Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHĐTPTVN, chi nhánh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.9 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ MINH VƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC SƠN

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 19 tháng 02 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh
chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Tuy vậy, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân
hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong
hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan
cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên
nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải
xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra, đáp ứng các yêu
cầu của chuẩn mực quốc tế (Hiệp ước Basel I – năm 1998, Basel II –
năm 2004) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Hiệp ước Basel II đề cập đến vai trò của cơ quan quản lý
ngân hàng trong việc đánh giá hệ thống XHTD nội bộ để phân loại
rủi ro tài sản của tổ chức tín dụng. Nhưng trong thực tế, NHNN rất
khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng đánh giá rủi ro của các NHTM có
đúng hay không. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống đánh giá
rủi ro kém chính xác, các NHTM có thể quá lạc quan về triển vọng
khách hàng dẫn tới hậu quả khó lường. Từ những phân tích và nhận
định nêu trên đã cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm
hoàn thiện hơn nữa hệ thống XHTD nội bộ của các NHTM, và đây
rõ ràng là công việc mà các NHTM cần tiến hành một cách định kỳ
nhằm đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh và tăng
cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHĐT&PTVN
nói chung và NHĐT&PTVN Chi nhánh Kon Tum nói riêng đã đạt
được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nước. NHĐT&PTVN Chi nhánh Kon Tum đã
quan tâm hơn tới việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tập trung vào
tính hiệu quả của các hoạt động tín dụng, quy trình tín dụng được


2
thực hiện ngày càng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Mặt khác,
để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, dần
hội nhập với quy trình giám sát, quản lý theo các chuẩn mực quốc tế
NHĐT&PTVN đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ, cụ thể là hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn.
Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn tồn tại ít nhiều khiếm
khuyết dẫn đến sàng lọc khách hàng không hiệu quả cần phải được
bổ sung chỉnh sửa để có thể đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín
dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, luận văn đã đi vào nghiên cứu
đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
KON TUM”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài tập trung vào các nội dung:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN,
Chi nhánh Kon Tum.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp phân tích định
tính và phân tích định lượng, trong đó chủ yếu dùng phương pháp định
tính để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ. Từ đó đề xuất các biện pháp - giải pháp, các kiến nghị và điều
kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội


3
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT & PTVN, Chi nhánh
Kon Tum.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá tính điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp mà NHĐT&PTVN Chi nhánh Kon Tum hiện đang áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tại
NHĐT&PTVN Chi nhánh Kon Tum từ năm 2008 đến tháng 3/2011
(trong đó tập trung phân tích số liệu từ 2008 đến năm 2010).
5. Kết cấu và nội dung của đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm các nội dung sau:
Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
Kiến nghị và kết luận.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp


4
- Tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Căn cứ theo mục đích
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Căn cứ vào phương thức cho vay
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (XHTD) là việc đưa ra nhận định về mức
độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi
ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam
kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay
đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.

Hệ thống XHTD là một công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng
quan trọng nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc ra các quyết định
tín dụng.
1.2.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng
- Đây là công cụ để phân loại tài sản tín dụng theo thông lệ
quốc tế.
- Là căn cứ để tính toán và trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
- Xác định một cách hợp lý, chính xác nhất chất lượng tín
dụng và mức độ rủi ro theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay
ngành kinh tế.
- Là căn cứ vào để xây dựng chính sách khách hàng và qui
trình tín dụng một cách đồng bộ, chi tiết và cụ thể.
- Kết quả xếp hạng khách hàng được sử dụng làm căn cứ ra
quyết định tín dụng; ngoài ra nó còn giúp cho quá trình kiểm soát và
đo lường chính xác mức độ rủi ro của từng danh mục tín dụng ở các
chi nhánh.
1.2.3. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống


5
xếp hạng tín dụng
- Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học
- Có quy trình xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng
- Thông tin cuối cùng về kết quả định hạng
1.3. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp là một trong những căn cứ để đánh giá
và xếp hạng tín dụng. Ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo ngành
kinh tế, loại hình sở hữu và theo quy mô.

