Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương khánh hòa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 26 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THU TRANG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHÁNH HÒA
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2012


2

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: GS.TS. Dương Thị Bình Minh



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại
học Đà Nẵng tại ngày 23 tháng 09 năm 2012
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu và gia nhập WTO, hoạt động
ngoại thương Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với
sự phát triển đó là sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng Công
Thương Việt Nam_một trong những ngân hàng thương mại đầu đàn.
Mặc dù vậy, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói
riêng của Ngân hàng Công thương CN Khánh Hòa vẫn còn tồn tại một
số hạn chế cần khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các
ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện,
mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công thương CN Khánh Hòa là cần thiết cho sự
phát triển về doanh số cũng như quy mô, uy tín của Ngân hàng.
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kiến thức chuyên môn trong
chương trình cao học Tài chính – Ngân hàng, tôi đã chọn đề tài: “Giải
pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Công Thương Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng thanh toán tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHCTKH.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục hạn chế, từ đó mở rộng phát
triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCTKH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
và các yếu tố lên quan đến mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ tại
tại Chi nhánh NHCTKH.


4
+ Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu mở rộng phương thức tín dụng chứng từ.
Về không gian: chỉ trên địa bàn hoạt động của NHCTKH.
Về thời gian: nghiên cứu trên cơ sở phân tích dữ liệu qua các
năm 2007 – 2010 để có hướng đề xuất cho các năm tiếp theo trong
giai đoạn 2012-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, luận văn sử dụng
phương pháp điều tra, tổng hợp và phân tích các báo cáo của ngân
hàng Nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các
văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt rộng ngân hàng....
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng rộng rãi không chỉ
cho chi nhánh nói riêng mà còn có thể áp dụng được cho các chi
nhánh khác nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời
hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong nghiệp vụ thanh
toán tín dụng chứng từ.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Khánh Hòa;
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Khánh Hòa.


5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động
ngân hàng thương mại
1.1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.2.1. Ý nghĩa của dịch vụ TTQT của NHTM
1.1.2.2. Các phương thức TTQT
1.1.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của phương thức TDCT
1.1.3.2. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.3.3. Thư tín dụng –Công cụ quan trọng của phương thức
tín dụng chứng từ.
1.1.3.4. Qui trình thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.3.5. Lợi ích và rủi ro của các bên trong thanh toán L/C
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung của việc mở rộng hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ (TDCT) của NHTM
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh mở rộng hoạt động thanh toán
tín dụng chứng từ
1.2.2.1. Tăng trưởng doanh số giao dịch thanh toán TDCT
qua các năm tại ngân hàng


6
1.2.2.2. Tăng trưởng số hợp đồng (số món)/ số khách hàng (doanh
nghiệp) giao dịch thanh toán TDCT qua các năm tại ngân hàng
1.2.2.3. Tăng trưởng doanh số bình quân trên hợp đồng/
khách hàng giao dịch
1.2.2.4. Tăng trưởng giá trị thanh toán TDCT qua các năm tại
ngân hàng
1.2.2.5. Tăng trưởng thu nhập từ phí dịch vụ thanh toán
TDCT qua các năm tại ngân hàng
1.2.2.6. Mức độ rủi ro trong thanh toán TDCT qua các năm
tại ngân hàng
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động
thanh toán TDCT của NHTM
1.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
a. Môi trường pháp lý
b. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
c. Tình hình tỷ giá hối đoái
d. Chính sách kinh tế vĩ mô
e. Nhân tố thuộc về khách hàng
1.2.3.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng
a. Khả năng nguồn lực của ngân hàng

b. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
c. Địa bàn hoạt động của ngân hàng
d. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng
e. Chính sách khách hàng của ngân hàng


7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG KHÁNH HÒA
2.1. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH ẢNH HƯỞNG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG KHÁNH HÒA
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Khánh Hòa
2.1.2. Các nguồn lực kinh doanh ảnh hưởng hoạt động TTQT
của NHCTKH
2.1.2.1. Nguồn nhân lực
2.1.2.2. Nguồn lực tài chính
2.1.2.3. Nguồn lực công nghệ thông tin
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÔNG THƯƠNG
KHÁNH HÒA QUA CÁC NĂM 2007-2010
2.2.1. Qui trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất
khẩu tại NH Công thương Khánh Hòa
2.2.1.1. Qui trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu
2.2.1.2. Qui trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu
2.2.2. Phân tích tình hình mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng

chứng từ tại NH Công thương Khánh Hòa qua các năm 2007-2010
2.2.2.1. Tăng trưởng thanh toán TDCT trong tổng giá trị
TTQT tại NH Công thương Khánh Hòa


