Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNoPTNT tỉnh đắk lắk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.55 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đắk Lắk, một tỉnh miền núi thuộc Tây nguyên, có đặc thù vùng đất
đỏ Bazan, phù hợp với việc phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm các
cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, tiêu, chè, điều…
Sản lượng sản phẩm trong 10 năm qua chiếm tỷ trọng khá cao so cả
nước và đóng góp quan trọng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Trong đó thành phần HSX cây công nghiệp dài ngày có vai trò to
lớn tạo ra các sản phẩm xuất khẩu trên. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng
đã có những nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn và cho vay để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đối với HSX cây công nghiệp dài ngày.
Từ yêu cầu thực tế của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần
có biện pháp tiếp tục mở rộng đầu tư, nâng cao hiệu quả cho HSX cây công
nghiệp dài ngày nhằm tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh các sản
phẩm cây công nghiệp dài ngày, phát huy lợi thế so sánh nền kinh tế địa
phương phục vụ lĩnh vực xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những nội dung trên học viên chọn đề tài: “Giải pháp
mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với
hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Ngân hàng Thương Mại.
- Phân tích thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại NHNo& PTNT tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung vào nghiên cứu cho vay đối với hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2006-2010.




2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn sử dụng các phương pháp:
+ Duy vật biện chứng;
+ Duy vật lịch sử;
+ Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp các số liệu thực
tế để luận chứng cho việc đánh giá và đề xuất.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo,
đề tài được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay đối với hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với hộ
sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY
1.1. Tín dụng Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
(hình thái hiện vật hay hình thái tiền tệ) từ người cho vay sang người đi
vay dựa trên sự tin tưởng sẽ nhận lại được một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu sau một thời gian nhất định.
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng: Có các hình thức tín
dụng như: cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính

1.1.4. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ


3
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi NH ra quyết
định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2. Cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất
Tiến sỹ Nguyễn Văn Lịch cho rằng “Hộ sản xuất là một đơn vị
kinh tế mà các thành phần đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn
thu nhập do các thành viên tạo ra được sử dụng chung. Quá trình sản
xuất của hộ tiến hành một cách độc lập.
1.2.2. Phân loại hộ sản xuất
Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
+ Loại thứ nhất: Là các hộ có vốn, có kỹ thuât, kỹ năng lao động,
biết tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà
nhập với thị trường.
+ Loại thứ hai là: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn
nhưng trong tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn
hoặc chưa có môi trường kinh doanh.
+ Loại thứ 3 là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao
động, không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Đặc điểm của hộ sản xuất
- Quy mô sản xuất của hộ sản xuất khép kín trong phạm vi gia đình.
- Năng suất lao động trong sản xuất của hộ thường không ổn định.
- Đối tượng sản xuất của hộ sản xuất là cây trồng, vật nuôi, đánh bắt
nuôi trồng thuỷ hải sản, với nhiều chu kỳ sản xuất đa dạng, phức tạp
- Chi phí đầu tư sản xuất hộ sản xuất thường là thấp và rải đều
cho nhiều đối tượng

1.2.4. Đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp
dài ngày
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì cây công
nghiệp dài ngày là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong
nhiều năm với giá trị kinh tế cao, thời gian tiến hành thu hoạch thường


4
là sau hơn một năm hoặc nhiều hơn, như: cây cao su, cây cà phê, cây
tiêu, cây điều...
a. Đặc điểm của hộ sản xuất trồng cây công nghiệp dài ngày
Hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thực chất vẫn là hộ sản xuất
như những hộ sản xuất nông thôn khác. Điểm khác biệt ở hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày trồng các loại cây có tính lâu dài và có hiệu quả
kinh tế cao.
- HSX cây công nghiệp dài ngày thiếu vốn đầu tư kinh doanh và
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức còn rất hạn chế;
- Trình độ công nghệ thấp, chất lượng và số lượng lao động còn
hạn chế;
- Hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn thiếu thông tin về thị
trường đầu vào và cả đầu ra cũng như thông tin về thị trường vốn, thị
trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công
nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước.
b. Đối tượng cho vay đối với HSX cây công nghiệp dài ngày
- Đối tượng vay của loại khách hàng này rất đa dạng vì các giống
cây công nghiệp dài ngày có những hình thức, chu kỳ phát triển và thời
kỳ thu hoạch khác nhau dẫn đến việc Ngân hàng đầu tư vốn cho mỗi đối
tượng và phương thức vay vốn là khác nhau.
- Việc chăm sóc, bón phân, tưới tiêu của mỗi loại cây là khác
nhau, kỹ thuật và thời gian khác nhau nên ảnh hưởng rất lớn đến năng

suất và việc phân bổ chi phí của hộ.
1.2.5. Phân loại phương thức cho vay theo các đối tượng vay vốn
a. Về cho vay ngắn hạn
Nguồn vốn cho vay Ngắn hạn chủ yếu tập trung cho vay để hộ
sản xuất cây công nghiệp dài ngày chăm sóc cây trồng, chuẩn bị các
trang thiết bị cần thiết để thu hoạch định kỳ và chi phí thuê nhân công
để phục vụ cho việc chăm sóc, bón phân và thu hoạch;
b. Về cho vay trung và dài hạn