1.3.2. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Mô hình xếp hạng định lượng thường được sử dụng để đánh
giá người vay căn cứ vào báo cáo tài chính của họ. Các chỉ số tài
chính được sử dụng trong mô hình phải có mối liên hệ thống kê với
khả năng vỡ nợ của người vay.
1.3.3. Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
- Tổng hợp điểm của khách hàng doanh nghiệp.
Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính
+ Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính

- Xếp hạng tín dụng khách hàng (AAA,AA,A, BBB…..)
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu và trọng số
Các chỉ tiêu đưa vào hệ thống xếp hạng tín dụng phải bao quát
được tình hình tài chính, khả năng hoạt động và kết quả kinh doanh của
khách hàng, dự đoán được triển vọng hoạt động trong thời gian tới.
Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ
tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể
so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp
trong ngành.
Thông thường người ta sử dụng các mô hình hồi quy để kiểm


6
định tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu và trọng số của nó.
1.4.2. Tính khả thi và tính thực tế của hệ thống xếp hạng
tín dụng khách hàng của doanh nghiệp
- Tính khả thi : Hệ thống xếp hạng tín dụng được xây dựng có
thể triển khai áp dụng được tùy theo tình hình hoạt động tín dụng của

các Ngân hàng thương mại ở từng quốc gia hay không?
- Tính thực tế : Một hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ mang tính
hình thức nếu nó không được sử dụng cho các mục đích quản trị
ngân hàng liên quan đến hoạt động tín dụng.
1.4.3. Có khả năng đo lường chính xác rủi ro về tình hình
tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín dụng phải được thiết kế để có những
kiểm soát chặt chẽ đối với ảnh hưởng của yếu tố chủ quan của người
đánh giá.
Tỷ lệ nợ xấu của từng nhóm khách hàng theo xếp hạng là một
chỉ tiêu cho phép đánh giá khả năng đo lường mức độ tín nhiệm về
khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
1.5. KINH NGHIỆM VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
trên thị trường tài chính của Mỹ
- Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman
- Sự tương đồng giữa mô hình điểm số tín dụng của Edward
I.Altman và xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor
- Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp của
một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.5.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Vietinbank (Trước đây là Incombank)
Mô hình XHTD áp dụng cho doanh nghiệp tại Vietinbank bao
gồm 11 chỉ tiêu tài chính theo hướng dẫn của NHNN Việt nam, phân


7
theo 4 nhóm ngành và 3 mức quy mô doanh nghiệp. Các nhóm chỉ
tiêu phi tài chính trong mô hình đánh giá gồm: Lưu chuyển tiền tệ,

năng lực kinh nghiệm quản lý, uy tín giao dịch với ngân hàng và các
đặc điểm hoạt động khác.
Hệ thống XHTD của Vietinbank cũng phân loại doanh nghiệp
theo ba nhóm là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, và doanh nghiệp khác để tính điểm trọng số các chỉ
tiêu phi tài chính.
Ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Vietinbank:
- Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đã được chọn lọc
tương đối phù hợp để đo lường rủi ro của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp đã có sự chắc lọc căn cứ vào thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan.
1.5.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại chi
nhánh của Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng xây
dựng dụng hệ thống XHTD áp dụng riêng cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được phân loại theo ba nhóm quy mô lớn, vừa
và nhỏ. Mỗi nhóm quy mô sẽ được chấm điểm theo hệ thống gồm
mười ba chỉ tiêu tài chính tương ứng với bốn nhóm ngành nông - lâm
– ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp
 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là nhìn về tương lai
phát triển của doanh nghiệp.
 Xây dựng đầy đủ các chỉ tiêu về định tính lẫn định lượng
để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay.



8


9
Chương 2
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KON TUM
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) có
tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment and Development of
Vietnam viết tắt BIDV, được thành lập theo Quyết định số177/TTg
ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Kon Tum
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Kon Tum (Tên giao
dịch: BIDV Kon Tum) được thành lập theo quyết định ngày
30/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Kon Tum
thời gian qua
Trong giai đoạn 2008 – 2010, hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Kon Tum dần được tăng lên và đạt được những kết quả hoạt
động đáng khích lệ; Tổng tài sản, nguồn vốn và dư nợ đều có sự tăng
trưởng qua các năm từ đó dẫn đến thu nhập trước thuế có sự gia tăng.
2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA BIDV KON TUM
2.2.1. Khái quát hoạt động cho vay của BIDV Kon Tum
Tổng dư nợ của Chi nhánh tăng hàng năm nhưng tốc độ không

cao (từ 25,3% năm 2009 giảm xuống còn 21% năm 2010). Nợ xấu và
tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh có giảm theo hướng tích cực. Trong đó,
đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp nợ xấu chiếm tỷ lệ khá lớn
(trên 52 tỷ đồng); tỷ lệ nợ xấu giảm từ 10% năm 2008 xuống còn
4,4% năm 2010. Trong thời gian đến Chi nhánh cần quản lý và kiểm
soát chặt chẽ danh mục tín dụng, đặc biệt là đối với nhóm khách


