Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thu ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh, thành phố do kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.33 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ HUY HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC III THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Phản biện 1: TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phản biện 2: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên trách thực hiện kiểm
toán báo cáo quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trước khi trình Hội đồng nhân dân và tổng quyết toán
ngân sách nhà nước của Chính phủ trước khi trình Quốc hội. Thông
qua hoạt động của mình, Kiểm toán Nhà nước sẽ có xác nhận về tính
đúng đắn, trung thực, hợp lý và chính xác của số liệu báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước; đồng thời sẽ có nhận xét, đánh giá và xác
nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở các
đơn vị, địa phương được kiểm toán. Qua hoạt động của mình, Kiểm
toán Nhà nước còn góp ý với các đơn vị, địa phương được kiểm toán
sửa chữa các sai phạm và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các
sai phạm, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, cải
tiến chế độ quản lý tài chính, kế toán cần thiết. Với ý nghĩa đó, hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đã mang lại những ý nghĩa quan trọng, góp phần
tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý, điều hành ngân sách
địa phương; đồng thời cũng đã góp phần từng bước đổi mới và có
những cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành ngân sách
của chính quyền nhà nước trung ương và các cấp chính quyền ở địa
phương .
Qua hơn 15 năm hoạt động, chất lượng công tác kiểm toán
ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước đã dần dần được
nâng cao. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của việc hiện đại hóa

công tác quản lý ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng sự phát triển
của đất nước nên sẽ có những tác động lớn đến công tác triển khai
kiểm toán. Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, công tác


2
kiểm toán ngân sách phải đổi mới toàn diện, góp phần tăng cường
vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc giúp UBND nâng cao
chất lượng quản lý, HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát
NSNN ở địa phương. Với thực tế đó, việc nghiên cứu để hoàn thiện
công tác kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có ý nghĩa hết sức quan trọng và là
yêu cầu cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận đã tiếp thu được, Luận văn nghiên cứu thực
trạng công tác kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế các tỉnh,
thành phố trên địa bàn do Kiểm toán Nhà nước khu vực III thực hiện
trong những năm 2009-2011 để đề xuất giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế
các tỉnh, thành phố trên địa bàn do Kiểm toán Nhà nước khu vực III
thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là tổ chức công tác kiểm toán
thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế tỉnh, thành phố trên địa bàn do
Kiểm toán Nhà nước khu vực III trực tiếp thực hiện, tập trung vào 2 loại
thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình, từ đó
khái quát hóa, tổng hợp, phân tích, so sánh để đưa ra các nhận định,

đánh giá cụ thể. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cần thiết để hoàn
thiện công tác kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Kiểm toán Nhà nước khu
vực III thực hiện.


3
5. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài luận văn có
những đóng góp sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm toán và kiểm
toán ngân sách địa phương, trong đó đề cập những vấn đề cụ thể về
kiểm toán thu NSNN gắn với việc kiểm toán ngân sách địa phương trên
địa bàn khu vực và quy trình kiểm toán NSNN. Đồng thời nêu lên thực
trạng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế các tỉnh, thành phố
trên địa bàn do Kiểm toán Nhà nước khu vực III thực hiện.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cục thuế các tỉnh, thành phố trên địa bàn do Kiểm toán
Nhà nước khu vực III thực hiện để đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế
các tỉnh, thành phố.
6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục các từ viết tắt, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán thu ngân sách nhà
nước tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán thu ngân sách nhà
nước tại Cục thuế các tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực
hiện
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác

kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế các tỉnh, thành phố


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán
1.1.1. Khái niệm
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về
những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết
lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên
đủ năng lực và độc lập.
1.1.2. Phân loại kiểm toán
1.1.2.1. Phân loại theo mục đích: Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán
tuân thủ; Kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán: Kiểm toán nội bộ; Kiểm
toán nhà nước; Kiểm toán độc lập.
1.2. Quy trình kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Kiểm toán Nhà nước thực hiện
1.2.1. Giới thiệu về Kiểm toán Nhà nước
1.2.1.1. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước
“KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài
chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật”.
1.2.1.2. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
- Chức năng kiểm tra và xác nhận
- Chức năng tư vấn