5
Thông thường hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày chỉ cần vốn
trung dài hạn là khi họ đầu tư để chuẩn bị nhà kho bảo quản hàng nông sản,
đầu tư sân phơi và tái canh các loại cây già cỗi cho năng suất kém.
1.3. Mở rộng cho vay đối với HSX cây công nghiệp dài ngày
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay đối với các hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày sẽ góp phần cải tiến tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế
mạnh cho NHTM trong quá trình cạnh tranh.
Mở rộng cho vay đối với các hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày góp phần lành mạnh hoá quan hệ kinh tế xã hội. Thực hiện mở
rộng cho vay với các thủ tục giản đơn, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ
các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc khuyếch trương tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi
ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh của NHTM.
1.3.2.1. Tăng cường nguồn vốn huy động
Một Ngân hàng có quy mô vốn lớn có thể phát ra một khối lượng
tín dụng lớn và thời hạn tín dụng có thể dài hơn. Tất nhiên rủi ro cũng

nhiều hơn.
Mở rộng cho vay phải đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng về vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với
tốc độ phát triển trong từng thời kỳ.
1.3.2.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay
Tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự
uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ
phải được duy trì ổn định qua các năm. Đây là tiêu chí tổng quát nhất để
đánh giá việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu


6
Nợ xấu là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của
mình cho ngân hàng đúng cam kết.
Tỷ lệ xấu càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn
trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận.
1.3.2.4. Mở rộng đối tượng cho vay
Mở rộng đối tượng cho vay là làm tăng số lượng khách hàng.
Ngoài ra mở rộng đối tượng cho vay còn là tăng phạm vi không gian
cung cấp tín dụng đến từng địa bàn, khu vực dân cư.
1.3.2.5. Mở rộng mạng lưới
Mở rộng mạng lưới cho vay vừa giúp cho Ngân hàng giữ vững
được khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới, qua đó
mở rộng cho vay cũng giúp Ngân hàng phân tán bớt rủi ro trong kinh
doanh và tăng thêm được lợi nhuận.
Ngân hàng cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế để mở thêm

mạng lưới hoạt động tại những nơi có điều kiện môi trường kinh doanh
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các NHTM trên địa bàn.
1.3.2.6. Đa dạng kỳ hạn cho vay
Đa dạng kỳ hạn cho vay có nghĩa là đa dạng hoá các loại kỳ hạn
cho vay, linh động trong việc xác định kỳ hạn cho vay đáp ứng mọi yêu
cầu của khách hàng.
Kỳ hạn cho vay dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và
sự rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
1.3.2.7. Nới lỏng các điều kiện cho vay
Nới lỏng điều kiện cho vay là mở rộng những điều kiện bằng
những cơ chế chính sách như tài sản đảm bảo tiền vay, đối tượng, khách
hàng vay không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, theo mức
độ tín nhiệm của từng khách hàng để có cơ chế chính sách ưu đãi về lãi
suất, biện pháp áp dụng bảo đảm tiền vay phù hợp.


7
Nới lỏng điều kiện cho vay phải đi đôi với kiểm soát được chất lượng
tín dụng. Khâu thẩm định đánh giá khách hàng, kiểm soát tốt dòng tiền
khách hàng trong qúa trình vay vốn sẽ là những yếu tố tích cực giúp giảm
thiểu rủi ro tín dụng, phát hiện những khách hàng tốt để cho vay.
Nới lỏng điều kiện cho vay sẽ tăng được số lượng khách hàng vay,
sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng.
1.3.2.8. Tăng trưởng thu nhập tín dụng
Tăng trưởng thu nhập tín dụng hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày là thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày năm sau cao hơn năm trước.
Qua đó đánh giá được kết quả của việc mở rộng cho vay để từ đó
có hướng xử lý tiếp theo và xem xét có thể tiếp tục mở rộng cho vay đối
với loại hình khách hàng này hay không?

1.3.2.9. Kiểm soát rủi ro
Để đảm bảo mở rộng tín dụng ngoài việc tăng nguồn vốn cho
vay, tăng quy mô tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng thì việc nâng
cao chất lượng tín dụng cũng không kém phần quan trọng.
Để việc mở rộng cho vay đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng,
hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng thường
sử dụng một số biện pháp phòng ngừa như: tăng cường tài sản bảo đảm,
trích lập dự phòng rủi ro, thắt chặt quy trình quản lý
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Năng lực điều hành của nhà quản trị phụ thuộc vào trình độ, khả
năng và đạo đức của nhà quản trị. Nhà quản trị là người quyết định và
điều hành mọi hoạt động của đơn vị, do đó hiệu quả kinh doanh của đơn
vị phụ thuộc rất nhiều vào quyết định đó;
Việc mở rộng cho vay không những chịu tác động của các nhân tố
bên ngoài mà còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên trong như chính sách,
chế độ, thông tin tín dụng, khả năng về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ


8
máy, nguồn nhân lực, hoạt động marketing của Ngân hàng.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước bao gồm các chính
sách như dự trữ pháp định, chính sách chiết khấu, chính sách thị trường
mở, chính sách hạn chế hay thắt chặt tín dụng bằng các chỉ tiêu cụ thể.
- Tài sản thế chấp để vay vốn của phần đông khách hàng thường
là nhà ở, đất ở, đất canh tác, cây trồng, công cụ sản xuất,… có giá trị
thấp và khó phát mại.
- Về tiêu thụ sản phẩm, hiện nay hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày còn rất thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc rất nhiều

vào đại lý thu mua hoặc các doanh nghiệp thu mua dẫn đến thường
xuyên bị ép giá.
1.4.3. Những nhân tố khác
- Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh còn thấp, chưa
hình thành các sản phẩm giá trị xuất khẩu cao.
- Bên cạnh những yếu tố rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, người
nông dân còn phải đối mặt nhiều hơn với các rủi ro về thị trường giá cả,
cung cầu cả đầu vào và đầu ra.
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được thực hiện
tốt, thiếu những chiến lược và giải pháp nhằm quy hoạch ổn định, lâu
dài.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY TẠI NHNo&PTNT TỈNH ĐẮK
LẮK
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Đăk Lăk
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk thành lập vào năm 1998, sau hơn 20
năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành NHNo&PTNT Đăk


9
Lăk đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các
mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng,
thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động
khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
NHNo&PTNT Đắk Lăk là đơn vị trực thuộc NNHNo&PTNT
Việt Nam. Sau khi nâng cấp và bàn giao chi nhánh NHNo thị xã Buôn

Hồ trực thuộc TW, mạng lưới hoạt động của chi nhánh Đắk Lắk đến
nay còn 50 đơn vị trực thuộc gồm 24 chi nhánh loại 3, PGD hoạt động
trên địa bàn đô thị và 26 đơn vị thuộc địa bàn nông thôn.
2.1.3. Kết quả hoạt động
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
- Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh chuyển dịch theo chiều hướng tích
cực với nguồn vốn huy động tự lực tại địa phương tăng từ 2.331 tỷ đồng
(năm 2006) lên 3.088 tỷ đồng (2010). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm
2010 so với năm 2006, mức tăng trưởng đạt đến 34%.
- Cơ cấu nguồn vốn xét theo tính chất và đối tượng khách hàng:
Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ tiền gửi dân cư với số dư tăng đều
qua các năm, từ 1.272 tỷ đồng (năm 2006) 1.971 tỷ đồng (năm 2010)..
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Dư nợ cho vay qua các năm đều tăng, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009


Năm
2010

Tổng dư nợ

3.937

5.735

6.270

6.390

7.437

1.798

535

120

1.047

Tăng (+), giảm (-)

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
- Tổng dư nợ tín dụng đầu tư nền kinh tế của chi nhánh tăng
mạnh từ 3.937 tỷ đồng (năm 2006) lên 7.437 đồng (2010). Tính đến



10
ngày 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 7.437 tỷ đồng,
tăng 1047 tỷ so với cuối năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng 16%, đạt 94% so
với kế hoạch giao. Năm 2008 là 6.270 tỷ đồng, năm 2009 là 6.390 tỷ
đồng, tăng 120 tỷ đồng so với năm 2008.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của các TCTD trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk năm 2010 là 10,21%, tuy nhiên tại NHNo Đăk Lăk, tốc độ
tăng trưởng dư nợ rất nhanh, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Tổng dư nợ

3.937


5.735

6.270

6.390

7.437

46%

9%

2%

16%

Tốc độ tăng trưởng (%)

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
Qua số liệu trên thấy được tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm của
NHNo Đăk Lăk tăng cao, đồng đều, bình quân 18%. Năm 2009, tốc độ tăng
trưởng dư nợ tăng 2% so với năm 2008, do năm nay tình hình kinh tế cả
nước có nhiều biến động, các doanh nghiệp thu mua hàng nông sản chế biến
để xuất khẩu bị ảnh hưởng nhiều nên ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của
các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Năm 2010 tốc dộ tăng trưởng dư
nợ tăng 16% so với năm 2009..
2.1.3.3. Kết quả tài chính
Kết quả tài chính, cho ta thấy hệ số lương đạt được qua các năm
có sự suy giảm từ 1,68 lần (năm 2006) xuống còn 1,24 lần (năm 2010).

