Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cố phần á châu chi nhánh khánh hòa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.83 KB, 26 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------------

NGUYỄN THÁI HÒA

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng –Năm 2012


2
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Bá Thanh

Phản biện 1: TS. Hỗ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Đoàn Vĩnh Tường

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt


nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 23 tháng 09 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khu vực tư nhân đóng
vai trò vừa là chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh vừa là chủ thể
tiêu dùng, chính vì thế mà tiềm lực của khu vực này là rất lớn. Bên
cạnh đó, đời sống của người dân nuớc ta đã xa rồi cái thời “ăn no,
mặc ấm” của ngày xưa; Với nhu cầu “ăn ngon, mặc đẹp” của người
dân hiện nay đã góp phần làm tăng chỉ số tiêu dùng trong nước một
cách đáng kể. Hơn nữa, Nha Trang nổi tiếng là thành phố biển du
lịch có tình hình an ninh ổn định, nên người dân càng có cơ hội đầu
tư sản xuất kinh doanh nhằm làm tăng nguồn thu nhập, cũng như chi
tiêu cho các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân. Nhưng để có
được nguồn vốn hỗ trợ an toàn và ổn định, người dân không thể chỉ
đi mượn của người thân, hoặc phải đi vay nặng lãi,... mà nguồn vốn
thiết thực nhất ở đây chính là nguồn vốn của Ngân hàng.
Các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu, giúp
xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá
trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp
phần vào quá trình phát triển xã hội. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng
có một khoản thu nhập từ lãi, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài “Mở rộng hoạt

động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cố phần Á Châu - Chi nhánh Khánh Hòa” với hy vọng đóng
góp phần nào cho sự phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới và
rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.


2
2. Mục đích nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tín
dụng KHCN của NHTM;



Phân tích đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng đối với KHCN
tại ACB Khánh Hòa;



Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với
KHCN tại ACB Khánh Hòa trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng dành cho KHCN tại
ACB Khánh Hòa.




Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: đề tài tập trung phân tích những vấn đề lý luận,
thực tiễn về mở rộng hoạt động tín dụng đối với KHCN tại
ACB Khánh Hòa.
 Về không gian: nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của
ACB Khánh Hòa.
 Về thời gian: nghiên cứu giai đoạn từ 2009 – 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, phân tích và tổng hợp là chủ yếu. Trên cơ
sở lý thuyết về tín dụng và hiểu biết kinh nghiệm thực tiễn đang
công tác tại ACB Khánh Hòa, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng
hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh phù hợp và mang tính ứng
dụng thực tiễn trong quá trình mở rộng hoạt động cho vay.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục,... Luận văn gồm 3 chương nội dung như sau:


3
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng KHCN của NHTM;
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với KHCN tại ACB
Khánh Hòa;
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với KHCN tại ACB
Khánh Hòa.



4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng sang cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong
một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Nói cách
khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các
tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay với các đối tượng trên.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm các loại
sau:


Cho vay



Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá



Bảo lãnh



Cho thuê tài chính


Trong đó hình thức cho vay phát triển nhất.
1.1.3.1. Hình thức cho vay
1.1.3.2. Hình thức chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
1.1.3.3. Hình thức bảo lãnh
1.1.3.4. Hình thức cho thuê tài chính
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng KHCN là hoạt động tín dụng của Ngân hàng cho
chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình,... vay nhằm tài trợ vốn phục vụ


5
nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình đó trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Cũng như tín dụng Ngân hàng, hoạt động tín dụng KHCN
bao gồm các loại: cho vay; chiết khấu thương phiếu và chứng từ có
giá; bảo lãnh; và cho thuê tài chính. Trong đó hình thức cho vay phát
triển nhất.
1.2.2 Phân biệt hoạt động tín dụng cá nhân và tín dụng tổ chức
1.2.3. Phân loại tín dụng KHCN
1.2.3.1. Căn cứ vào hình thức cho vay
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
1.2.3.3. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
1.2.3.4. Căn cứ vào mục đích vay
1.3. NỘI DUNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN
CỦA NHTM
1.3.1. Quan điểm về mở rộng tín dụng cá nhân
Mở rộng tín dụng đối với một đối tượng khách hàng cụ thể