1.2.1.3. Các loại hình kiểm toán áp dụng trong kiểm toán Nhà nước
- Kiểm toán báo cáo tài chính


5
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán hoạt động
1.2.2. Quy trình kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Thực hiện
kiểm toán

Chuẩn bị
kiểm toán

Lập và gửi
báo cáo kiểm
toán

Kiểm tra việc
thực hiện kết
luận, kiến nghị
kiểm toán

Hình 1.1. Quy trình kiểm toán NSNN
1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
- Khảo sát và thu thập thông tin
- Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin đã thu thập
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán

1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Tiến hành kiểm toán
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
Kiểm toán viên thực hiện.
- Kiểm toán viên ký các biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán.
1.2.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, KTV đưa ra kết luận và kiến nghị trong
báo cáo kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Kết luận kiểm toán
là sự khái quát hóa kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán, vì
vậy kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung cũng
như tính pháp lý.


6
1.2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán là giai
đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán, nhằm đảm bảo kết quả của
cuộc kiểm toán có tác dụng và hiệu lực trong thực tiễn.
1.3. Nội dung kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1.3.1. Kiểm toán công tác lập, giao và phân bổ dự toán thu
NSNN
- Kiểm tra, đánh giá các căn cứ và cơ sở lập dự toán thu
- Phân bổ và giao dự toán thu NSNN trên địa bàn
1.3.2. Kiểm toán việc chấp hành dự toán thu NSNN
1.3.2.1. Kiểm toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu
NSNN
+ So sánh số thực hiện năm nay với số dự toán, số thực hiện

năm trước đối với từng chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành dự
toán; xác định nguyên nhân thực hiện không đạt hoặc vượt quá mức
so với dự toán.
+ Đánh giá công tác quản lý, điều hành thực hiện dự toán thu
1.3.2.2. Đánh giá việc tuân thủ chính sách chế độ trong quản lý
thu NSNN
- Đánh giá việc chấp hành các quy định, chế độ, quy trình có
liên quan trong quản lý điều hành thu NSNN như:
- Đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước trong tổ chức thu ngân
sách nhà nước.
1.3.3. Đánh giá công tác kế toán và quyết toán thu NSNN
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
và hợp lý của số liệu quyết toán thu NSNN trên địa bàn
- Đánh giá việc chấp hành kế toán thuế.


7
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC III
THỰC HIỆN
2.1. Giới thiệu về cơ quan Kiểm toán Nhà nước Khu vực III
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan KTNN khu vực IIIVị trí và chức năng của KTNN khu vực III trong hệ thống cơ quan
KTNN
- Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan KTNN khu vực III
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của cơ quan KTNN khu vực III
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương trên
địa bàn khu vực, KTNN khu vực III được tổ chức theo bộ máy trực

tuyến bao gồm Kiểm toán trưởng, các Phó kiểm toán trưởng và 5
phòng chức năng.
KIỂM TOÁN TRƯỞNG

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

Văn phòng

Phòng
Tổng hợp

Phòng
Nghiệp vụ
I

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

Phòng
Nghiệp vụ
II

Phòng
Nghiệp vụ
III

(Hình 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy của KTNN khu vực III)

Phòng
Nghiệp vụ
IV



8
2.2. Một số đặc điểm chung về quản lý ngân sách ảnh hưởng đến
công tác kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế
- Theo phân cấp quản lý NS hiện nay thì Cục thuế tỉnh, thành
phố thường được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn thu từ các doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô
lớn; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; phí và lệ phí do cấp
tỉnh quản lý.
- Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc từ TW đến cấp
quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh và chịu sự quản lý song trùng của
cơ quan thuế cấp trên và của chính quyền địa phương đồng cấp.
- Luật quản thuế có hiệu lực từ năm 2007 đã chuyển công tác
quản lý thu của cơ quan thuế từ mô hình quản lý theo đối tượng nộp
thuế sang mô hình quản lý theo chức năng; người nộp thuế thực hiện
chế độ tự kê khai thuế, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc
chấp hành pháp luật thuế của mình.
2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm toán thu NSNN tại Cục
thuế các tỉnh, thành phố do Kiểm toán nhà nước Khu vực III
thực hiện
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.3.1.1. Khảo sát và thu thập thông tin
Để chuẩn bị cho việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cục
thuế, cơ quan KTNN khu vực III cử một tổ công tác gọi là Tổ khảo
sát đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một Lãnh đạo KTNN khu vực III
được dự kiến làm Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ khảo sát có nhiệm vụ
đến làm việc tại Cục thuế và các cơ quan có liên quan trong quản lý
thu NSNN của TP Đà Nẵng (như Sở Tài chính, KBNN) để nắm bắt
và thu thập thông tin liên quan đến tình hình thu NSNN trong năm