Điều này cho thấy hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lắk đã gặp
không ít khó khăn.
Về lãi thực thu theo khách hàng, cho thấy số lượng khách hàng
của đơn vị chủ yếu là hộ sản xuất và cá nhân
2.2. Phân tích thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với HSX
cây công nghiệp dài ngày tại NHNo tỉnh Đăk Lăk thời gian qua


11
2.2.1. Tình hình huy động vốn thời gian qua
Nguồn vốn tại NHNo Đăk Lăk trong các năm qua có tăng trưởng
nhưng chưa thực sự ổn định và vững chắc. Nguồn tiền gửi từ kho bạc và
các tổ chức tín dụng là những nguồn tiền gửi ổn định với chi phí huy
động thấp nhưng hiện nay theo quy định của NHNN, các tài khoản tiền
gửi của kho bạc không được để ở các NHTM mà phải chuyển về
NHNN gửi;
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày
2.2.2.1 Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày
Trong các năm NHNo Đăk Lăk đã mở rộng quy mô cho vay để
đáp ứng phần nào nhu cầu vốn của khách hàng nhằm góp phần tháo gỡ
khó khăn về vốn cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Dư nợ cho
vay hộ sản xuất thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

Tăng (+), giảm (-)


Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

2.209 2.837 3.149 4.835 5.531
628

312

1.686

696

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
- Vốn tín dụng đầu tư tập trung chủ yếu cho hộ sản xuất, cá nhân
với dư nợ tăng trưởng mạnh từ 3.068 tỷ đồng (năm 2006) lên 5.531 tỷ
đồng (2010). Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này
thường xuyên duy trì ở mức từ 70% trở lên, đến năm 2010 đạt tỷ lệ đến

74,37%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7 Tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với HSX cây công nghiệp
dài ngày


12
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng (%)

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Số

tiền

Số
tiền

Số
tiền

Số
tiền

Số
tiền

1.581 2.303 2.516 2.609 3.223
46%
9%
4% 24%

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
Năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng chung tình hình kinh tế xã hội
của cả nước nên tốc độ tăng trưởng tuy có tăng nhưng mức tăng không
đáng kể, Tuy nhiên đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ
sản xuất cây công nghiệp dài ngày đã có sự gia tăng đáng kể 24%, điều
này cho thấy NHNo Đăk Lăk đã có sự đầu tư và những giải pháp thu
hút khách hàng tốt hơn.
2.2.2.2. Thực trạng về nợ xấu cho vay HSX cây công nghiệp dài
ngày
Đối với các HSX cây công nghiệp dài ngày vay vốn tại NHNo
Đăk Lăk thì việc sử dụng vốn luôn được thực hiện đúng mục đích, tuy

nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, khách hàng
không thể trả được nợ theo cam kết dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Nợ xấu chủ yếu tập trung vào dư nợ cho vay cây cà phê, Tuy nhiên
đối với lĩnh vực cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thì nợ xấu ở
mức chấp nhận được so với tình hình hoạt động của đơn vị.
2.2.2.3 Thực trạng mở rộng đối tượng cho vay đối với hộ sản
xuất cây công nghiệp dài ngày
NHNo Đăk Lăk đã chú trọng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày. Dư nợ cho vay đối tượng vay vốn của hộ sản
xuất cây công nghiệp dài ngày theo từng đối tượng cây trồng thể hiện qua
bảng số liệu sau:


13
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày theo từng đối tượng cây trồng
Đơn vị: Tỷ đồng
2006
Chỉ tiêu

Tỷ

Số
tiền

Tổng dư
nợ
- Cà Phê
- Cao su


2007

1.581

2008
Tỷ

trọng Số tiền trọng
%
100

1.545 97,72

%
2.303

2009

Tỷ

Số
tiền

100 2.516

trọng
%

2010


Tỷ

Số
tiền

100 2.609

trọng
%

Tỷ

Số
tiền

100 3.223

trọng
%
100

2.250 97,70 2.459 97,73 2.549 97,70 3.147 97,64

9

0,57

13

0,56


14

0,56

15

0,57

19

0,59

- Điều

16

1,01

24

1,04

26

1,03

27

1,03


34

1,05

- Tiêu

9

0,57

13

0,56

14

0,56

15

0,57

19

0,59

2

0,13


3

0,13

3

0,12

3

0,11

4

0,12

- Bông
vải

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
- Dư nợ cho vay đối với cây cà phê chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày với số dư tăng trưởng từ
1.545 tỷ đồng (năm 2006) lên 3.147 tỷ đồng (2010), thường xuyên
chiếm tỷ trọng từ 97% trở lên.
- Cây cao su và cây điều cũng nhưng cây hồ tiêu vẫn có sự tăng
trưởng dư nợ qua các năm, tuy nhiên mức độ tăng trưởng không đáng kể
2.2.2.4. Thực trạng mở rộng mạng lưới cho vay
NHNo Đăk Lăk có mạng lưới rộng nhất và nhiều nhất trên địa
bàn tỉnh Đăk Lăk, trải đều khắp các địa bàn Huyện cũng như địa bàn

thành phố Buôn Mê Thuột, giúp cho Chi nhánh NHNo Đăk Lăk chiếm
lĩnh thị phần vốn cũng như thị phần tín dụng.
Tuy nhiên việc bố trí mạng lưới chưa thực sự hợp lý. Tại địa bàn
thành thị NHNo Đăk Lăk bố trí đến 24 Chi nhánh (Bao gồm 12 PGD).
Tuy nhiên đối tượng hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thường tập


14
trung dưới địa bàn Huyện.
Đặc biệt tại địa bàn thành phố Buôn Mê Thuột, trong một phạm
vi bán kính 500m, Chi nhánh lại bố trí đến 03 Chi nhánh trực thuộc
cùng hoạt động, đây là sự lãng phí rất lớn về quy hoạch mạng lưới và
nhân sự.
Dự nợ cho vay bình quân của hộ sản xuất cũng được thay đổi
theo chiều hướng tăng qua các năm, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.11 Dư nợ bình quân trên một khách hàng hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ bình quân trên một KH
Tăng, giảm (+,-) so với năm trước