là việc Ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc
gia tăng hoạt động tín dụng đối với đối tượng khách hàng đó, cả về
dư nợ và chất lượng cho vay (chất lượng cho vay ở đây được hiểu là
khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối với khách hàng). Theo đó,
việc mở rộng cho vay với một đối tượng khách hàng nào đó không
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng với đối
tượng khách hàng đó mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của
Ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.
Cần thiết đưa ra một khái niệm đối với hoạt động này: “Mở
rộng cho vay KHCN là việc Ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn


6
lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ,… nhằm gia
tăng hoạt động tín dụng đối với KHCN cả về quy mô và chất lượng”.
1.3.2. Nội dung mở rộng hoạt động tín dụng KHCN tại các
NHTM
So với các hình thức tín dụng khác như: bảo lãnh, cho thuê
tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá thì cho vay là loại hình tín dụng
phát triển nhất và gần như là loại hình tín dụng duy nhất trong tín
dụng KHCN tại các NHTM. Vì vậy trong phạm vi đề tài này tôi sẽ
đi sâu và tập trung phân tích vào hoạt động cho vay đối với KHCN
thay vì phân tích hoạt động tín dụng KHCN tại các NHTM.
Nội dung mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại các NHTM:
 Tăng số lượng và số lượt KHCN là bước đầu tiên để các nhà
quản lý phát triển doanh nghiệp của mình.
 Trong dư nợ cho vay của các NHTM thì khi chỉ tiêu dư nợ
cho vay KHCN tăng chứng tỏ việc mở rộng hoạt động tín
dụng KHCN của Ngân hàng đã đạt kết quả tốt.
 Đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lược marketing đúng

đắn của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường, nhằm hạn chế rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là tỷ lệ các khoản nợ quá
hạn trên tổng dư nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng
mà Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được.
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng
tín dụng của các NHTM trong từng thời kỳ.
 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ cũng thuộc tỷ
lệ nợ xấu.


7
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng KHCN
1.3.3.1. Số lượng và số lượt KHCN có quan hệ vay vốn


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính
bằng hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng khách
hàng năm (t-1).



Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng của số lượng
KHCN: cho biết số lượng KHCN có quan hệ vay vốn chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng số lượng khách hàng có quan hệ vay
vốn của Ngân hàng ở cùng thời kỳ.



Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượt KHCN được tính bằng

hiệu số giữa số lượt KHCN năm t với số lượt KHCN năm (t-1).



Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng tương đối số lượt khách
hàng được tính bằng tỷ lệ % giữa mức tăng (giảm) số lượt khách
hàng và số lượt khách hàng năm t.

1.3.3.2. Dư nợ cho vay KHCN


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng của dư nợ cho vay
KHCN: cho biết dư nợ của hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng hoặc
so với toàn ngành ở cùng thời kỳ.



Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay KHCN:
cho biết dư nợ cho vay KHCN năm t tăng bao nhiêu phần trăm
so với năm (t-1).

1.3.3.3 Đa dạng hóa các loại hình cho vay KHCN


8


Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng được tính bằng tỷ lệ % giữa dư nợ
từng loại hình cho vay KHCN với tổng dư nợ vay của KHCN

của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết dư nợ từng loại hình cho
vay KHCN chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của KHCN.
Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ trong quá trình mở rộng hoạt
động cho vay đối với KHCN, Ngân hàng đang tập trung đẩy
mạnh tăng trưởng vào loại hình cho vay đó.

1.3.3.4. Thực trạng nợ quá hạn trong cho vay KHCN


Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng là khoản nợ đến thời hạn
thanh toán mà khách hàng không có khả năng hoàn trả và không
được Ngân hàng cho gia hạn nợ hay giãn nợ. Chỉ tiêu phản ánh
sự tăng trưởng về tỷ trọng nợ quá hạn KHCN: cho biết dư nợ quá
hạn của KHCN chiếm bao nhiêu % so với dư nợ quá hạn của cả
Ngân hàng.



Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Chỉ tiêu phản ánh
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ
thì có bao nhiêu đồng nợ xấu, đây là tỷ lệ để đánh giá chất lượng
của tổ chức tín dụng.



Nợ có khả năng mất vốn trong hoạt động tín dụng là các khoản
nợ quá hạn trên 360 ngày. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trong
cho vay KHCN là tỷ lệ phần trăm giữa nợ có khả năng mất vốn
KHCN và tổng dư nợ vay KHCN của NHTM ở một thời điểm
nhất định, thường được tính theo năm tài chính.


1.3.3.5. Tăng trưởng trong thu nhập cho vay KHCN




9
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
KHCN: cho biết thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng của
Ngân hàng ở cùng thời kỳ.



Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng thu nhập qua các thời kỳ:
cho biết thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN năm t tăng bao
nhiêu phần trăm so với năm (t-1).

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN CỦA NHTM
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.4.1.1. Tình trạng của nền kinh tế
1.4.1.2 Về môi trường pháp lý
1.4.1.3. Về phía khách hàng
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan


Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của Ngân hàng




Nguồn vốn



Hoạt động Marketing của Ngân hàng



Mạng lưới của Ngân hàng



Ứng dụng khoa học – công nghệ



Đạo đức cán bộ tín dụng


10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ACB
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ACB Khánh Hòa


Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu




Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank



Tên viết tắt: ACB



Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh



Điện thoại (84.8) 3929 0999



Website: www.acb.com.vn

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB
Khánh Hòa
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động của ACB Khánh Hòa thời gian
qua
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
2.1.3.2. Tình hình cho vay
2.1.3.3. Các chỉ tiêu khác
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA

2.2.1. Quy trình cho vay KHCN tại ACB Khánh Hòa
Quy trình cho vay bao gồm 15 bước cơ bản:


Bước 01: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ



Bước 02: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình


11


Bước 03: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách
hàng



Bước 04: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm nợ vay



Bước 05: LDO nhận và quản lý tài sản bảo đảm



Bước 06: LDO lập Hợp đồng tín dụng




Bước 07: Tạo tài khoản vay và giải ngân



Bước 08: Lưu trữ hồ sơ: việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính)
và các hồ sơ khác có liên quan được Loan CSR thực hiện.



Bước 09: Kiểm tra, theo dõi khoản vay – thu nợ gốc và lãi vay



Bước 10: Tái đánh giá các dự án trung/dài hạn đã tài trợ



Bước 11: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ



Bước 12: Chuyển nợ quá hạn



Bước 13: Khởi kiện thu hồi nợ xấu




Bước 14: Miễn, giảm lãi



Bước 15. Thanh lý/tất toán khoản vay

2.2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng KHCN
Như đã phân tích ở trên, cho vay là loại hình tín dụng phổ
biến nhất, phát triển nhất và gần như là loại hình tín dụng duy nhất
trong tín dụng KHCN. Và tại ACB Khánh Hòa điều này cũng không
loại trừ, chính vì vậy tôi sẽ đi sâu phân tích các chỉ tiêu phản ánh mở
rộng hoạt động cho vay KHCN để đánh giá thực trạng mở rộng hoạt
động tín dụng đối với KHCN tại ACB Khánh Hòa.
2.2.2.1. Số lượng và số lượt KHCN có quan hệ vay vốn tại ACB
Khánh Hòa
Trong năm 2009, số lượng các cá nhân có quan hệ vay vốn
là 202 khách hàng chiếm tỷ trọng 85% trong tổng số lượng khách
hàng vay tại ACB Khánh Hòa. Và tỷ trọng này là khá ổn định qua