10
hàng doanh nghiệp, nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng, ... để
giảm tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh.
2.2.2. Tình hình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
− Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế: Trong giai đoạn 20082010, cơ cấu tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Kon Tum đã chuyển dịch theo hướng tăng dư nợ đối với lĩnh vực
điện (so với năm 2008, dư nợ tăng 156,2 tỷ đồng tương đương với tỷ
lệ tăng là 67%), thương mại dịch vụ (so với năm 2008, dư nợ tăng
42,5 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 40%).
− Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: giảm dư nợ dài hạn, tăng cho
vay ngắn hạn nhằm giảm thiểu rủi ro. Đến cuối năm 2010, tỷ lệ nợ
dài hạn đã giảm từ 65% năm 2008 xuống còn 58% năm 2010
Từ năm 2008 đến năm 2010, tỷ lệ nợ xấu và nợ xấu đối với
khách hàng doanh nghiệp của BIDV Kon Tum khi thực hiện phân loại
khách hàng theo Điều 7 QĐ493 đã giảm theo hướng tích cực (từ
11,01% năm 2008 đã giảm xuống còn 4,46% năm 2010 tương ứng với
nợ xấu là 29.311 triệu đồng). Đây là kết quả của việc BIDV Kon Tum
đã thực hiện triển khai nhiều biện pháp trong đó nguyên nhân chính
làm cho nợ xấu năm 2010 giảm mạnh là do thu hồi nợ.
2.3. QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM
2.3.1. Nguồn thông tin xếp hạng tín nhiệm

- Báo cáo tài chính gần nhất.
- Các chỉ tiêu về tín dụng, tiền gửi, dịch vụ (nếu có) được tính cho
kỳ xếp hạng.
2.3.2. Các bước thực hiện
2.3.3. Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp của BIDV
2.3.3.1. Nguyên tắc chấm điểm
Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5
khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm : 20-40-60-80-100,


11
như vậy đối với mỗi chỉ tiêu điểm của khách hàng sẽ là 1 trong 5
mốc điểm vừa nêu.
Với nguyên tắc như vậy, các trường hợp khách hàng luôn trả
nợ đúng hạn nhưng có tình hình tài chính yếu kém sẽ không được
xếp ở nhóm hạng tốt nhất.
2.3.3.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế
Việc chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện qua 06 bước :
Bước 1 - Xác định ngành kinh tế
Bước 2 – Xác định Quy mô
Bước 3- Xác định loại hình sở hữu khách hàng
Bước 4 - Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bước 5 - Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bước 6 -Tổng hợp điểm và xếp hạng.
− Tổng hợp điểm:
Điểm của KH = Điểm các chi tiêu tài chính * Trọng số phần
tài chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài
chính

Trong đó trọng số của phần Tài Chính và Phi tài chính phụ
thuộc vào báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay
không được kiểm toán.
Cụ thể:
BCTC được kiểm toán

BCTC không được kiểm toán

Các chỉ tiêu tài chính

35%

30%

Các chỉ tiêu phi tài chính

65%

65%

− Xếp hạng tín dụng khách hàng: Dựa trên điểm đạt được,
khách hàng được xếp vào 1 trong 10 nhóm theo thang điểm được
trình bày chi tiết theo phụ lục đính kèm luận văn này (AAA, AA, A,
BBB, BB, B, CCC, CC, C, D).


12
2.4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM
2.4.1. Đánh giá tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu

2.4.1.1. Đánh giá các chỉ tiêu phân tích tài chính
Các nhóm chỉ số thuộc về chỉ tiêu tài chính có tỷ trọng điểm
tương đối phù hợp, phản ảnh được toàn diện các thông tin về tình
hình tài chính theo báo cáo của khách hàng. Tuy nhiên, việc phân
chia điểm số giữa các chỉ tiêu vẫn còn mang tính “đổ đồng”, bình
quân một cách chung chung và chưa thể hiện được tính đặc thù trong
hoạt động của từng loại hình khách hàng doanh nghiệp, ngành
nghề… Mặt khác, các doanh nghiệp có qui mô vốn, tài sản lớn không
thể so sánh các giá trị tương đối với các doanh nghiệp có qui mô vốn
và tài sản nhỏ hơn gấp nhiều lần do vậy các chỉ tiêu thu nhập và chỉ
tiêu đòn bẩy không thể “đổ đồng” hoặc bình quân như nhau.
Về nguồn nhập liệu để phân tích đánh giá thông tin tài chính, số
liệu chủ yếu được lấy từ 03 Bảng báo cáo chính là bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng lưu chuyển tiền
tệ. Chương trình định hạng tín dụng nội bộ của BIDV được xây dựng
có sự tư vấn giám sát của Công ty kiểm toán Ernst & Young trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực mang tính quốc tế.
2.4.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu phân tích phi tài chính
Đối với chỉ tiêu phi tài chính: gồm 05 nhóm chỉ tiêu: khả năng
trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và môi trường nội bộ,
quan hệ với NH, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động
khác. Nhóm quan hệ với NH được xây dựng với tỷ trọng điểm cao
nhất. Tuy vậy, việc đánh giá tính chất mối quan hệ với NH của khách
hàng là hoàn toàn do chủ quan của con người do vậy đối với mỗi
người kết quả đánh giá đối với khách hàng sẽ khác nhau.
Mặt khác các chỉ tiêu cho điểm còn chưa thống nhất về độ dãn
của các cấp độ do vậy ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả hạng của
khách hàng. Cụ thể có chỉ tiêu thang điểm là 20-40-60-80-100 nhưng