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2006

2007

2008

2009

2010

16.031

23.396

25.534

26.452

45.578

7.365

2.138

918

19.126


7.365

(Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh)
Để mở rộng quy mô cho vay, trong những năm qua NHNo Đăk
Lăk đã chú trọng đến mở rộng cho vay đến các đối tượng khách hàng,
tăng số lượng khách hàng hoặc sàng lọc những khách hàng có nhu cầu
đầu tư thật sự và hoạt động có hiệu quả cao.
2.2.2.5 Thực trạng về thời hạn cho vay
Tại tỉnh Đăk Lăk, khách hàng là hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày, chủ yếu các vườn cây, thậm chí là các trang trại đã được hình
thành và đã cho thu hoạch.
Thông thường các loại cây công nghiệp dài ngày mà hộ sản xuất
trồng tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk thu hoạch 1 – 2 đợt trong một năm, do đó
nhu cầu vốn ngắn hạn là rất lớn. Tuy nhiên NHNo Đăk Lăk vẫn chưa xét
cho vay theo HMTD mà vẫn còn thực hiện cho vay từng lần.
2.2.2.6. Thực trạng về mở rộng điều kiện cho vay
Hiện nay, NHNo Đăk Lăk khá cứng nhắc trong việc thẩm định
cho vay, nhất là đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Việc cho


15
vay không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần với số tiền cho vay lớn
thì hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày rất hạn chế được ngân hàng
chấp.
Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề đáng lưu tâm.
Ngân hàng quy định việc định giá tài sản đảm bảo (nhà và đất) phải
tuân thủ theo giá của UBND ban hành trong từng thời kỳ
Công tác thẩm định chủ yếu dựa vào số liệu mà khách hàng cung
cấp.
2.2.2.7. Thực trạng về việc tăng trưởng lợi nhuận

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn cố gắng tối đa hóa
doanh thu, tối thiểu hóa chi phí để thu được nhiều lợi nhuận.
Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày chỉ chiếm trung bình có 30% tổng thu nhập của đơn vị,
mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay đối với loại hình khách hàng này chiếm
gần 70% tổng dư nợ.
2.2.2.8. Thực trạng về phòng ngừa và quản lý rủi ro đối với cho
vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là phát mãi tài sản bảo đảm của
khách hàng. Giá trị tài sản bảo đảm tương đối thấp do chủ yếu tài sản là
đất nông nghiệp, máy móc thiết bị lạc hậu, khó chuyển nhượng.
Hiện nay, NHNo Đăk Lăk đã phối hợp với chi nhánh Công ty
Bảo Hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) tại Đak Lăk để thực hiện
bảo hiểm cho các khách hàng vay vốn, khi có sự cố xẩy ra. Tuy nhiên
việc triển khai chưa được nhiều do phí bảo hiểm còn tương đối cao.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
2.3.1. Nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng
2.3.1.1 Chính sách cho vay của ngân hàng
Nhân tố này chính là các quy định riêng của Ngân hàng về hoạt
động cho vay, bao gồm: hạn mức cho vay, kỳ hạn các khoản vay, lãi


16
suất cho vay, các loại hình cho vay...và còn bao gồm các quy định về
điều kiện cho vay, điều kiện đảm bảo...
Khi xem xét cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày vay vốn,
Ngân hàng chưa quan tâm đến phần vốn liên quan đến dự án.
Các chi nhánh cho vay vốn đối với hộ sản xuất vẫn còn theo cách
cho vay từng lần cho từng hộ vay. Chưa có qui trình hướng dẫn cho vay cụ

thể đối với từng loại sản phẩm là các loại cây công nghiệp.
2.3.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng
Đây là nhân tố quyết định đến khả năng mở rộng cho vay của
Ngân hàng. Thực tế công tác huy động vốn chưa được hoạch định thành
chiến lược ở từng chi nhánh, các hình thức huy động chỉ xung quanh
các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm gửi góp,
tiết kiệm bậc thang... nhưng chưa nghiên cứu phân tích đánh giá thị
trường để đưa ra sản phẩm thích hợp.
Trong khi đó, các chi nhánh lại mong muốn tìm kiếm nguồn vốn
giá rẻ làm cho tốc độ tăng tiền gửi lên nhanh nhưng không sử dụng cân
đối cho vay trung dài hạn được bao nhiêu.
2.3.1.3. Lãi suất cho vay
Trong những năm qua, hầu hết hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày đều được NHNo trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho vay theo lãi suất
thỏa thuận, đáp ứng được yêu cầu cần thiết về vốn cho hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày.
Tuy nhiên, việc cung ứng cho các thành phần kinh tế cho vay
nhiều khi vẫn chưa đảm bảo cơ chế một cửa, hay với cách khác lãi suất
cho vay còn phân biệt giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc
doanh mà tập trung là hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
2.3.1.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ
Một cách bố trí bộ máy dàn trải theo mô hình cấp trên, nên biên
chế cho CBTD không tăng lên chỉ có 40-42% là CBTD cho vay - mặt
dù mức phấn đấu 50% đã đề ra nhưng chưa thực hiện được.