12
các năm 2010 và 2011 mặc dù có sự tăng trưởng khá mạnh về số
lượng khách hàng vay qua các năm, năm 2010 số lượng khách cá
nhân tăng 20% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 38% so với năm
2010.
Số lượt khách hàng được thống kê thông qua báo cáo hàng
tuần của các nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC), là tổng số
lượng khách hàng mà các PFC đã tiếp xúc, hoặc khách hàng trực
tiếp đến Ngân hàng hoặc PFC tự tiếp thị. Mặc dù số lượt khách hàng
cá nhân đến với Ngân hàng có chiều hướng tăng khá nhanh qua các

năm, năm 2010 tăng 9% so với năm 2009, năm 2011 tăng gần 25%
so với năm 2010, nhưng số liệu thực tế vẫn cho thấy rằng, tỷ lệ số
lượng khách hàng có quan hệ tín dụng trên tổng số lượt khách hàng
giao dịch tại Ngân hàng chỉ nằm trong biên độ giao động từ 60% đến
73%, một tỷ lệ khá khiêm tốn, ngoài ra còn cho thấy đối tượng
khách hàng đáp ứng được các tiêu chí vay vốn của ACB còn khá
thấp.
2.2.2.2. Dư nợ cho vay KHCN
Qua tiêu chí số lượng khách hàng có quan hệ vay vốn tại
ACB Khánh Hòa, ta thấy rõ rằng số lượng KHCN chiếm tỷ trọng
chính (85%) trong tổng số lượng khách hàng vay, tuy nhiên điều đó
không đồng nghĩa với việc dư nợ tín dụng KHCN cũng chiếm ưu thế
trong tổng dư nợ tín dụng. Thật vậy, tỷ trọng dư nợ tín dụng của hai
nhóm đối tượng khách hàng này là khá tương đồng (50%), và đang
có xu hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ tín dụng KHCN trong giai
đoạn này (năm 2009 là 57%, năm 2010 là 51% và năm 2011 là 48%)
mà nguyên nhân chính cũng là xuất phát từ chính sách thắt chặt tín


13
dụng của NHNN về việc hạn chế cho vay phi sản suất và giới hạn
tăng trưởng tín dụng.
Cụ thể, năm 2009 dư nợ tín dụng KHCN gần 197 tỷ, năm
2010 hơn 211 tỷ tăng hơn 7% so với năm 2009 và năm 2011 là 221
tỷ tăng gần 5% so với năm 2010. Kết quả đạt được trong giai đoạn
này cho thấy chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN đã được ACB
Khánh Hòa thực hiện một cách thực sự nghiêm túc.
Kết quả đạt được cho thấy thị trường cho vay KHCN vẫn
đang bị bỏ ngõ và chưa nhận được nhiều ưu ái từ các NHTMCP,
chính vì vậy mà NHNN vẫn đang là các Ngân hàng chiếm lĩnh trong

lĩnh vực này. KHCN vẫn là một thị trường tiềm năng rất lớn mà
ACB Khánh Hòa cần tập trung khai thác. Vì vậy, việc mở rộng hoạt
động tín dụng đối với KHCN vẫn là định hướng lâu dài và đúng đắn.
2.2.2.3. Đa dạng hóa các loại hình cho vay KHCN
Phân tích cho vay theo loại hình tài sản bảo đảm:
ACB Khánh Hòa cho vay có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ
trọng rất cao, cho vay vẫn còn nặng về tài sản thế chấp điều đó thể
hiện qua tỷ trọng cho vay có tài sản thế chấp luôn gần như chiếm tỷ
trọng 100% tổng dư nợ cho vay KHCN. Năm 2009, ACB Khánh
Hòa gần như không triển khai sản phẩm cho vay tín chấp; ACB
Khánh Hòa bắt đầu làm quen dần với nhóm đối tượng khách hàng
này bắt đầu từ năm 2010 và triển khai chủ yếu với hai sản phẩm điển
hình là thấu chi và cấp thẻ tín dụng tín chấp. Do vậy, cần quán triệt
một vấn đề quan trọng khi giải quyết cho vay là căn cứ vào uy tín
của khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn,
nguồn trả nợ đáng tin cậy, đó mới là nguồn thu chính của Ngân hàng
và từ đó mới góp phần mở rộng hoạt động tín dụng KHCN cao hơn.