2010 của TP Đà Nẵng do Cục thuế thực hiện nhằm mục tiêu xây


9
dựng kế hoạch kiểm toán chung của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết
toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2010 của TP Đà Nẵng,
trong đó có kế hoạch kiểm toán chung tại Cục thuế trình Tổng
KTNN xét duyệt.
2.3.1.2. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đồng thời với việc thu thập thông tin, hồ sơ tài liệu có liên
quan đến nội dung công tác quản lý thu NSNN của Cục thuế, Tổ
khảo sát cùng tiến hành phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Cục thuế đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN
để nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá và chọn lựa một số nội
dung trọng tâm để kiểm toán đánh giá việc chấp hành chính sách
pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực thu NSNN tại Cục thuế.
2.3.1.3. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chung
Nội dung kế hoạch kiểm toán chung tại Cục thuế trình Tổng
KTNN xét duyệt bao gồm các vấn đề chính sau: Kết quả thu thập
thông tin; Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; Mục tiêu
kiểm toán; Nội dung kiểm toán trong đó có xác định những trọng yếu
và rủi ro kiểm toán; Phương pháp kiểm toán; Nhân sự để thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán; Thời gian thực hiện kiểm toán tại Cục thuế.
2.3.2. Thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế
2.3.2.1. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Trên cơ sở quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà
nước và kế hoạch kiểm toán chung của cuộc kiểm toán đã được Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; Đoàn kiểm toán thuộc KTNN khu
vực III bố trí 1 Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn tại Cục thuế với

khoảng thời gian dự kiến 25 ngày.
Ngay sau khi công bố quyết định kiểm toán của Tổng


10
KTNN, Tổ kiểm toán lập phiếu yêu cầu đề nghị Cục thuế cung cấp
các hồ sơ tài liệu chung có liên quan đến tình hình nhiệm vụ thu
NSNN trên địa bàn năm 2010 để thu thập thông tin.
Sau khi thu thập thông tin chung và phân tích đánh giá để
chọn những nội dung kiểm toán chủ yếu tại Cục thuế, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán để trình
Trưởng đoàn xét duyệt.
* Những hạn chế rút ra ở khâu lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết tại Cục thuế:
- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán như đã nêu trên thì
mới chỉ thực hiện được việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng KTV
- Chưa đi sâu vào nắm bắt tình hình kết quả hoạt động
SXKD và quan hệ với NSNN của các đối tượng nộp thuế
- Việc phân công nhiệm vụ cho KTV chưa phân công tương
ứng với mô hình quản lý theo chức năng mà Cục thuế đang thực hiện
- Tổ kiểm toán chưa chú trọng đúng mức trong đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Cục thuế, xác định trọng yếu kiểm toán
còn chung chung
- KTV thực hiện công việc được Tổ trưởng giao theo kế
hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt nhưng trong kế hoạch chi tiết chỉ
nêu nội dung, mục tiêu và phương pháp kiểm toán
2.3.2.2. Tiến hành kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn
kiểm toán phê duyệt, theo nhiệm vụ và thời gian được phân công cụ
thể trong bảng kế hoạch, từng KTV chủ động yêu cầu Cục thuế cung

cấp thêm các tài liệu chi tiết để kiểm tra đối chiếu và đưa ra nhận xét
đánh giá.