17
Công tác thu thập thông tin tại NHNo Đắk Lắk còn nhiều bất cập,
việc thu thập thông tin vẫn khó khăn và mất nhiều thời gian.
2.3.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ sở vật chất, như nhà cửa, trang thiết bị phương tiện làm việc,
máy vi tính... vẫn còn là nổi ám ảnh đối với khách hàng đặc biệt là ở các
huyện vùng sâu, vùng xa vừa thiếu, vừa lạc hậu, những khó khăn về cơ sở
vật chất, thiếu thốn về phương tiện làm việc nên làm hạn chế các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng nói chung, cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài
ngày nói riêng...
2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
2.3.2.1 Trình độ của người vay
Việc lập kế hoạch vay vốn, tính toán cách làm ăn, các lần thu
hoạch và trả nợ ngân hàng... của hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày
chưa được thực hiện tốt, việc tuyên truyền ứng dụng công nghệ mới còn
là những vấn đề bức xúc.
Trình độ kỹ thuật, am hiểu về đặc điểm các loại cây, áp dụng các
hình thức khoa học kỹ thuật. Thời gian và thời điểm đầu tư. Có khả
năng am hiểu thị trường và đặc biệt có mối quan hệ với các đối tác thu
mua và chế biến hàng nông sản còn hạn chế.
2.3.2.2 Uy tín, tư cách, đạo đức của người vay
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay đối với những HSX cây
công nghiệp dài ngày đã làm ăn lâu dài hoặc những khách hàng tuy chưa
bao giờ quan hệ với Ngân hàng nhưng rất có uy tín trên thị trường.
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ
vay của khách hàng.
2.3.2.3. Những nhân tố rủi ro do nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng đến người vay
Rủi ro do khách quan ảnh hưởng đến năng xuất thu hoạch
Tình trạng trộm cắp nông sản ngay tại rẫy của người dân đặc biệt
là cây cà phê.


18

Việc liên kết giữa doanh nghiệp thu mua với các hộ sản xuất cây
công nghiệp dài.
Rủi ro do thiên tai
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh
vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ,...
không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay gây ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
2.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bên ngoài
2.3.3.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Những vấn đề về luật pháp ban hành còn chậm trễ trong triển khai,
còn nhiều bất cập và chồng chéo khiến các CBTD gặp khó khăn trong việc
cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo.
Việc qui hoạch vùng chuyên canh cây trồng không phù hợp ảnh
hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ.
Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với NHNo là Ngân hàng chủ
yếu tập trung cho vay tam nông trong lĩnh vực NNNT.
2.3.3.2 Môi trường kinh tế
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của
Ngân hàng thương mại
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị
trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
2.3.3.3 Môi trường chính trị- xã hội
Một môi trường chính trị ổn định sẽ làm cho các hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày yên tâm khi đầu tư và kích thích họ tăng cường
mở rộng sản xuất
2.4. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế
2.4.1. Kết quả đạt được



19
Việc chuyển hướng cơ cấu tín dụng từ cho vay chủ yếu đối với
kinh doanh nhà nước sang cho vay đối với thành phần kinh tế dân
doanh và hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thể hiện sự lựa chọn
hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoạt động của một NHTM
hoạt động trong lãnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đầu tư phát triển hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày, NHNo
Đắk Lắk luôn giữ được vị thế chủ lực với hơn 70% khối lượng vốn tín
dụng đầu tư.
2.4.2. Tồn tại và hạn chế
- Chưa có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng rõ nét.
- Hạn hán kéo dài, rệp sáp diễn ra trên diện rộng; biến động bất
thường của giá xuất khẩu hàng nông sản.
- Môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn, gay gắt
hơn do áp lực cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn.
- Phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần, hạn chế áp
dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng
- Nạn hạn hán, trộm cắp nông sản ngay tại rẫy và tình trạng các
doanh nghiệp liên kết hộ sản xuất để hình thành nên các điểm thu mua
hay các đại lý ký gửi nông sản còn nhiều tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng hạn chế, việc bố trí
sắp xếp CBTD không ổn định, thường xuyên thay đổi và thiếu tính
chuyên nghiệp.
2.4.3. Nguyên nhân
* Từ phía NHNo tỉnh Đăk Lăk
- Việc đánh giá các tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập.
- Việc nắm bắt thông tin chủ yếu do khách hàng cung cấp.
- Các quy chế về chính sách cho vay chưa thật sự linh hoạt, lãi

suất áp dụng còn cứng nhắc cho mọi loại hình khách hàng.
- Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ở huyện, phòng giao dịch
còn hạn chế.