8
Bảng 2.4: Tăng trưởng giá trị thanh toán TDCT trong tổng TTQT
Đơn vị: 1,000 USD qui đổi
Chỉ tiêu

2007

2008

Thanh toán
L/C

24.267

21.599

Tổng

52.317

48.755

Tỷ trọng

46,38%


44,30%

2009
17
.482
45
.999
38,01%

2010
32.047
91.799
34,91%

(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi
nhánh NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)

Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán L/C trong tổng TTQT qua các năm
2007-2010


9
2.2.2.2. Tăng trưởng TT TDCT từng hoạt động XK, NK tại chi
nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.5: Tăng trưởng giá trị thanh toán L/C XK, NK so với
tổng thanh toán L/C
Chỉ tiêu

2007


Tổng TT L/C

24.267

1.TT L/C XK
Tỷ trọng (%)
T.độ tăng (%)
2.TT L/C NK
Tỷ trọng (%)
T.độ tăng (%)

11.695
48,19%
0,00%
12.572
51,81%
0,00%

2008

Đơn vị: 1,000 USD qui đổi
2009
2010

21.599

17.482

32.047


10.170
47,09%
-6,28%
11.429
52,91%
-9,09%

7.509
42,95%
-26,17%
9.973
57,05%
-12,74%

26.789
83,59%
256,76%
5.258
16,41%
-47,28%

(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi
nhánh NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)

Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán L/C XK và L/C NK năm 2007 - 2010


10
2.2.2.3. Tăng trưởng doanh số L/C của VietinBank Khánh Hòa

so với 02 ngân hàng khác trên địa bàn qua các năm 2007 – 2010
Bảng 2.6: So sánh doanh số L/C của VietinBank với BIDV và
Vietcombank trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2007-2010
Chỉ
tiêu

VietinBank

BIDV

Vietcombank

56.163

54.739

39.232

34.962

95.395

89.701

L/C
xuất
khẩu
L/C
nhập
khẩu

Tổng

So sánh (%)
VTB/BIDV

VTB/VCB

153.012

102,60%

36,70%

146.653

112,21%

26,75%

106,35%

31,83%

299.665

(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi
nhánh NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)
2.2.2.4. Phân tích tình hình tăng trưởng thanh toán L/C xuất khẩu
của Ngân hàng Công thương CN Khánh Hòa qua 04 năm 2007 – 2010
a. Tăng trưởng doanh số thanh toán L/C xuất khẩu trong thanh

toán quốc tế
Bảng 2.7: Tăng trưởng doanh số thanh toán L/C xuất khẩu trong TTQT
xuất khẩu
Đơn vị: 1,000 USD qui đổi
Chỉ tiêu
Thanh toán L/C XK
Tổng TTQT

Tỷ trọng

2007
11.6
95
37.46
9

31,21%

2008

2009

2010

10.1
70

7.509

26.789


34.662

32.683

79.944

29,34% 22,98%

33,51%


11

Biều đồ 2.4: Doanh số L/C xuất khẩu trong tổng TTQT xuất khẩu
b. Tăng trưởng số món thanh toán L/C xuất khẩu
Bảng 2.8: Tăng trưởng số món thanh toán L/C xuất khẩu qua 4 năm
2007-2010 của VietinBank Khánh Hòa
Đơn vị: Món
Số món thanh toán
2007
2008
2009
2010
- Qua P.thức TDCT
163
142
134
318
- Tổng TTQT XK

573
538
547
1227
* Tỷ trọng TT TDCT
trong tổng số
28,45% 24,78% 23,39% 55,50%
(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi nhánh
NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)

Biểu đồ 2.5: Số món thanh toán L/C XK của VietinBank Khánh Hoà
qua 4 năm 2007 - 2010