14
Phân tích cho vay phân theo thời gian cho vay
Năm 2009 dư nợ vay ngắn hạn đạt 46.131 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 23.45% tổng dư nợ KHCN, dư nợ vay trung dài hạn đạt
150.561 triệu đồng chiếm hơn 76% tổng dư nợ KHCN. Năm 2010
dư nợ vay ngắn hạn tăng lên gần 27%, và dư nợ vay trung dài hạn
giảm xuống còn gần 73% tổng dư nợ KHCN. Và tỷ lệ này tiếp tục
giảm trong năm 2011 với dư nợ vay ngắn hạn đạt 63.938 triệu đồng
chiếm gần 29% tổng dư nợ KHCN và dư nợ vay trung dài hạn đạt
15.202 triệu đồng, chiếm hơn 71% tổng dư nợ KHCN.
Sản phẩm cho vay trung, dài hạn trở thành thế mạnh và là

sản phẩm chiến lược của ACB Khánh Hòa, luôn chiếm tỷ trọng trên
70% tổng dư nợ vay KHCN, đặc trưng với nhóm sản phẩm nhà đất
thời hạn vay lên đến 15 năm. Với ưu điểm mạnh về nguồn vốn trung,
dài hạn nên dự báo trong thời gian sắp tới ACB Khánh Hòa vẫn sẽ
giữ vững tỷ trọng của nhóm sản phẩm này ở mức cao.
Phân tích cho vay theo từng nhóm sản phẩm cho vay:
Nhóm sản phẩm cho vay dành cho KHCN hiện tai được chia
thành ba nhóm sản phẩm chính. Dựa vào kết quả đạt được, ta thấy
dư nợ nhóm sản phẩm cho vay mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà luôn
giữ tỷ trọng chính trong suốt giai đoạn này, năm 2009 chiếm gần
56%, năm 2010 giảm còn khoảng 53% và năm 2011 là gần 51%.
Xếp vị trí thứ hai về tỷ trọng sau nhóm sản phẩm liên quan đến nhà
là nhóm cho vay sản xuất kinh doanh, năm 2009 chiếm tỷ trọng 28%
và tăng dần một cách ổn định qua các năm, năm 2010 đạt 35% và
năm 2011 đạt 41% và cuối cùng là nhóm sản phẩm liên quan đến
tiêu dùng. Riêng nhóm sản phẩm cho vay phát triển nông nghiệp, có
thể nói ACB Khánh Hòa dưòng như không mặn mà lắm, chính vì


15
vậy mà dư nợ cho nhóm sản phẩm này là không có trong suốt cả giai
đoạn này, và điều này hoàn toàn phù hợp với bản chất của NHTMCP
chứ không riêng gì ACB Khánh Hòa.
Đi vào từng chi tiết tăng trưởng ta thấy, tuy nhóm sản phẩm
liên quan đến nhà luôn chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất, nhưng đang
có một sự cơ cấu lại dư nợ của các nhóm sản phẩm này. Ngay khi
chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN được ban hành nhằm hạn
chế cho vay phi sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sự kiểm soát gay gắt
đối với nhóm sản phẩm liên quan đến nhà, thì kết quả tăng trưởng
cho thấy nhóm sản phẩm này giảm đều qua các năm, năm 2010 giảm

hơn 5% so với năm 2009 và năm 2011 giảm gần 4% so với năm
2010. Bên cạnh đó, là sự tăng trưởng đáng kể của nhóm sản phẩm
cho vay sản xuất kinh doanh, năm 2010 tăng 26% so với năm 2009
và tăng lên 17% trong năm 2011, kéo theo sự tăng trưởng nhẹ của
nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng trong giai đoạn này.
2.2.2.4. Thực trạng nợ quá hạn trong cho vay KHCN
ACB Khánh Hòa đã khá thành công trong việc kiểm soát
chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong tầm kiểm soát an
toàn (nhỏ hơn 5%/Tổng dư nợ vay, theo quy định của NHNN), năm
2009 là 2,6%, năm 2010 tăng lên mức 2,89% và đạt tỷ lệ lý tưởng
0,89% trong năm 2011.
Tuy nhiên, một điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ nợ quá hạn
chủ yếu tập trung vào đối tượng KHCN, mặc dù dư nợ tín dụng của
hai nhóm khách hàng này nằm ở mức tương đồng. Cụ thể, năm 2009
dư nợ quá hạn KHCN chiếm gần 81%/tổng nợ quá hạn của Chi
nhánh, năm 2010 là 73% và năm 2011 tăng đột biến gần 89%. Điều
này đặt ra cho các cấp quản lý một câu hỏi mang tính kiểm soát