11
* Những hạn chế rút ra ở khâu kiểm toán tại Cục thuế:
Một là, Nhiều trường hợp KTV áp dụng phương pháp kiểm
toán còn đơn giản, chưa đi đến cùng khi phát hiện dấu hiệu sai phạm
để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Hai là, việc lựa chọn mẫu hồ sơ các đơn vị để kiểm toán còn
mang nặng tính chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV do
KTNN chưa xây dựng được hệ thống các quy định về chọn mẫu
trong kiểm toán tại Cục thuế.
Ba là, Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho KTV tuy được
quan tâm nhưng chưa đúng mức và chưa có kế hoạch bài bản để đào
tạo một lực lượng kiểm toán viên có nghiệp vụ giỏi, có bản lĩnh
chính trị vững vàng để kiểm toán tại Cục thuế đã ảnh hưởng ít nhiều
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm toán.
Bốn là, bố trí thời gian cho kiểm toán tổng hợp tại Cục thuế
còn quá ngắn.
Năm là, mặc dù trong những năm gần đây KTNN đã tăng
cường kiểm soát chất lượng trong khâu thực hiện kiểm toán nhưng
công tác kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thu thập bằng chứng
kiểm toán còn yếu.
2.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc thời gian kiểm toán tại Cục thuế:
- Từng KTV lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm
toán của KTV về nội dung công việc đã làm với đại diện Cục thuế để
làm cơ sở cho Tổ kiểm toán tổng hợp lập Biên bản xác nhận số liệu
và tình hình kiểm toán của Tổ kiểm toán.

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp kết quả
của các KTV để lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
của Tổ kiểm toán để làm cơ sở tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán của


12
Đoàn kiểm toán NSNN.
Sau khi Tổ trưởng Tổ kiểm toán tổng hợp lập Biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Tổ kiểm toán thì tiến hành tổ
chức thông qua với Lãnh đạo Cục thuế để có xác nhận cuối cùng về
kết quả kiểm toán tại Cục thuế.
* Những hạn chế rút ra ở khâu tổng hợp lập Biên bản kiểm
toán tại Cục thuế:
- Về biểu mẫu biên bản: chưa có sự đồng nhất về hình thức,
nội dung và chưa phù hợp với tình hình thực tế, dẫn đến mỗi Đoàn
kiểm toán có sự vận dụng khác nhau;
- Về nội dung biên bản:
+ Công tác quản lý thu NS tại Cục thuế được thực hiện theo
chức năng nhưng biên bản kiểm toán lại phân tích, đánh giá theo lĩnh
vực;
+ Hệ thống chỉ tiêu báo cáo, phân tích đánh giá của kiểm
toán chưa tương đồng với Cục thuế;
+ Nội dung kiến nghị xử lý về thuế: còn có sự chồng chéo
giữa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Kiểm toán và Cục thuế.
2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
Hàng năm, căn cứ vào báo cáo của các địa phương về việc
thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán, KTNN khu vực III đề xuất kế
hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán gồm cả nội dung thu
NSNN tại Cục thuế và các nội dung khác (trọng tâm kiểm tra tại đơn
vị có sai phạm lớn, hoặc sai phạm mang tính trọng yếu) trình Lãnh

đạo KTNN phụ trách phê duyệt.
* Những hạn chế rút ra ở khâu kiểm tra thực hiện kết luận
và kiến nghị kiểm toán:
- Việc theo dõi tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị


13
kiểm toán chưa được phân công cụ thể cho Đoàn kiểm toán và chưa
mang tính thường xuyên, liên tục; chưa thiết lập được cơ chế đôn đốc
đối với từng đối tượng kiểm toán.
- Việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm
toán chưa được chú trọng và chưa được theo dõi sát sao.
- Nhà nước chưa có các chế tài quy định xử lý cũng như
chưa giao cho cơ quan có thẩm quyền nào xử lý đối với các trường
hợp không thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN làm ảnh hưởng
đến tính hiệu lực của hoạt động KTNN nói chung và NSNN nói
riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công tác kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh, TP do
KTNN khu vực III thực hiện đã ngày càng hoàn thiện hơn về các
khâu lập kế hoạch kiểm toán và tổ chức thực hiện kiểm toán, tuân thủ
đúng các mục tiêu kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN quy định.
Trình độ, năng lực kiểm toán của KTV ngày càng được nâng lên;
công tác giám sát chất lượng kiểm toán ngày càng được quan tâm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, KTNN khu vực III còn
một số tồn tại trong quá trình kiểm toán tại Cục thuế như sau:
- Ở bước chuẩn bị kiểm toán: Thông tin thu thập được còn
mang tính khái quát khá cao, chưa đi sâu và cụ thể vào nội dung
kiểm toán
- Ở bước thực hiện kiểm toán:

+ Khâu lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết:
. Mới chỉ thực hiện được việc phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng KTV trên cơ sở những thu thập và đánh giá thông tin của


14
một số đối tượng nộp thuế nhưng các thông tin này chưa được phản
ánh trong một báo cáo kèm theo kế hoạch kiểm toán chi tiết để trình
Trưởng đoàn kiểm toán xét duyệt.
. Chưa đi sâu vào nắm bắt tình hình kết quả hoạt động
SXKD và quan hệ với NSNN của các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt
là các đối tượng không có vốn nhà nước chi phối.
. Việc phân công nhiệm vụ cho KTV chưa tương ứng với mô
hình quản lý theo chức năng mà Cục thuế đang thực hiện, chưa phân
công kiểm toán chuyên sâu vào từng sắc thuế cụ thể
. Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt chưa hướng dẫn cụ
thể đối với từng đối tượng kiểm toán.
+ Khâu tiến hành kiểm toán:
. Nhiều trường hợp KTV áp dụng phương pháp kiểm toán
còn đơn giản;
. Việc lựa chọn mẫu hồ sơ các đơn vị để kiểm toán còn mang
nặng tính chủ quan.
. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho KTV chưa đúng mức;
. Bố trí thời gian cho kiểm toán tổng hợp tại Cục thuế còn
quá ngắn.
. Công tác kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thu thập bằng
chứng kiểm toán còn yếu.
- Ở bước tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán: về biểu mẫu biên bản chưa có sự đồng nhất về hình thức, nội
dung và chưa phù hợp với tình hình thực tế.

- Ở bước kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán:
+ Việc theo dõi tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị
kiểm toán chưa mang tính thường xuyên, liên tục; chưa tổng hợp các


15
kiến nghị kiểm toán NSNN từng năm thành một hệ thống dữ liệu để
theo dõi, kiểm soát việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
+ Một số đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện báo cáo tình hình
thực hiện kiến nghị kiểm toán về KTNN Khu vực III;
+ Nhà nước chưa có các chế tài quy định xử lý đối với các
trường hợp không thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN THU NSNN TẠI CỤC THUẾ CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán thu NSNN tại
Cục thuế các tỉnh, thành phố
3.1.1. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân sách liên quan đến kiểm toán
thu ngân sách Nhà nước
- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ trong đẩy mạnh phân
cấp cho chính quyền địa phương.
- Việc từng bước chuyển quản lý NSNN theo đầu vào sang
quản lý theo kết quả đầu ra đang được Chính phủ áp dụng thí điểm,
thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo chương trình, theo kết quả
công việc.
- Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngày một được

khẳng định và nâng cao


16
- Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm
trước Pháp luật đối với người nộp thuế, đòi hỏi công tác kiểm toán
phải được thay đổi và nâng cao cho phù hợp với thực tế.
- Những tác động trong việc hiện đại hóa công tác quản lý
NSNN thông qua việc thực hiện dự án “Cải cách quản lý tài chính
công” có thể tác động lớn tới cách thức triển khai công tác kiểm toán
NSĐP.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán thu NSNN tại
KTNN khu vực III
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán phải gắn
liền với hoàn thiện tổ chức cơ quan KTNN khu vực III theo hướng
chuyên nghiệp, tập trung nâng cao năng lực kiểm toán, đảm bảo tính
độc lập trong thực thi nhiệm vụ kiểm toán.
Thứ hai, Trong phân công nhiệm vụ kiểm toán phải gắn liền
với việc xác định mục tiêu kiểm toán, phù hợp với tiến trình đổi mới
quản lý hệ thống NSNN theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý
ngân sách. Hạn chế tối đa việc trùng phạm vi kiểm toán giữa các Tổ
kiểm toán.
Thứ ba, Áp dụng đa dạng hóa loại hình kiểm toán; hỗ trợ đắc
lực, tin cậy cho HĐND trong việc giám sát và quyết định NSĐP,
UBND và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc quản lý, điều
hành thu ngân sách.
Thứ tư, Quyết toán ngân sách địa phương cần được kiểm
toán và phát hành báo cáo trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán
nhằm đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả của việc cung cấp thông tin.
Thứ năm, Tăng cường tổ chức công tác kiểm soát chất lượng