12
c. Tăng trưởng doanh số bình quân trên số món của L/C xuất khẩu
Bảng 2.9: Tăng trưởng doanh số L/C xuất khẩu bình quân trên số món
Năm
2007
2008 2009
2010
Số món L/C XK
163
142
134
318
1169 1017
Doanh số L/C XK
5
0 7509 26789

Giá trị doanh số bình quân trên số
71,
71,6
56,
84,2
món
75
2
04
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi nhánh
Chỉ tiêu

NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)

Biểu đồ 2.6: Doanh số L/C xuất khẩu bình quân trên số món
2.2.2.5. Phân tích tình hình tăng trưởng L/C nhập khẩu của
Ngân hàng Công thương CN Khánh Hòa qua 4 năm 2007 – 2010
a. Tăng trưởng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu trong thanh
toán quốc tế
Bảng 2.10: Tăng trưởng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu trong TTQT
nhập khẩu
Đơn vị: 1,000 USD qui đổi
Chỉ tiêu
Doanh số L/C NK
Tổng TTQT
nhập khẩu
Tỷ trọng

2007

12.572
1
4.848
84,67%

2008
11.429
14.093
81,10%

2009
9.973

2010
5.258

13.316
74,89%

11.855
44,35%


13
(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi

nhánh NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)
Biểu đồ 2.7: Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu trong tổng
TTQT nhập khẩu
b. Tăng trưởng số món thanh toán L/C nhập khẩu

Bảng 2.11: Tăng trưởng số món thanh toán L/C nhập khẩu qua 4 năm
2007-2010 của VietinBank Khánh Hòa
Đơn vị: Món
Phương thức thanh toán
- Qua phương thức TDCT
- Tổng TTQT NK
*Tỷ trọng

2007
48
130
36,92%

Số món thanh toán
2008
2009
2010
44
68
63
140
180
217
33,85% 52,31% 48,46%

(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi
nhánh NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)


14

Biểu đồ 2.8: Số món thanh toán L/C nhập khẩu của VietinBank Khánh
Hoà qua 04 năm 2007 – 2010
c. Tăng trưởng doanh số bình quân trên số món của L/C nhập khẩu
Bảng 2.12: Tăng trưởng doanh số L/C nhập khẩu bình quân trên số món
Chỉ tiêu

2007

Số món L/C NK
Doanh số L/C NK
Giá trị doanh số L/C NK bq
trên món

2008

48
12.572
261,92

44
11.42
9
259,
75

2009
68
9.97
3
146,6

6

2010
63
5.25
8
83,4
6

(Nguồn: Báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối chi nhánh
NH Công thương Khánh Hòa năm 2007 - 2010)

Biểu đồ 2.9: Giá trị doanh số L/C NK bình quân trên số món
2.2.2.6. Giá trị thanh toán tín dụng chứng từ qua các năm
2.2.2.7. Tăng trưởng thu phí từ dịch vụ L/C tại Chi nhánh
2.2.2.8 Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi
nhánh ngân hàng Công thương Khánh Hòa
a. Rủi ro từ phía khách hàng
b. Rủi ro từ chính ngân hàng
c. Rủi ro do phương thức L/C mang lại


15
d. Rủi ro từ môi trường pháp lý của hoạt động thanh toán quốc tế
e. Rủi ro từ chính sách tỉ giá hối đoái của CN VietinBank Khánh Hòa
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công thương CN Khánh Hòa
2.2.3.1. Những mặt đạt được
2.2.3.2. Những hạn chế
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động

thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương CN
Khánh Hòa
a. Chưa xây dựng các điều kiện cạnh tranh hơn các điều kiện
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang hưởng ở các ngân hàng khác
b. Vấn đề trang bị kỹ thuật và công nghệ ngân hàng
c. Sự liên kết và phối hợp giữa các bộ phận trong toàn chi
nhánh còn chưa tốt
d. Những khó khăn trong quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
e. Chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động tiếp thị, khuyến mãi
thu hút khách hàng trong nghiệp vụ TTQT
f. Chính sách thương mại chưa ổn định và hạn chế các điều kiện
để phát triển hoạt ngoại thương
g. Những biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế
giới
h. Cạnh tranh của Ngân hàng khác


16
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHÁNH HÒA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHÁNH HÒA
3.1.1. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
3.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Khánh Hòa
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