13
cũng có chỉ tiêu 20-40-60-100. Một số tiêu chí để đánh giá chưa
phân biệt doanh nghiệp nhỏ và lớn vì thế các doanh nghiệp nhỏ chưa
được phản ánh đúng bản chất.
Nhiều chỉ tiêu phi tài chính không phù hợp như nhóm chỉ tiêu
phi tài chính đang sử dụng những tiêu chí bao gồm thời gian hoạt
động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm của giám đốc, trình độ
của giám đốc. Những tiêu chí này chưa phản ánh được xu hướng khó
khăn dẫn đến nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp, do vậy dẫn đến kết
quả xếp hạng dễ sai lệch so với thực tế.
2.4.2. Đánh giá tính khả thi và tính thực tế của hệ thống
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp
Hiện tại, sau một quá trình triển khai áp dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng của doanh nghiệp tại BIDV, hệ thống này đã cho thấy
tính khả thi và mang lại kết quả tốt. Đồng thời, dựa trên kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ, BIDV đã thực hiện phân loại và trích dự phòng
rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Xác định chính sách
khách hàng theo từng hạng mức. Điều đó đã khẳng định quyết tâm
của Ban lãnh đạo BIDV loại trừ tính hình thức khi sử dụng kết quả
xếp hạng tín dụng nội bộ cho các quyết định tín dụng của doanh
nghiêp.
2.4.3. Đánh giá khả năng đo lường chính xác rủi ro về tình
hình tài chính của doanh nghiệp
Hiện tại, BIDV Kon Tum chỉ thực hiện xếp hạng đối với
doanh nghiệp có dư nợ trên 5 tỷ và có đủ báo cáo tài chính 2 năm
liên tục. Do vậy, hệ thống định hạng tín dụng thực hiện phân loại và
trích lập DPRR đối các doanh nghiệp này theo Điều 7 QĐ493; các
doanh nghiệp không đáp ứng đủ tiêu chí trên thực hiện phân nợ và
trích lập DPRR trên cơ sở hướng dẫn của Điều 6 QĐ493 nghĩa là
thực hiện theo tuổi Nợ. Sự phân loại Nợ và trích lập DPRR theo

Điều 7 QĐ493 có tính chất phòng ngừa rõ rệt, biểu hiện ở chổ có
những khoản vay chưa hề phát sinh nợ quá hạn nhưng do khách hàng


14
- chủ thể của khoản vay đó không hội đủ tiêu chuẩn để được hệ
thống xếp loại vào nhóm Nợ không phải trích DPRR thì mặc nhiên
BIDV Kon Tum phải trích DPRR cho khoản vay đó.
Nếu xét về số lượng khách hàng thì :
− Khách hàng tập trung nhiều nhất ở hạng BBB (37,14%)
− Khách hàng tập trung ít nhất ở hạng C, D (5,72%)
− Khách hàng hạng D – khách hàng có độ rủi ro cao nhất, chiếm
tỷ lệ 2,86% với số lượng khách hàng không nhiều (1 khách hàng).
Khách hàng này là khách hàng bị âm vốn CSH và kinh doanh lỗ trong
năm tài chính gần nhất, khách hàng có nợ quá hạn trên 360 ngày.
Số khách hàng doanh nghiệp còn lại có dư nợ dưới 5 tỷ đồng
hoặc chưa đủ điều kiện, thông tin để định hạng bằng chương trình
định hạng tín dụng nội bộ (ước tính khoảng 7,8% dư nợ) được phân
loại bằng Điều 6 QĐ493 nghĩa là thực hiện phân loại căn cứ vào thời
gian quá hạn của các khoản vay đang có dư nợ.
Hệ thống phân loại xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp chưa là công cụ cho ra kết quả hoàn toàn chính xác.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng còn nhiều bất cập, chưa
hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Khi
thực hiện chính sách khách hàng dựa vào kết quả xếp loại doanh
nghiệp, thì nhiều doanh nghiệp là khách hàng có tiềm lực về tài
chính và năng lực sản xuất kinh doanh lớn nhưng không đáp ứng
được các điều kiện mà chính sách khách hàng đã đưa ra nên các Chi
nhánh phải trình lên NHĐT&PTVN Trung ương để áp dụng cơ chế
đặc thù.