của các cấp kiểm soát trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương.


17
Thứ sáu, Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa KTNN khu vực
với HĐND và UBND các tỉnh phụ trách trong việc thẩm tra, quyết
định và giám sát ngân sách địa phương.
Thứ bảy, Hoàn thiện và nâng cao số lượng, chất lượng đội
ngũ kiểm toán viên.
3.2. Những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cục thuế các tỉnh, thành phố
3.2.1. Vận dụng đầy đủ các loại hình kiểm toán trong kiểm toán
thu NSNN tại Cục thuế
KTNN khu vực III cần xem việc áp dụng và triển khai lồng
ghép loại hình kiểm toán hoạt động có tầm quan trọng như kiểm toán
báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ hiện nay trong kiểm toán thu
ngân sách.
3.2.2. Hoàn thiện khâu lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
3.2.2.1. Xây dựng phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán
Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, hạn chế rủi ro kiểm toán,
đạt được mục tiêu kiểm toán trong điều kiện đặc thù đối tượng kiểm
toán NSNN rất đa dạng, KTNN khu vực III cần xây dựng các tiêu
chí, phương pháp chọn mẫu các đối tượng kiểm toán.
Việc chọn mẫu kiểm toán có thể chia theo mức độ rủi ro kiểm
toán lớn và quy mô thu ngân sách, lĩnh vực hoạt động để tiến hành các
phương pháp nghiệp vụ thích hợp cho từng đối tượng kiểm toán.
3.2.2.2. Xây dựng hướng dẫn và cụ thể hóa các đánh giá hệ thống
KSNB và xác định trọng yếu đối với từng đối tượng kiểm toán thu
NSNN
Một là, Đối với đánh giá hệ thống KSNB cần hoàn thiện việc

xác định các yêu cầu cơ bản của hệ thống KSNB liên quan đến chu
trình NSNN.


18
Hai là, Đối với kiểm toán thu NSNN cần xác định nội dung
kiểm toán trọng yếu đối với từng đối tượng cụ thể theo quy mô
nguồn thu tại từng đơn vị.
3.2.2.3. Đổi mới phương pháp thu thập và xử lý thông tin trong việc
xây dựng kế hoạch kiểm toán thuế
- KTNN cần nghiên cứu, hướng dẫn cho KTNN khu vực các
phương pháp thu thập và xử lý thông tin trong việc xây dựng kế hoạch
kiểm toán tại cơ quan thuế theo từng sắc thuế nhằm đánh giá chuyên
sâu theo từng sắc thuế, tránh gian lận, nợ đọng, chống thất thu thuế
cho NSNN.
- Kế hoạch kiểm toán phải hướng vào những vấn đề trọng
điểm về quản lý thu NSNN, việc lựa chọn các đơn vị kiểm toán phải
hướng vào thực hiện các mục tiêu kiểm toán đã đề ra. Thực hiện
kiểm toán đối với các đơn vị có số thu lớn, liên quan nhiều đến
những chính sách chế độ về thu NSNN.
- Khắc phục việc kế hoạch kiểm toán được phê duyệt không
sát với đối tượng kiểm toán dẫn đến không cân đối phù hợp về thời
gian kiểm toán cũng như năng lực của Tổ kiểm toán.
3.2.3. Hoàn thiện khâu tiến hành kiểm toán
Thứ nhất, mở rộng quyền hạn của KTNN trong việc kiểm
toán đối với các tổ chức kinh tế có nghĩa vụ với NSNN nhưng không
có vốn nhà nước chi phối
Thứ hai, Về nội dung kiểm toán cần rà soát và cập nhật đồng
bộ với các cơ chế, chính sách của nhà nước mới ban hành và các nội
dung kiểm toán hoạt động.