KHÁNH HÒA
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
3.2.1.1. Chính sách khách hàng
3.2.1.2. Chính sách sản phẩm và giá cả
3.2.1.3. Chính sách phân phối
3.2.1.4. Chính sách khuyếch trương
3.2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công
nghệ ứng dụng vào nghiệp vụ TTQT
Như các tổ chức lợi nhuận khác, ngành ngân hàng cũng đã nhận
thức được tầm quan trọng và tính thiết yếu của kỹ thuật công nghệ và
cũng đã đầu tư đáng kể vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, cùng với sự khó
khăn của đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
ngành khoa học kỹ thuật công nghệ ở nước ta đặc biệt là công nghệ
ngân hàng còn có một khoảng cách khá xa so với mặt bằng thế giới. Để
có thể thích ứng được với xu hướng phát triển của các ngân hàng trên
thế giới là gắn chặt các sản phẩm của ngân hàng với công nghệ tin học


17
hiện đại thì ngành ngân hàng Việt Nam cần phải có kế hoạch hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới,
cụ thể: Đưa ra được các công cụ thanh toán thích hợp; xác định kiến
trúc thanh toán thích hợp nhất sao cho phù hợp với hoàn cảnh, tình hình
kinh tế ở Việt Nam đồng thời cũng là yếu tố kích thích cho kinh tế Việt
Nam phát triển. Và đặc biệt cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải mang tính hiện
đại và có thể sử dụng lâu dài, tránh lạc hậu. Cụ thể, VietinBank Khánh
Hòa thực hiện những giải pháp như: Sử dụng những phần mềm lưu trữ,
phần mềm tra cứu thông tin nội bộ, các thông tin của khách hàng và
của ngân hàng… Phần mềm này sẽ giúp thanh toán viên đánh giá
nhanh chóng chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, uy tín của

ngân hàng phát hành, phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn, đồng thời giúp
hạn chế được những rủi ro do thiếu thông tin; Tự động hóa khâu thanh
toán, thu phí L/C. Hoàn thiện chương trình mạng TTQT nội bộ đáp ứng
việc truyền điện thông suốt từ Chi nhánh đến hội sở và ngược lại.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm tra bộ chứng từ nhằm hạn
chế rủi ro trong hình thức thanh toán L/C
3.2.3.1. Đối với L/C nhập khẩu
VietinBank Khánh Hòa cần phải xem xét, cân nhắc kỹ các căn cứ
từ chối trước khi quyết định từ chối thanh toán.
Khi từ chối thanh toán, vẫn thực hiện phong toả tài khoản ký quỹ,
tài khoản tiền gửi số tiền tương ứng thanh toán L/C và các hồ sơ vay
vốn (nếu có).
Chỉ khi ngân hàng nước ngoài chấp nhận lỗi chứng từ và yêu cầu
chuyển trả bộ chứng từ thì VietinBank Khánh Hòa mới giải toả ký quỹ,
tài khoản tiền gửi và chấm dứt hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Chỉ từ chối thanh toán cho ngân hàng nước ngoài khi chưa ký hậu
vận đơn hoặc lập thư bảo lãnh nhận hàng.


18
3.2.3.2. Đối với L/C xuất khẩu
Nếu VietinBank Việt Nam là ngân hàng thông báo, thì Chi nhánh
phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình thanh toán L/C xuất khẩu. Ngoài
ra, cán bộ Chi nhánh cũng nên tư vấn cho khách hàng nước ngoài sửa
đổi L/C nếu tìm thấy những điểm bất lợi. Nếu khách hàng không sửa
đổi thì nên từ chối để rủi ro phát sinh.
Nghiên cứu tình hình chính trị của nước nhà nhập khẩu để quyết
định có cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, nhằm tránh
rủi ro có thể xảy ra.
Nên cân nhắc kỹ về các yếu tố như tình trạng của bộ chứng từ,

khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ không được thanh
toán, uy tín trong thanh toán quốc tế của ngân hàng phát hành, các điều
khoản mập mờ dễ gây tranh chấp, về độ rủi ro của hàng hóa trước khi
cho vay.
Thiết lập một khung thời gian biểu chuẩn cho việc kiểm tra bộ
chứng từ của thanh toán viên. Việc kiểm tra bộ chứng từ tại chi nhánh
nên trong 01 ngày.
Chi tiết hoá và cụ thể hoá những nội dung cần kiểm tra đối
chiếu giữa chứng từ với L/C và giữa các chứng từ với nhau.
Thời gian quyết các thủ tục theo phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ đặc biệt là đối với L/C nhập còn chưa nhanh. Khách
hàng phải tiếp xúc với nhiều phòng ban như phòng kinh doanh đối
ngoại, phòng kinh doanh, bộ phận ngoại hối... Thêm vào đó thời gian
thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo còn chậm bởi thông thường ngân
hàng không thanh toán luôn, thậm chí đó là hối phiếu trả tiền ngay. Điều
này đã hạn chế tới tính phục vụ kịp thời, ảnh hưởng đến cơ hội kinh
doanh của khách hàng. Nhận biết được điều này, ban lãnh đạo Chi
nhánh cũng đã cố gắng khắc phục bằng cách tăng cường sự phối hợp
giữa các phòng ban, song đó mới chỉ là giải pháp tạm thời. Để có thể


19
giải quyết vấn đề này một cách lâu dài, ngân hàng cần phải chuẩn hoá
quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ sao cho hợp lý, phát
huy được tính chủ động và linh hoạt trong từng bộ phận.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra, kiểm soát và chấn chỉnh nghiệp vụ trong
những năm qua đã luôn được coi trọng, Chi nhánh luôn nghiêm túc thực
hiện công tác điều hành và thực hiện các quy chế, các kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, trong

thời gian tới, để đảm bảo hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động thanh
toán hàng hoá XNK theo phương thức TDCT đi đúng định hướng
phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước và của Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh Khánh Hòa cần tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát, đổi mới quy trình tín dụng theo hướng
chuyên môn hóa, tách bạch các bộ phận chuyên môn trong quy trình,
nhằm nâng cao chất lượng xét duyệt và quán lý món vay, khả năng
kiểm soát chéo…
3.2.5. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự
3.2.5.1. Năng lực chuyên môn cho nhân viên thanh toán quốc
tế
3.2.5.2. Xây dựng văn hoá kinh doanh cho Ngân hàng
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và cơ quan khác
3.3.1.1. Kiến nghị đối với NHNN
- Cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt và chính sách
quản lý ngoại hối chặt chẽ, phản ứng kịp thời với những biến động
của thị trường XNK.
- Cần ban hành một số văn bản pháp lý cần thiết điều chỉnh hoạt
động TTQT cũng như dần hoàn chỉnh thị trường hối đoái tại các NHTM


20
NHNN cần ban hành các quy chế về chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu, hối phiếu,.. và các quy chế quy định rõ ràng nghĩa vụ và
quyền lợi của Ngân hàng đối với người hưởng lợi để tránh các tranh
chấp có thể xảy ra hoặc để làm cơ sở cho việc giải quyết và xét xử khi
có tranh chấp xảy ra.
Chính vì vậy, NHNN cần hoàn thiện chính sách kinh tế, tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTQT, ban hành Quy định về TTQT để

các Ngân hàng có căn cứ thực hiện, nhất là khi có tranh chấp xảy ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát và hoàn thiện thông tin
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
NHNN cần kết hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình,
quy định cho hoạt động TTQT đồng thời xây dựng các phương pháp
kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT của NHTM theo luật pháp nước ta
và các chuẩn mực quốc tế. Từ đó tăng cường hoạt động thanh tra,
giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM trong nghiệp vụ
TTQT như đối với nghiệp vụ tín dụng.
Hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động TTQT cho toàn bộ hệ thống NHTM bằng cách xây dựng một hệ
thống công nghệ hiện đại, nối mạng các ngân hàng ở trong nước và
ngân hàng nước ngoài, đảm bảo thu thập được những thông tin quản
trị cần thiết kịp thời làm cơ sở cho những quyết định kinh doanh của
các ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả.
3.3.1.2. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền
a. Kiến nghị đối với Chính phủ và bộ ngành liên quan
- Có chính sách kinh tế thương mại rõ ràng, ổn định và đồng bộ;
Có chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy
mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT
cũng như trong phương thức thanh toán bằng TDCT của các NHTM


