Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.78 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, sự linh hoạt của
nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
được mở rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu
thông tin càng trở nên bức thiết và quan trọng.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của kế toán, Tổng công ty
cổ phần y tế DANAMECO rất coi trọng việc tổ chức công tác kế
toán, là công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán năm 2010,
có quy mô lớn hoạt động trên nhiều địa bàn và lĩnh vực. Công tác kế
toán của Tổng công ty trong thời gian qua đã có nhiều cải cách nhưng
những áp lực về thị trường, sự thay đổi về cơ cấu quản lý đã đòi hỏi
tổ chức công tác kế toán phải không ngừng được hoàn thiện. Để tổ
chức công tác kế toán có thể hoàn thiện và phát huy một cách tốt nhất
các chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải xây dựng một hệ
thống kế toán hoàn chỉnh, thông suốt trong quá trình vận hành từ việc
tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, sử
dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ, phải biết tận dụng năng
lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Việc hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán là công việc thật sự cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng.
Từ những đặc điểm như vậy và để kế toán thực sự là công cụ
quan trọng và hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin cho công tác
quản lý và kinh doanh tại đơn vị tác giả đã chọn đề tài:“Hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế
DANAMECO” làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2


Thứ nhất, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Tổng công ty
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức
công tác kế toán và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại Tổng
công ty
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức công
tác kế toán tại Danameco
Về thời gian, đề tài sử dụng các số liệu được nghiên cứu trong
giai đoạn từ 2009-2011 tại Danameco.
Về không gian, tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để
đánh giá và phân tích các vấn đề thực tiễn một cách logic, khoa học
về công tác kế toán tại đơn vị.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán,
kế toán trưởng tại Tổng công ty; đơn vị thành viên để làm rõ các đặc
thù trong tổ chức công tác kế toán.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: số liệu báo cáo tại Tổng công ty về quy
chế hoạt động, quy chế hạch toán và các dữ liệu khác.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục biểu mẫu, nội dung luận văn gồm 3 chương:



3
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công
ty cổ phần y tế DANAMECO.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công
ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” tác giả Lý Thị Ngạn, chuyên ngành
kế toán, thạc sĩ trường Đại học kinh tế Quốc Dân năm 2008.
Chính vì vậy, tác giả đi vào vấn đề mà các nghiên cứu trước
đây chưa đề cập đến, nay được nghiên cứu và giải quyết trong luận
văn: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần
y tế DANAMECO” . Từ đó, vận dụng những lý luận đã nghiên cứu,
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Tổng công ty.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp
a. Vai trò của kế toán: Theo Luật kế toán của Việt Nam, định
nghĩa kế toán được trình bày ở điều 4 (trích dẫn) như sau: Kế toán là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Như vậy, vai trò

quan trọng của kế toán trong công tác quản lý xuất phát từ thực tế
khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán.
b. Nhiệm vụ của kế toán: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán; theo chuẩn mực
và chế độ kế toán.
1.1.2. Các yêu cầu đối với kế toán
Yêu cầu trung thực; Yêu cầu khách quan; Yêu cầu đầy đủ; Yêu
cầu kịp thời; Yêu cầu dễ hiểu; Yêu cầu có thể so sánh được:
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn
mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình kinh tế tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức
việc thực hiện chế độ bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, thực hiện
cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán.
1.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp


5
Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp DN quản lý chặc chẽ tài
sản tiền vốn, ổn định về tình hình tài chính, ổn định trong việc thu hồi
công nợ tránh hiện tượng nợ nần dây dưa kéo dài và tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Mặc khác, sẽ thực hiện tốt chức năng thông tin và
giám sát chặc chẽ về toàn bộ tài sản DN
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận (GAAP), ngoài ra còn phải tuân thủ các
nguyên tắc : Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc phù hợp; Nguyên tắc

hiệu quả
1.2.4. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp
Việc tổ chức công tác kế toán có khoa học và hợp lý sẽ giúp cho
việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ. Qua đó, làm giảm
bớt khối lượng công tác kế toán bị trùng lắp, tiết kiệm chi phí.
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm các mô hình tổ chức công tác kế toán
a. Khái niệm mô hình tổ chức kế toán
Mô hình tổ chức kế toán có thể được hiểu là quan hệ về phân
phối công tác kế toán (phân công trách nhiệm trong xử lý thông tin
kế toán giữa các cấp trong một hệ thống quản lý dựa trên cơ sở quy
hoạch thông tin ở mỗi cấp, cấp công ty, cấp đơn vị trực thuộc...).
Trong đó, cơ sở để quy hoạch thông tin cho mỗi cấp là phân cấp quản
lý tài chính được xác định cho cấp đó. Từ quan hệ về phân phối công
tác kế toán này này sẽ là cơ sở hình thành nên bộ máy kế toán để đảm
nhận khối lượng công tác kế toán ở mỗi cấp. [trang10;5]
b. Các mô hình tổ chức công tác kế toán