Thứ ba, có thể tổ chức kiểm toán theo các mục tiêu,
chuyên đề khác nhau và tổng hợp kết quả kiểm toán theo các


19
chuyên đề khác nhau thành kết quả chung về kiểm toán thu ngân
sách của một tỉnh.
Thứ tư, Nâng cao chất lượng trong việc lập hồ sơ kiểm toán
tại các Cục thuế. Hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ đầy đủ các biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán tại các phòng chức năng,
biên bản kiểm toán chung và nhật ký kiểm toán.
3.2.4. Xây dựng hệ thống biểu mẫu, hồ sơ kiểm toán
3.2.4.1. Nguyên tắc xây dựng
- Đảm bảo tuân thủ quy trình kiểm toán và chuẩn mực kiểm
toán của KTNN.
- Đảm bảo phù hợp với phương thức quản lý thuế mới theo
quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế
- Đảm bảo đơn giản, logic, dễ thực hiện
3.2.4.2. Các loại biểu mẫu
a. Các loại biểu mẫu xác nhận từng phần tại Cục thuế
b. Bổ sung các mẫu biên bản kiểm toán thu NSNN tại các
Cục thuế
3.2.5. Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Thứ nhất, Các đoàn kiểm toán cần chú trọng việc tự kiểm soát
trong nội bộ đoàn kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Thứ hai, xây dựng các phương pháp kiểm soát chất lượng
kiểm toán
Thứ ba, trong phân công nhiệm vụ kiểm toán hàng năm cần
bố trí Trưởng đoàn và cán bộ khung trong đoàn ngay từ khâu khảo
sát lập kế hoạch kiểm toán để các Trưởng đoàn kiểm toán trực tiếp

chỉ đạo, nắm bắt đầy đủ các mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán.
3.2.6. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán, KTNN cần sự


20
phối hợp trong hoạt động kiểm toán, chia sẻ thông tin liên quan đến
đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán về cả hai chiều.
Thứ nhất, Đối với HĐND tỉnh, thành phố
Xây dựng quy chế phối hợp giữa KTNN khu vực III với
HĐND các tỉnh, thành phố thuộc khu vực quản lý trong việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán của KTNN và trong hoạt động giám sát,
quản lý và điều hành ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật; phối hợp cung cấp thông tin và tài liệu liên quan; phối hợp về
nhân sự trong quá trình triển khai thực hiện.
Thứ hai, Đối với UBND tỉnh, thành phố
- Phối hợp trong việc cung cấp thông tin và tài liệu liên quan,
UBND chỉ đạo cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết
trong công tác lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện việc kiểm toán
theo yêu cầu. Phản ánh các thông tin có liên quan về những tồn tại,
thiếu sót trong hoạt động kiểm toán; phong cách, thái độ, cách xử lý
công việc của các thành viên đoàn kiểm toán.
- Phối hợp về nhân sự trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, UBND chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
chặt chẽ và tạo điều kiện về nhân lực, thời gian; cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin, tài liệu đảm bảo cho hoạt động kiểm toán thực
hiện đúng kế hoạch.
Thứ ba, Đối với các cơ quan chức năng có liên quan khác:
- KTNN khu vực III cần cung cấp, chia sẻ thông tin có liên
quan đến hoạt động kiểm toán để các cơ quan thanh tra, kiểm tra

khác tại địa phương, kiểm toán nội bộ của các đơn vị và sử dụng kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động kiểm toán
để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán.