20
* Từ phía khách hàng
- Năng lực tổ chức, nghiên cứu thị trường, quản lý kinh doanh
của các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn hạn chế.
- Đối với bản thân các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn
gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng vì vốn tự có thấp
- Các tài sản đảm bảo chủ yếu là đất nông nghiệp, máy móc thiết
bị lạc hậu, thường có giá trị nhỏ.
* Những nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các tổ chức
tín dụng diễn ra gay gắt,.
- Nền kinh tế thị trường ở nước ta kém phát triển so với thế giới và
thiếu tính đồng bộ. Hàng hoá nông sản của hộ sản suất cây công nghiệp dài
ngày bị chèn ép bởi doanh nghiệp cũng như các đại lý thu mua, ký gửi trên
thị trường.
- Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai còn thiếu
đồng bộ, cứng nhắc như chính sách về đất đai,…
Kết luận chương 2
Trong chương này, luận văn phân tích thực trạng cho vay đối với hộ
sản xuất cây công nghiệp dài ngày, đánh giá được những mặt được, cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ thực trạng cho vay của NHNo tỉnh
Đăk Lăk.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì những tồn tại, vướng mắc
về nguồn vốn, cơ chế cho vay, lãi suất, cũng như về những chính sách
đất đai, chính sách thu gom nông sản đã được đề ra để từ đây có thể đề ra

một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc cho vay đối với hộ
sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY TẠI
NHNo&PNTN TỈNH ĐẮK LẮK


21
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Căn cứ vào xu hướng phát triển hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày trên địa bàn
Kỳ họp thứ 11 vừa qua, HĐND tỉnh khóa VII đã thông qua các
Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội 2010. Chuẩn bị quỹ đất để đảm
bảo chỉ tiêu trồng mới cao su theo chủ trương của Chính phủ. Chuyển
một số diện tích cà phê kém hiệu quả và diện tích rừng nghèo sang trồng
cây cao su. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển cà phê bền vững
theo Nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh, tăng sản lượng và giá trị sản
phẩm cà phê xuất khẩu.
3.1.2. Căn cứ chiến lược hoạt động của ngân hàng NHNo Đăk
Lăk
Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHNo Việt Nam là tập
trung cho vay Tam nông.
Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn thông qua nhiều hình thức: đa
dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao, duy trì đánh giá việc phân loại
khách hàng tiền gửi.
Mở rộng thị trường hoạt động, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng
vay mới theo hướng an toàn hiệu quả, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày.

3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1. Các giải pháp mở rộng nguồn vốn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các hoạt động huy
động vốn của chi nhánh bằng nhiều hình thức sinh động và hiệu quả.
- Thực hiện chính sách tiền gửi linh hoạt, đảm bảo hài hòa lợi ích
của ngân hàng lẫn khách hàng.
- Kết hợp chính sách lãi suất huy động vốn với chính sách khuyến
mại quà tặng nhân các dịp lễ kỷ niệm đất nước, của ngành.
- Thành lập tổ chăm sóc khách hàng cá nhân thuộc phòng dịch vụ


22
và chăm sóc khách hàng, phân chia khách hàng tiền gửi thành các hạng
như kim cương, vàng, bạc và có chính sách chăm sóc định kỳ.
- Xây dựng các hình thức lãi suất thưởng gửi tiền theo hình thức
cộng dồn theo quy mô tiền gửi và số lượng khách gửi bên cạnh việc
tặng kèm các hiện kim khác.
3.2.2. Giải pháp mở rộng quy mô cho vay
3.2.2.1. Giải pháp mở rộng số lượng khách hàng
Tập trung hướng tới HSX cây công nghiệp dài ngày, xem đây là
những khách hàng tiềm năng, có thể đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng
và là đối tượng Ngân hàng cần tập trung khai thác và mở rộng
3.2.2.2. Giải pháp mở rộng mạng lưới
Gom ba Chi nhánh nằm ngay chợ Buôn Mê Thuột thành một Chi
nhánh lớn. Hai chi nhánh còn lại sẽ chuyển thành phòng giao dịch chỉ thực
hiện chức năng huy động vốn và các dịch vụ chuyển tiền
Chú trọng mạng lưới ở khu vực nông thôn để tập trung vốn cho
vay theo đúng chủ trương đường lối của Chính phủ cũng như mục tiêu
hoạt động kinh doanh của NHNo Việt Nam.
3.2.3. Đáp ứng linh hoạt các nhu cầu về thời hạn cho vay

NHNo Đăk Lăk cần cho vay theo phương án vay vốn của hộ sản
xuất cây công nghiệp dài ngày.
Đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn theo dự án đầu tư,
cần kéo dài thời gian cho vay hơn, đảm bảo không để khách hàng bị áp
lực trả nợ trong những năm đầu.
3.2.4. Giải pháp mở rộng điều kiện cho vay
Không nên xem tài sản bảo đảm là điều kiện hàng đầu để quyết
định cho vay, mà cái chính ở đây là tính khả thi và hiệu quả của dự án,
phương án vay vốn, năng lực tài chính, uy tín của khách hàng
Mở rộng đối tượng nhận làm tài sản bảo đảm trong tương lai như
nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm.
Ngoài ra, cũng cần đơn giản hoá các thủ tục cấp tín dụng, các loại