2.5.NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG THỰC TẾ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM
Nghiên cứu trường hợp : Doanh nghiệp đã được xếp loại A
nhưng có xu hướng phát sinh nợ xấu
Doanh nghiệp được đề cập trong tình huống nghiên cứu này


15
thuộc loại hình công ty cổ phần, có quy mô lớn, kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ, lâm sản. Theo tiêu chí phân loại của
BIDV Kon Tum thì doanh nghiệp này (Dưới đây được gọi là Công ty
CP A) được xếp vào nhóm ngành sản xuất công nghiệp nhẹ. Các số
liệu cơ bản về tình hình tài chính tại thời điểm xếp hạng năm 2010
được trình bày như trong Bảng 2.10.
Kết quả chấm điểm XHTD của Công ty CP A được trình bày
trong các Bảng II.01, II.02, II.03 Phụ lục đính kèm. Tổng điểm các
chỉ tiêu tài chính đã nhân trọng số là 75,8 điểm, và tổng điểm các chỉ
tiêu phi tài chính đã nhân trọng số là 85,6 điểm như trình bày tại
Bảng 2.11
Tổng điểm XHTD của Công ty CP A là 82,17 điểm tương
đương mức xếp hạng A như trình bày tại Bảng 2.12. Doanh nghiệp
được đánh giá có hoạt động kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính
tương đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro thấp. Ưu
tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng. Không yêu cầu cao về biện pháp đảm
bảo tiền vay.
Tổng dư nợ vay các ngân hàng quý III/2010 của Công ty CP A
là 49,3 tỷ đồng, tăng so với thời điểm chấm điểm XHTD năm 2009.
Tuy nhiên, các khoản vay của doanh nghiệp này được đánh
giá có xu hướng nợ xấu vì có sự chuyển đổi đa số các hợp đồng vay

có thời hạn vay từ 7 tháng sang các hợp đồng vay có thời hạn vay
cao hơn (9 đến 12 tháng) bằng cách cho vay lại để thanh toán khoản
vay có thời hạn vay ngắn hơn, cho vay mới để thanh toán nợ vay cũ,
chuyển nợ vay từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA BIDV
2.6.1 Những tác động tích cực trong hoạt động tín dụng
Hệ thống XHTD doanh nghiệp của BIDV nhìn chung vẫn bám
sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh dựa trên


16
kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm thế giới. Đây là
công cụ để BIDV thực hiện phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp
(tài sản tín dụng) theo thông lệ quốc tế. Căn cứ vào kết quả phân loại
nợ BIDV sẽ tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7-QĐ 493
của NHNN. Mô hình chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính đối với khách
hàng doanh nghiệp đã có đưa vào nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng của các
chính sách Nhà nước, chính sách của các nước – thị trường xuất khẩu
chính của doanh nghiệp, khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị
thay thế bởi các “sản phẩm thay thế”, đây là điểm tiến bộ nhằm tăng
cường khả năng dự báo về nguy cơ khó khăn về tài chính trong
tương lai của khách hàng được xếp hạng.
Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng của từng doanh nghiệp,
BIDV có chính sách quản lý, giám sát một cách phù hợp. Những
khách hàng xếp hạng từ thứ hạng BB trở xuống sẽ được giám sát
chặt chẽ chỉ cho khách hàng vay với các điều kiện đảm bảo nợ vay
tuyệt đối an toàn, số tiền cho vay ra tương ứng với số tiền doanh
nghiệp trả nợ, việc thực hiện các chế độ kiểm tra, giám sát được duy

trì thường xuyên liên tục và ổn định.
Thông qua hệ thống chấm điểm định hạng, BIDV đã thể hiện
được quan điểm quản lý thống nhất xuyên suốt từ TW Hội sở chính
đến tận các Phòng Giao Dịch trong hệ thống. Đây là điểm có ý nghĩa
quan trọng để thực hiện các kế hoạch hoạt động, phát triển trong bối
cảnh hội nhập.
2.6.2 Những hạn chế của hệ thống chấm điểm xếp hạng
tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
Về đối tượng xếp hạng : hiện tại NHĐT&PTVN chỉ mới thực
hiện việc xếp hạng cho các khách hàng là doanh nghiệp có dư nợ từ
5 tỷ đồng trở lên, chưa xếp hạng các khách hàng là doanh nghiệp có
dư nợ tín dụng dưới 5 tỷ; Do vậy, cơ sở toàn diện để đánh giá tính
hoàn thiện của hệ thống chấm điểm định hạng tín dụng nội bộ của
BIDV chưa thật sự chắc chắn.