21
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại hướng đa phương
hoá, đa dạng hoá.
- Xây dựng chính sách đối ngoại, quản lý ngoại hối hợp lý tạo
điều kiện cho hoạt động ngoại thương phát triển.
b. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền của tỉnh Khánh Hòa

- Có các chính sách khuyến khích ưu đãi các doanh nghiệp xuất
khẩu gia tăng sản xuất, tạo điều điện thuận lợi để các doanh nghiệp
nhập khẩu các mặt hàng cần thiết cho sản xuất trên địa bàn.
- Hình thành các cơ quan kiểm dịch chất lượng hàng hoá, hải quan
và cơ sở hạ tầng.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK hoạt động có
hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp để mở rộng sản xuất
và kinh doanh hàng XNK
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
3.3.2.1.Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu
hút khách hàng trong nghiệp vụ TTQT
- Cung cấp cho khách hàng những tờ rơi mang tính đặc trưng
của hệ thống VietinBank, trong đó hướng dẫn cụ thể những thông tin
cơ bản liên quan trực tiếp đến nghĩa cụ và quyền lợi của khách hàng
trong quy trình thực hiện nghiệp vụ TTQT nói chung và L/C nói
riêng. Từ đó khách hàng sẽ dễ theo dõi và chuẩn bị thủ tục chứng từ
cần thiết mà không phải thu động chờ ngân hàng, tiết kiệm thời gian,
chi phí đi lại cho khách hàng.
- Nên xây dựng một quy chuẩn chung cho hình ảnh ngân hàng trong
toàn hệ thống riêng biệt so với các ngân hàng khác về nhãn hiệu, cơ sở vật
chất và phong cách giao dịch hiện đại đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng về
dịch vụ ngân hàng.


22
- Liên doanh, liên kết với các ngân hàng có uy tín trên thế giới
và có bề dày kinh nghiệm trong TTQT như HSBC, Citybank.. trong
nghiệp vụ TTQT, từ đó đào tạo cán bộ và tiếp cận những công nghệ
hiện đại nhằm phục vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và
thuận tiện nhất.

- Quy định về thành lập phòng, tổ Marketing ở mỗi đơn vị Chi
nhánh, coi nghiệp vụ marketing ngân hàng cũng là nghiệp vụ quan
trọng như đối với các nghiệp vụ khác.
- Có chính sách khuyến mãi cụ thể đối với những khách hàng có
doanh số hoạt động TTQT lớn, có giao dịch thường xuyên bằng
những phần thưởng có giá trị như di du lịch nước ngoài, miễn phí dich
vụ ngân hàng trong 1 năm…
3.3.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh toán TDCT
Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh toán
bằng phương thức TDCT. Bất kỳ một sai sót nào dù nhỏ trong quá
trình thực hiện quy trình cũng đều có khả năng dẫn đến sự khó khăn
và rủi ro trong thanh toán. Do vậy Ngân hàng Công thương VN cần
nghiên cứu, phân tích và tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn
quy trình thanh toán để từ đó hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có
thể xảy ra trong quy trình thanh toán, nhưng lại phù hợp với điệu kiện
thực hiện và khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cùng
địa bàn.
3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK
3.3.3.1. Doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK phải có các
cán bộ chuyên trách về XNK
Các cán bộ này phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương vững
chắc, am hiểu tập quán, luật thương mại quốc tế và đặc biệt là thanh
toán trong hoạt động XNK để khi ký kết các hợp đồng xuất nhập luôn


23
luôn đưa ra những điều khoản quy định chặt chẽ nhằm đảo bảo được
khả năng hiệu quả của thương vụ mà mình kinh doanh.
3.3.3.2. Doanh nghiệp XNK phải thường xuyên nâng cao trình độ
nghiệp vụ về thanh toán TDCT cho các cán bộ chuyên trách.