16
“Nguyên nhân vì sao lại có sự chênh lệch lớn như vậy?” và cần phải
có những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế việc tăng trưởng tỷ lệ
này.
Chi tiết hơn vào các khoản nợ quá hạn của KHCN ta thấy nợ
quá hạn chiếm tỷ trọng 3,7%/tổng dư nợ KHCN và nợ xấu là 1,65%.
Các tỷ lệ này tăng lên đáng kể trong năm 2010 nhưng đến năm 2011
đã có những chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn giảm gần 58% so
với năm 2010, chiếm tỷ trọng 1,85% và nợ xấu giảm hơn 36%,
chiếm tỷ trọng 1,37%.
Tóm lại, kiểm soát nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay KHCN

là một trong những điều kiện cần trong việc mở rộng hoạt động tín
dụng KHCN tại ACB Khánh Hòa.
2.2.2.5. Tăng trưởng trong thu nhập cho vay KHCN
Khi đánh giá các tiêu chí mở rộng hoạt động tín dụng
KHCN, các tiêu chí đã xét phía trên được xem là điều kiện cần thì
riêng tiêu chí về thu nhập lại là điều kiện đủ. Và điều này là hoàn
toàn hợp lý, vì khi đã mở rộng thì mục đích cuối cùng đạt được là
thu nhập mang lại, hai vấn đề này tỷ lệ thuận với nhau thì mục đích
mở rộng mới thực sự là hiệu quả.
Thu nhập mang lại của hoạt động cho vay cá nhân cao hơn
doanh nghiệp từ 10% – 20%, trong khi tổng dư nợ của hai nhóm
khách hàng này là tương đồng nhau, chứng tỏ mức thu lãi trên một
đồng vốn cho vay KHCN cao hơn doanh nghiệp. Cụ thể, thu nhập từ
cho vay cá nhân năm 2009 đạt gần 8 tỷ đồng chiếm 60% tổng thu
nhập từ hoạt động tín dụng của ACB Khánh Hòa, năm 2010 đạt gần
10 tỷ đồng chiếm 57% và năm 2011 thu nhập đạt được tăng hơn 11
tỷ đồng chiếm gần 58%.


17
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA
2.3.1. Kết quả đạt được


Một là, số lượng cá nhân có quan hệ vay vốn với ACB Khánh
Hòa ngày càng nhiều, tăng dần qua các năm.




Hai là, dư nợ cho vay đối với KHCN của ACB Khánh Hòa
không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng khá an
toàn.



Ba là, bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng, dư nợ
tín dụng thì chất lượng tín dụng luôn được bảo đảm.



Bốn là, tuy tỷ trọng cho vay chưa đồng đều nhưng ACB Khánh
Hòa đã chú trọng tới việc mở rộng danh mục cho vay, áp dụng
nhiều sản phẩm cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu cũng
như khả năng trả nợ của mỗi khách hàng.