17
Về nguồn số liệu để phân tích đánh giá: Hiện tại, BIDV
không quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải gửi báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Do đó, kết quả xếp hạng chưa đo lường được đầy đủ
những rủi ro tài chính xảy ra tại các thời điểm hoạt động trong năm
của khách hàng, nhất là khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong bối
cảnh kinh tế thị trường hội nhập thường xuyên thay đổi biến động.
Về các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng: một số chỉ tiêu chấm
điểm chưa phù hợp, chưa phản ánh được kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như chưa phản ánh được xu hướng dẫn đến nguy
cơ vỡ nợ của doanh nghiệp.
Trong số các nhóm chỉ tiêu phi tài chính vẫn có những tiêu
tiêu chưa thật sát với việc đo lường nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp
như: Thời gian làm lãnh đạo doanh nghiệp của giám đốc, cung cấp

thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của BIDV. Bên cạnh đó,
cũng có những chi tiêu trùng lắp như trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ
hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, số lần các cam kết mất
khả năng thanh toán. Ngoài ra cũng có những chỉ tiêu vượt quá năng
lực của doanh nghiệp trong đánh giá nguy cơ mất khả năng thanh
toán nợ vay như hệ số khả năng trả nợ gốc từ thu nhập thuần nếu như
doanh nghiệp vay vốn lưu động thì không phù hợp (Nguồn trả nợ
gốc khoản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động được bố trí chủ yếu từ
doanh thu).
Việc phân loại doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp sở
hữu nhà nước và doanh nghiệp ngoài sở hữu nhà nước không còn
phù hợp với sự phát triển của xã hội và không phải nguyên nhân dẫn
tới việc một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hay không.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp còn thiếu các chỉ
tiêu để lượng hóa vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, mức độ rủi ro
ngành và khả năng quản trị điều hành của doanh nghiệp.
Xem xét nhóm chỉ tiêu phi tài chính vẫn còn thiếu cả chỉ tiêu
định tính và định lượng để phân tích vị thế cạnh tranh, rủi ro ngành,


18
khả năng quản trị điều hành của doanh nghiệp. Do đó việc đánh giá
các chỉ tiêu trên còn phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan của
người phân tích.
Tiêu chuẩn, chuẩn mực so sánh của các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính còn những hạn chế nhất định.
Hiện tại, các chỉ tiêu tài chính sau khi được tính toán lại được
so sánh trực tiếp với chỉ tiêu trung bình ngành hoặc với kỳ trước mà
thiếu quá trình điều chỉnh dữ liệu để giá trị cả các chỉ tiêu này phản
ánh sát nhất với xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Các tổ chức xếp

hạng như Moody và S&P có nhiều kỹ thuật khác nhau để điều chỉnh
giá trị của các tỷ số tài chính để các tỷ số này phản ánh tương đối
chính xác đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Về trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người đánh giá
xếp hạng : hiện nay kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp tại
BIDV chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng thực hiện. Kết
quả xếp hạng doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực, trình độ và kinh
nghiệm của người đánh giá. Tuy nhiên, kinh nghiệm về đánh giá xếp
hạng tín dụng của cán bộ tín dụng vẫn còn non yếu. Cách nhìn nhận
và đánh giá rủi ro của mỗi cán bộ tín dụng rất khác nhau do chưa
hình thành được văn hóa ứng xử với rủi ro trong ngân hàng. Kết quả
xếp hạng vì vậy sẽ thiếu độ chính xác do ảnh hưởng bởi yếu tố chủ
quan của người đánh giá.
Chương 3
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
TỈNH KON TUM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM
GIAI ĐOẠN 2011-2013


19
3.1.1 Mục tiêu định hướng
− Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực,
mọi đối tượng
− Giữ vững thị phần hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp.
− Tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống ngân hàng.