21
Việc phối hợp có thể thể chế thành các quy chế phối hợp trong
hoạt động kiểm toán giữa KTNN với các cơ quan chức năng cụ thể.
3.2.7. Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức về thuế và quản lý
thuế đối với đội ngũ kiểm toán viên
Một là, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo hướng
cầm tay chỉ việc phải được quán triệt thực hiện thường xuyên, liên tục.
Hai là, Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những KTV thực sự
có năng lực, tâm huyết với nghề, có khả năng phân tích, tổng hợp, tổ
chức quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn được phân công.
Ba là, Tổ kiểm toán tại Cục thuế phải là Tổ có nhiều KTV
nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, chú trọng đến khả năng phân tích
và lập báo cáo kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
Bốn là, Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các KTV và
trong nội bộ Đoàn kiểm toán cần được duy trì thường xuyên hơn
thông qua việc điều hành của Lãnh đạo đoàn kiểm toán để tăng
cường chất lượng kiểm toán.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kiểm toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh, thành phố
3.3.1. Bổ sung về địa vị pháp lý của KTNN trong Hiến pháp
Để tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước, trước hết phải
tăng cường vai trò giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước. Để giúp cho việc giám sát tối cao của Quốc hội
có hiệu quả hơn, cần phải có các công cụ kiểm soát có hiệu lực và

hiệu quả, trong đó có cơ quan KTNN. Với vị thế là cơ quan kiểm tra
tài chính nhà nước cao nhất do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật, KTNN sẽ là công cụ kiểm soát tài chính


22
có hiệu lực nhất của Nhà nước đối với mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị
có quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung Luật KTNN
3.3.2.1. Bổ sung nội dung kiểm toán thuế trong Luật KTNN
Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các nội
dung quy định về kiểm toán thuế trong Luật KTNN; quy định quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật trong hoạt động kiểm toán thuế
cũng cần phải được xác định rõ; các chế tài xử lý sai phạm trong các
tổ chức thu, nộp thuế và tổ chức kiểm toán thuế cũng cần được quy
định cụ thể; xây dựng các chuẩn mực cụ thể cho các khâu trong quy
trình kiểm toán thuế cũng cần phải được xem xét công bố ban hành
theo lộ trình, theo nguyên tắc chuẩn mực nào phù hợp với đặc điểm
Việt Nam thì công bố trước, chuẩn mực nào còn có khác biệt thì
nghiên cứu xây dựng chuẩn mực của Việt Nam để áp dụng phù hợp;
xây dựng quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn phương thức
tổ chức kiểm toán thuế, tạo hành lang pháp lý cho các KTV tiến hành
kiểm toán thuế.
3.3.2.2. Mở rộng phạm vi lựa chọn doanh nghiệp được kiểm toán
trong Luật KTNN
Cần phải sửa đổi bổ sung Luật KTNN về theo hướng công
tác kiểm tra, giám sát phải do cơ quan KTNN thực hiện và chịu trách
nhiệm về việc lựa chọn các đơn vị kiểm toán thuộc lĩnh vực DN.
3.3.3. Xây dựng Quy chế phối hợp thu thập và chia sẽ thông tin về
quản lý thuế

KTNN, Bộ Tài chính và các cơ quan, chính quyền các cấp
cần xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin thống nhất, đa chức năng
liên quan đến thuế và quản lý thuế.


23
Cùng với việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin nêu trên,
KTNN cần xay dựng các quy chế tăng cường phối hợp, chia sẻ thông
tin với Bộ Tài chính và các cơ quan, chính quyền các cấp nhằm tạo
điều kiện hơn nữa cho các KTV tham gia thực hiện kiểm toán trong
lĩnh vực thuế.
Trong quá trình xây dựng quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin
với các cơ quan trên, trước hết, trong KTNN cần phải thống nhất đầu
tư xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm toán thuế và thu thập thông tin từ
các ban ngành phối hợp. Đồng bộ với hệ thống dữ liệu thông tin nêu
trên, KTNN cũng cần quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết
bị, kỹ thuật cần thiết cho thu thập thông tin phục vụ công tác kiểm
toán thuế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tóm lại, dựa trên cơ sở phân tích, làm rõ các mục tiêu, yêu
cầu của việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả pháp luật thuế, trong
chương này đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp tương đối toàn diện
dựa trên cơ sở các luận cứ khoa học về thuế, quản lý thuế và kiểm
toán thuế qua kiểm toán Ngân sách nhà nước.
KẾT LUẬN
Chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020
nhằm nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và
hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu của Nhà
nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và
tài sản Nhà nước.



×