Năm là, lợi nhuận đạt được là mục tiêu hàng đầu trong bất cứ
lĩnh vực kinh doanh nào không ngoại trừ ngành ngân hàng.
Do đó, có thể thấy mở rộng cho vay đối với đối tượng khách

hàng này tuy không phải là một hướng đi mới nhưng nó là hướng đi
vững chắc, tăng tính cạnh tranh, tăng khả năng sinh lời đồng thời
vẫn đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng an toàn mà ACB Khánh
Hòa nói riêng, ACB nói chung đang theo đuổi.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan



Chính sách tín dụng của Ngân hàng



Nguồn nhân lực của Ngân hàng


18


Hoạt động Marketing

b. Nguyên nhân khách quan


Về phía khách hàng



Môi trường kinh tế



Môi trường pháp lý


19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA
3.1. CĂN CỨ TIỀN ĐỀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO VAY
KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Khánh Hòa
3.1.2. Mạng lưới chi nhánh, thương hiệu của ACB Khánh Hòa
Hiện nay chi nhánh Khánh Hòa đang có 05 điểm giao dịch.
Trong đó có: 01 chi nhánh và 05 phòng giao dịch phân bổ đều trên cả
tỉnh.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
ACB KHÁNH HÒA
3.2.1. Định hướng và chiến lược phát triển chung của ACB
3.2.2. Định hướng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng
KHCN của ACB Khánh Hòa
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG KHCN TẠI ACB KHÁNH HÒA
3.3.1. Đảm bảo tuân thủ và thực hiện nghiêm túc chính sách và
định hướng tín dụng của ACB trong từng thời kỳ


Tập trung phát triển nhóm khách hàng mục tiêu phù hợp định
hướng chính sách tín dụng của ACB.



Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đối với KHCN
theo chính sách tín dụng của ACB từng thời kỳ.



Xác định thời hạn cho vay hợp lý đối với từng cá nhân.




Đa dạng hóa các hình thức đảm bảo tiền vay.



Để mở rộng hoạt động tín dụng đối với cá nhân thì việc áp dụng
một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt để vừa đảm bảo cho
lợi ích của Ngân hàng, vừa phù hợp với khả năng trả nợ của


20
khách hàng là một công cụ quan trọng để thu hút sự chú ý, cũng
như kích thích các cá nhân sử dụng các dịch vụ tín dụng của
Ngân hàng.
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực


Ban lãnh đạo ACB Khánh Hòa cần đặc biệt quan tâm hơn đối
với những hồ sơ vay của những nhân viên tín dụng có tư tưởng
tư lợi cá nhân.



Tổ chức các buổi họp định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý
nhằm nắm bắt tình hình làm việc của nhân viên tín dụng để có
những biện pháp hỗ trợ hoặc xử lý kịp thời các phát sinh xảy ra.




Tổ chức các hoạt động vui chơi mang tính tập thể như các buổi
dã ngoại, cắm trại, liên hoan,… nhằm tạo điều kiện xây dựng
tình cảm giữa nhân viên với nhân viên và giữa lãnh đạo với nhân
viên;



Bên cạnh đó, ACB Khánh Hòa cũng cần đề ra một chính sách
khen thưởng nội bộ rõ ràng dành cho các nhân viên.



Và một điều quan trọng không thể thiếu và luôn luôn cần thiết
trong mọi thời kỳ đó là chọn ra những nhân sự kế thừa.

3.3.3. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro trong
cho vay KHCN


Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: thẩm định tín dụng là
khâu đầu tiên nhưng lại có tính chất quyết định tới hiệu quả cho
vay trong quy trình tín dụng.



Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
khi cho vay nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho khoản vay;
khi mở rộng cho vay thì công tác này cũng phải được tăng cường
theo mức độ mở rộng của Ngân hàng.



21


Trong thực tế hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay
KHCN khó tránh khỏi gặp rủi ro phát sinh nợ xấu. Vì vậy, Ngân
hàng cần có những chương trình giám sát hoạt động cho vay
riêng, chẳng hạn như bổ nhiệm chức danh tái thẩm định cho
những cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm kiêm nhiệm nhằm
đánh giá chéo hoạt động cho vay của các nhân viên tín dụng
khác ở cả hai phía Ngân hàng và khách hàng.

3.3.4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân hàng tạo tiền
đề cho việc phát triển nghiệp vụ cho vay


Để có thể tăng cường huy động vốn trong điều kiện cạnh tranh
mạnh mẽ hiện nay, Chi nhánh trước hết phải nâng cao uy tín của
mình.



Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với sức hấp dẫn và tiện
ích cao cũng là cách để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, đây là công cụ mạnh nhất trong cạnh tranh của các
NHTMCP.




Bên cạnh việc xây dựng danh mục các hình thức huy động mới,
biện pháp mang tính căn bản và lâu dài là mở rộng được đối
tượng người dân và doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi và thực
hiện thanh toán qua Ngân hàng.



Mở rộng hình thức huy động vốn bằng chứng chỉ tiền gửi cũng
là một hướng đi có ý nghĩa thiết thực.



Một giải pháp khác cũng không kém phần quan trọng là phải tạo
ra các mức lãi suất huy động hợp lý, phù hợp với tính chất của
từng loại huy động.



Cuối cùng, để tăng cường hoạt động huy động vốn, cần phải chú
ý đến biện pháp mở rộng mạng lưới huy động.


22
3.3.5. Đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng
Như đã trình bày ở phần hạn chế, ACB Khánh Hòa không
được phép thực hiện bất cứ hoạt động marketing nào, tất cả mọi hoạt
động liên quan đến marketing đều phải do phòng Marketing hội sở
chịu trách nhiệm thực hiện. Chính vì vậy, tôi chỉ kiến nghị một số
giải pháp mang tính chất quảng bá, tiếp thị thuộc thẩm quyền của
ACB Khánh Hòa:



Địa điểm làm việc thường xuyên được tổng vệ sinh sạch sẽ.



Tạo dựng hình ảnh đẹp của từng nhân viên ACB trong mắt
khách hàng.



Thực hiện chính sách: nhân viên ACB sử dụng sản phẩm, dịch
vụ, vật dụng,…của ACB.



Ban lãnh đạo ACB Khánh Hòa nên có những kế hoạch để liên hệ
trực tiếp với các tổ chức Công đoàn của các cơ quan, doanh
nghiệp, đưa ra những buổi giới thiệu sản phẩm Ngân hàng bán lẻ
trong đó có phần cho vay đối với KHCN.



Xây dựng văn hoá giao dịch tại ACB Khánh Hòa. Phục vụ khách
hàng với niềm đam mê; Phục vụ kết hợp với bán chéo sản phẩm.



Nhân viên tín dụng phải lập kế hoạch làm việc rõ ràng, phải có
một danh sách khách hàng tiềm năng, nắm rõ thông tin khách

hàng và các đối thủ cạnh tranh.

3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và Chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với NHNNVN
3.4.3. Kiến nghị với ACB


23
KẾT LUẬN
Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu,
đề tài đã hoàn thành một số nội dung sau:


Hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng KHCN tại các
NHTM.



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng KHCN tại ACB Khánh
Hòa từ năm 2009 đến năm 2011.



Đề ra các giải pháp giúp mở rộng hoạt động tín dụng KHCN tại
ACB Khánh Hòa.
Thị trường tín dụng KHCN tại Việt Nam là một thị trường đầy

tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức. Do đó mở rộng
hoạt động tín dụng KHCN là một hướng đi hợp lý và đáp ứng được

nhu cầu của người dân. Việc mở rộng hoạt động này cũng sẽ giúp các
NHTM có thêm nguồn thu, nhất là khi môi trường cạnh tranh giữa
các Ngân hàng ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Các KHCN cũng sẽ
được hưởng lợi nếu Ngân hàng đẩy mạnh, mở rộng hoạt động này vì
họ sẽ có tiền để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất kinh
doanh của họ. Còn đối với nền kinh tế: nền kinh tế sẽ phát triển hơn
khi nhu cầu mua hàng của người dân được đáp ứng nhanh hơn, cuộc
sống của người dân cũng sẽ trở lên đầy đủ hơn, Ngân hàng sẽ thực sự
trở thành trung gian tài chính quan trọng không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là của cả người dân.
Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng KHCN thì việc tạo ra một
quy trình tín dụng thông thoáng là quan trọng hàng đầu đối với mỗi
Ngân hàng, ngoài ra Ngân hàng cũng cần đa dạng hoá các sản phẩm
tín dụng KHCN, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng,


×