉ dừng lại ở đó, để nước
nhà phát triển bền vững thì mục tiêu và nhiệm vụ của NHCSXH ngày
càng được mở rộng và nâng lên. Điều này mang đến nhiều thách thức
cho hoạt động của NHCSXH mà cụ thể là hoạt động tín dụng làm sao
đảm bảo hiệu quả và chất lượng.
Để nâng cao được chất lượng tín dụng thì kiểm soát tín dụng là
một vấn đề mà ngân hàng nào cũng phải quan. Tuy nhiên, công tác
kiểm soát tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam vẫn
chưa được đặt ra một cách có hệ thống.
Chính vì vậy, luận văn đã đặt ra và giải quyết những vấn đề
kiểm soát đối với hoạt động tín dụng một cách toàn diện. Toàn bộ các
yếu tố của hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ đã được nhận dạng và
giải quyết có cơ sở. Trên cơ sở phương hướng tăng cường KSNB đối

với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam
trong thời gian đến, luận văn đã đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, kiểm soát được
nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Qua luận văn này, tác giả hy vọng nghiên cứu của mình có thể
góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng
tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam và công cuộc xóa đói giảm
nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.



×