3.1.2. Nội dung
* Giải pháp thực hiện:
− Tiếp tục giải ngân đối với các dự án đã cam kết, các khách
hàng có quan hệ tín dụng tốt.
− Tăng trưởng tín dụng phải gắn với kiểm soát rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn hiệu quả, đẩy mạnh cho vay tài trợ xuất nhập khẩu; xây
dựng chính sách tín dụng phù hợp với các loại hình tín dụng, ngành, sản
phẩm, khách hàng, loại doanh nghiệp.
− Nâng cao chất lượng công tác đánh giá khách hàng, phân tích
tài chính, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án
đầu tư, tư vấn cho khách hàng, thực hiện đúng quy trình tín dụng, …
− Thường xuyên phân tích thực trạng dư nợ tín dụng
− Có chính sách về lãi suất, phí đối với từng khách hàng và
đem lại nhiều giá trị lợi nhuận cho ngân hàng.
− Kiên quyết thiết lập kỷ cương, tuân thủ các cơ chế, quy
trình trong hoạt động tín dụng.
− Tập trung và chú trọng hơn công tác đào tạo cán bộ làm
công tác tín dụng
− Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp..
3.1.3. Định hướng các chỉ tiêu tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của BIDV Kon Tum đến năm 2013
− Tăng trưởng dư nợ tín dụng : 22,2%/năm.
− Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ : <=4%.
− Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ : <=4%


20
− Tỷ trọng nợ trung dài hạn / tổng dư nợ : <=9,5%
− Tỷ trọng nợ trung dài hạn / tổng dư nợ : <=19,5%

− Tỷ trọng cho vay có TSĐB / tổng dư nợ : >= 80%
− Tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh / tổng dư nợ : 65%.
3.1.4. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD đối với khách hàng
doanh nghiệp của BIDV trước hết là nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng
hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng phản ảnh được mức độ rủi ro của
danh mục tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định tín dụng chính
xác. Bên cạnh đó, hệ thống XHTD sau điều chỉnh phải đảm bảo khả
năng quản trị tín dụng thống nhất toàn hệ thống.
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM
3.2.1. Đối với NHĐT&PTVN
3.2.1.1. Hoàn thiện đối tượng xếp hạng tín nhiệm.
Để bảo đảm tính toàn diện về lâu dài BIDV nhất thiết phải
hoàn thiện cho hệ thống bằng cách bổ sung thêm hoặc loại bỏ đi các
tiêu chí không thể thực hiện, đặt quan hệ tín dụng, doanh nghiệp mới
thành lập và khách hàng chưa có đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu
của hệ thống định hạng.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn số liệu để phân tích
đánh giá
− Đề nghị BIDV yêu cầu bắt buộc khách hàng doanh nghiệp
phải nộp Báo cáo lưu chuyển tiền cho ngân hàng.
− Bổ sung và hoàn thiện thêm hệ thống các chỉ tiêu phi tài
chính đối với nhóm chỉ tiêu “ Khả năng lưu chuyển tiền tệ”
− Bổ sung và hoàn thiện thêm hệ thống các chỉ tiêu phi tài
chính đối với tài sản đảm bảo nợ vay



21
3.2.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV
Trình tự các bước thực hiện chấm điểm XHTD doanh nghiệp
theo mô hình đề xuất sửa đổi bổ sung của luận văn bao gồm :
Bước 1: Phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí về quy mô,
ngành nghề kinh doanh chính, sẽ phân biệt theo tiêu chí doanh
nghiệp đã cổ phần hay chưa cổ phần.
Trước hết, doanh nghiệp được xác định quy mô theo ba nhóm
là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ bằng
cách cho điểm ở các chỉ tiêu vốn, lao động, doanh thu thuần, tổng tài
sản như trình bày trong các Bảng I.01 của Phụ lục đính kèm .
Sau đó sẽ tiến hành xác định ngành nghề của doanh nghiệp dựa
trên cơ sở đối chiếu ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp có hoạt
động đem lại từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm
của khách hàng được trình bày trong Bảng I.02 của Phụ lục đính kèm.
Bước 2: Trên cơ sở ngành nghề và quy mô, sử dụng các Bảng
IV.01, IV.02, IV.03, IV.04 của Phụ lục đính kèm luận văn này tương
ứng với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp để chấm
điểm tài chính.
Để phản ánh đúng thực chất và tầm quan trọng của các chỉ
tiêu, luận văn đề xuất tỷ trọng từng chỉ tiêu như sau:
- Tỷ số khả năng thanh toán và thu nhập tỷ trọng 8%;
- Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tỷ trọng 10%;
- Chỉ tiêu đòn cân nợ tỷ trọng 15%.
So với cách tính điểm của NHNN thì những chỉ tiêu xếp vào
nhóm sau D sẽ tính là 0 điểm, mỗi chỉ tiêu đánh giá chấm điểm tài
chính sẽ có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức điểm 0,
25, 50, 75,100 (Điểm ban đầu).
Điểm theo trọng số là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số

tương ứng được trình bày tại Bảng 3.1.
Bước 3: Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài


22
chính của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí bao gồm : Triển vọng
ngành, chính sách của Nhà nước có tác động như thế nào đến hoạt
động của doanh nghiệp, tình hình trả nợ ngân hàng của đối tượng
nắm giữa từ 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp, ảnh hưởng của sự
biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
2 năm gần đây như trình bày tại Bảng 3.2.
Tổng điểm tối đa đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu dự
báo nguy cơ khó khăn tài chính của doanh nghiệp là bốn mươi điểm.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính có tác
động trực tiếp đến khả năng xảy ra khó khăn tài chính của doanh
nghiệp dựa trên các tiêu chí là tình hình trả nợ và trả lãi, khả năng
đối phó thay đổi, đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mở
rộng quy mô như trình bày tại Bảng 3.3
Tổng điểm tối đa đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu
thông tin phi tài chính có tác động gây khó khăn tài chính cho doanh
nghiệp là sáu mươi điểm.
Bước 5 : Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh
nghiệp bằng cách tính tổng điểm các bước nêu trên (Điểm đã nhân
trọng số của các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu dự báo, và các chỉ tiêu
thông tin phi tài chính của doanh nghiệp tại các Bước 2, 3 và 4), sau
đó xác định tổng điểm đạt được theo tỷ trọng báo cáo tài chính có
được kiểm toán hay không.
Như vậy, điểm tối đa doanh nghiệp đạt được sau bước này là
100 điểm đối với doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm
toán và 95 điểm đối với doanh nghiệp không có báo cáo tài chính

được kiểm toán, căn cứ điểm đạt được cuối cùng này để XHTD
doanh nghiệp theo mười mức xếp hạng như trình bày chi tiết tại
Chương II của luận văn.
Sau khi đã XHTD thì khách hàng doanh nghiệp sẽ tiếp tục
được chấm điểm tình hình trả nợ ngân hàng theo ba mức tốt (Luôn
đúng hạn, hoặc khách hàng mới), trung bình (Đã có nợ quá hạn trong


23
quá khứ nhưng hiện tại không còn nợ quá hạn) và xấu (Đang có nợ
quá hạn) như trình bày tại Bảng 3.5 để phục vụ cho việc xếp loại
khoản vay theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp cũng được tính
theo kết quả ma trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình
trả nợ được trình bày chi tiết như trong Bảng 3.6 bao gồm năm mức:
Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và
nợ có khả năng mất vốn.
3.2.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín
dụng BIDV sau điều chỉnh
Sử dụng số liệu và thông tin các đối tượng đã trình bày tại
Chương II của luận văn này, kết hợp các mô hình sửa đổi bổ sung đã
trình bày tại Chương này đề tiến hành kiểm chứng.
Sử dụng mô hình chấm điểm theo đề xuất tại Mục 3.2.2
Chương III của luận văn này để XHTD cho Công ty CP A (Thuộc
nhóm ngành công nghiệp nhẹ; quy mô lớn) đã được xem xét tại Mục
2.5 Chương II của luận văn này cho thấy doanh nghiệp đạt tổng
điểm các chỉ tiêu tài chính đã nhân trọng số là 55,5 điểm như trình
bày tại Bảng 3.7. Điểm ban đầu được xác định theo Bảng I.02 và
Bảng III.04 của Phụ lục đính kèm luận văn này.
Tổng điểm đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu dự báo

nguy cơ khó khăn tài chính của Công ty CP A là ba mươi mốt phẩy
hai mươi lăm điểm như trình bày tại Bảng 3.8.
Các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP A được
chấm điểm như trình bày tại Bảng 3.9 với tổng điểm đã nhân trọng
số của nhóm các chỉ tiêu này là bốn mươi bảy phẩy năm điểm.
Như vậy, tổng điểm XHTD của Công ty CP A đạt được sau
khi nhân trọng số theo bảng 3.4 là 68,28 điểm, tương đương mức xếp
hạng BB như trình bày chi tiết tại phụ lục đính kèm của luận văn này.
Với mức xếp hạng này, Công ty CP A được đánh giá là có hiệu quả
hoạt động kinh doanh không cao và dễ bị biến động, tiềm ẩn nhiều


×