Doanh nghiệp cần cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
hoặc hội thảo về nghiệp vụ TTQT tại các ngân hàng, các tổ chức tài
chính lớn tổ chức.
Kết hợp với việc thường xuyên nghiên cứu tài liệu văn bản, quy
định pháp luật liên quan đến nghiệp vụ và nắm bắt những tình huống rủi
ro thường xảy ra và cách trình bày quan điểm của ICC, của Ủy ban ngân
hàng về các điều luật và tình huống đó.
Việc làm này là cần thiết nhằm giúp các cán bộ cập nhật và nắm
bắt kỹ lưỡng về phương thức thanh toán XNK bằng tín dụng để trong
quá trình thực hiện thanh toán tiết kiệm được thời gian và soạn thảo
chứng từ ít bị sai sót.
3.3.3.3. Doanh nghiệp XNK cần tìm hiểu kỹ về đối tác XNK
Việc tìm hiểu kỹ đối tác giúp cho doanh nghiệp XK đảm bảo
được thanh toán đầy đủ và đúng hẹn, tránh trường hợp xuất hàng sang
thì bị đối tác từ chối thanh toán, nó cũng giúp cho doanh nghiệp NK
không nhập phải hàng hoá chất lượng thấp, không đảm bảo yêu cầu.
Như vậy doanh nghiệp cần có một bộ phận làm nhiệm vụ thu thập và
phân tích thông tin thông qua các kênh cơ quan ngoại giao, phòng
thương mại công nghiệp, thông tin rủi ro của ngân hàng... để nắm bắt
môi trường kinh doanh và năng lực tài chính cũng như uy tín của đối
tác nước ngoài. Đây là biện pháp để đối phó với các vấn đề lừa đảo
trong thương mại quốc tế.
3.3.3.4. Doanh nghiệp XNK cần nâng cao năng lực tài chính
Tăng năng lực tài chính cũng là tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường của doanh nghiệp. Với nguồn vốn chủ sở hữu lớn, doanh


24
nghiệp có thể tự chủ được trong việc ký kết các hợp đồng hợp đồng
thương mại, giảm chi phí lãi vay và giảm được chi phí đầu vào khi

mua hàng với số lượng lớn.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, những hoạt động mở
cửa hệ thống các ngân hàng diễn ra rất mạnh mẽ, khiến áp lực cạnh
tranh rất lớn đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam vì thế đòi hỏi
NHTM của nước ta nói chung và Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ
phải đưa ra giải pháp để phát triển hoạt động của mình, đồng thời phối
hợp với NHNN và chính phủ trong việc tạo ra một cơ chế phù hợp cho
sự phát triển của hệ thống ngân hàng để các ngân hàng có thể đứng
vững trong cuộc tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Trong thành công chung của nền kinh tế nước ta thời gian qua
phải kể đến sự tham gia tích cực của hệ thống ngân hàng thương mại với
tư cách là trung gian thanh toán. Qua công tác thanh toán quốc tế mà
chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã củng cố
được niềm tin cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài
nước. Ngân hàng Công thương Khánh Hòa đã nỗ lực không ngừng trong
hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, số
lượng khách hàng ngày càng tăng, chi nhánh Khánh Hòa đã kế thừa và
phát huy có hiệu quả các truyền thống hoạt động của Ngân hàng Công
thương Việt Nam và ngày càng khẳng định vị trí, uy tín của mình trong
hệ thống ngân hàng và góp phần vào sự phát triển chung của toàn hệ
thống ngân hàng.
Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Thành phố Khánh Hòa” đã
thực hiện việc xây dựng các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ một cách có căn cứ khoa học với những đóng góp cụ thể
như sau:


25

- Đề tài đã làm sáng tỏ về mặt lý luận hoạt động thanh toán TDCT.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Khánh Hòa, đồng thời chỉ ra được những mặt
đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong quá trình thực
hiện hoạt động thanh toán TDCT của chi nhánh trong thời gian qua.
Dựa trên cơ sở các lý luận cơ bản, thực trạng hoạt động kinh
doanh, thực trạng hoạt động thanh toán TDCT tại VietinBank Khánh
Hòa đã đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn cũng như các giải pháp
dài hạn cho việc mở rộng hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng.
Trên đây là những đóng góp của đề tài đối với việc xây dựng một
hệ thống các giải pháp giúp mở rộng hoạt động thanh toán TDCT của
Ngân hàng Công thương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và các vùng lân
cận. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề mang tính thực tiễn cao và do những
hạn chế của bản thân mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Rất mong các nhà kinh tế tiếp tục bổ sung hoàn thiện nhằm giúp
cho sự phát triển Ngân hàng Công thương Khánh Hòa nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung ngày càng được hoàn thiện và phát triển xa
hơn nữa./.


×