23
giấy tờ cần thiết.
3.2.5. Linh hoạt trong các phương thức cho vay
- Tính toán tổng vốn đầu tư, tổng hợp cho tất cả các ngành nghề
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
Đối với các khách hàng vay vốn lần đầu, nếu xét thấy quá trình
hoạt động của khách hàng lâu dài, có nhu cầu vay vốn thường xuyên có
thể cho vay theo phương thức hạn mức
3.2.6. Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng
Đa dạng hóa các kênh phân phối tín dụng đó là:
- Củng cố và phát triển hình thức cho vay qua tổ vay vốn thông
qua sự hỗ trợ của nhiều đầu mối hơn như của Hội nông dân, Hội phụ
nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên...
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
3.2.7. Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng
- Thực hiện chính xác và kịp thời việc phân loại, đánh giá chất

lượng nợ hàng tháng, định kỳ 6 tháng để chấm điểm tín dụng, xếp hạng
khách hàng và đề ra đối sách tín dụng phù hợp
Từng bước cắt giảm giới hạn tín dụng đối với các khách hàng
thường xuyên có sản phẩm nông sản kém cạnh tranh hoặc thị trường
đang đe dọa bất ổn.
Tiến hành tự rà soát, chấn chỉnh việc thực hiện qui trình thẩm định.
Phát triển các hình thức bảo hiểm.
3.2.8. Giải pháp có tính chất hỗ trợ
3.2.8.1. Dùng bộ phận vốn ưu đãi về lãi suất để hỗ trợ hộ sản
xuất cây công nghiệp dài ngày phát triển
3.2.8.2. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp có liên kết
thu mua hàng nông sản đối với HSX cây công nghiệp dài ngày
3.2.8.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ


24
- Ưu tiên phân bổ vốn các dự án ủy thác nước ngoài, vốn thực
hiện theo các chương trình phát triển NNNT trong nước.
- Giao quyền chủ động cho NHTM được quyết định mức cho vay có
thế chấp, không thế chấp, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Nhanh chóng phát triển các hình thức bảo hiểm thay thế biện
pháp phòng ngừa rủi ro và do dựa trên tài sản thế chấp.
- Hình thành bảo hiểm mùa màng từ nguyên nhân thiên tai: đối
với các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Có các chính sách hỗ trợ nhằm giải quyết các khâu cơ bản sau
thu hoạch đó là chế biến và tiêu thụ.
3.3.2. Với chính quyền địa phương
Cần xây dựng quy chế phân công quy hoạch phát triển cụ thể cho

từng vùng, từng địa phương
Có chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật, cán bộ trẻ có tâm huyết
cùng sống, cùng làm việc với HSX cây công nghiệp dài ngày bằng
chính sách đãi ngộ phù hợp.
Xây dựng cụ thể các cụm công nghiệp chuyên về chế biến và
xuất khẩu hàng nông sản.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo Việt Nam
Có những quy trình cho vay cụ thể đối với từng loại cây công
nghiệp dài ngày riêng biệt.
Nên chăng đưa ra chương trình huy động vốn 3 năm, 5 năm với
lãi suất trả trước 1-2 năm, giảm lãi suất vay trực tiếp cho hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày vay và nếu vay trả sòng phẳng để khuyến
khích hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Gắn kết chỉ tiêu về dịch vụ bảo hiểm đối với chỉ tiêu dư nợ cho
vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày cho CBTD và xem đây là một
trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm
Kết luận Chương 3
Luận văn trình bày định hướng phát triển kinh tế tỉnh Đăk Lăk và


25
các loại cây công nghiệp dài ngày đến năm 2020, trên cơ sở này NHNo
tỉnh Đăk Lăk định hướng hoạt động tín dụng với các chỉ tiêu cụ thể,
trong đó chỉ tiêu cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày
trong thời gian đến.
Luận văn trình bày các giải pháp huy động vốn với các sản phẩm
có tính đặc thù với tình Đăk Lăk và các giải pháp tín dụng đối với các
loại hình cho vay giúp cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tiếp
cận được nguồn vốn.
KẾT LUẬN

Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu, khảo sát thực tế, đặc biệt là phân tích thực trạng các
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày của chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk và hoàn thiện luận văn với các nội
dung sau:
1. Làm rõ vai trò của hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày với
các yếu tố tác động và sự đóng góp quan trọng của thành phần kinh tế
này trong việc ổn định xã hội - làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng tỉnh
Đắk Lắk góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước.
2. Đánh giá thực trạng hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày ở
tỉnh Đắk Lắk và thực trạng tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển từ đó làm rõ mối quan hệ giữa một bên là yêu cầu về vốn cho phát
triển sản xuất, một bên là Ngân hàng cung ứng vốn với các cơ chế thuận
lợi và hai bên cùng có lợi.
3. Luận văn cũng đánh giá những tồn tại và các vấn đề liên quan đến
cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày trong thời gian qua và
từ đó kiến nghị đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng có hiệu quả vốn vay
đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày trong khu vực.
4. Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm giúp hộ sản xuất
cây công nghiệp dài ngày phát triển mạnh và bền vững đặc biệt là góp


×