6
Mô hình tập trung; Mô hình phân tán; Mô hình hỗn hợp (còn gọi
là mô hình vừa tập trung, vừa phân tán)
1.3.2. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

 Khái niệm về chứng từ kế toán: Căn cứ điều 4 khoản 7 Luật kế
toán trích dẫn như sau: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn

thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.[11]
 Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện sau: Lập hoặc thu
nhận chứng từ- Kiểm tra chứng từ- Sử dụng ghi sổ kế toán- Bảo
quản, lưu trữ, hủ
Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán bắt buộc và
chứng từ hướng dẫn
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán phụ thuộc vào quy mô đặc điểm
kinh doanh của từng DN như: doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau, có doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm qua nhiều công đoạn và yêu cầu quản lý.
c. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
 Khái niệm hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hình thức tổ
chức hệ thống sổ kế toán là tập hợp các loại sổ được sử dụng trong
một đơn vị bao gồm những quy định về số lượng sổ, kết cấu sổ, trình
tự ghi sổ và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các
loại sổ dùng để ghi chép tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán từ
chứng từ gốc để từ đó lập báo cáo kế toán theo trình tự và phương
pháp nhất định.


7

 Các hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán: Với các doanh
nghiệp thuộc mô hình Tổng công ty, có thể vận dụng một trong ba
hình thức kế toán sau:“Nhật ký chung”;“Chứng từ ghi sổ”;“Nhật ký
Chứng từ”
d. Tổ chức vận dụng các chính sách kế toán ở doanh nghiệp
Việc tổ chức các chính sách kế toán tùy thuộc vào đặc điểm kinh

doanh, nhu cầu quản lý của người quản trị, năng lực kế toán viên...
e. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán bao gồm hai phân hệ: Hệ thống báo cáo tài chính
và hệ thống báo cáo quản trị.
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán
Là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế toán nhằm
đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng qui định, có hiệu
quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh
nghiệp.
a. Sự cần thiết của công tác kiểm tra kế toán
b. Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán
c. Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán
d. Hình thức kiểm tra kế toán
1.3.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Khối lượng công tác kế toán bao gồm hai hệ thống: Kế toán tài
chính và kế toán quản trị
a. Khái niệm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán được phân
công chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có quan hệ mật thiết với nhau
nhằm bảo đảm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở một đơn vị kế
toán. [5.tr16]
b. Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán


8
Xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng
như giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác có liên quan,
kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch...
c. Mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế toán
Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế toán

tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng
công tác kế toán được giao.
d. Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán
quản trị của doanh nghiệp
Có 2 phương án: phương án tổ chức riêng và phương án tổ chức
kết hợp.
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN
TIN HỌC HÓA
1.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy
Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần
mềm kế toán trên máy vi tính.
1.4.2. Tổ chức tính bảo mật của thông tin
Khi lựa chọn phần mềm, người sử dụng nên chú ý đến tính bảo
mật của sản phẩm
1.4.3. Đảm bảo điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế
toán
Quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy
tính, chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống
1.4.4. Lưu chuyển chứng từ kế toán giữa các bộ phận và đảm
bảo tính thống nhất trong công tác kế toán
a. Lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận
Xuất dữ liệu chứng từ, sổ sách, báo cáo và nhập dữ liệu chứng
từ, sổ sách, báo cáo


9
b. Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán
Cần chỉ đạo cho các đơn vị kế toán trực thuộc sử dụng phần
mềm kế toán sao cho thuận tiện trong việc kết nối thông tin, số liệu
báo cáo.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày một số kiến thức cơ bản
về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, trình bày những khái
niệm cơ bản về tổ chức công tác kế toán; nêu lên được vai trò, các
nguyên tắc tổ chức công tác kế toán và nội dung tổ chức công tác kế
toán.
Trên cơ sở chương 1, chương 2 tác giả sẽ đi vào phân tích
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế
DANAMECO.


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ
DANAMECO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua 37 năm , phấn đấu trưởng thành và phát triển Tổng
công ty đã phát triển ngày càng lớn mạnh
Bảng 2.1: Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
(ĐVT : Triệu đồng)
Stt

Chỉ tiêu

Năm

Năm


Năm

2010/

2011/

2009

2010

2011

2009(%)

2010(%)

1

Doanh thu thuần

210.000 245.000

280.000

17

14

2


Tổng chi phí

195.427 227.038

255.148

16

12

3

Lợi nhuận sau thuế

17.962

24.852

23

38

4

Tổng tài sản

136.454 155.334

188.596


14

21

5

Vốn chủ sở hữu

62.476

82.887

101.659

33

23

6

Vốn điều lệ

36.000

47.150

56.820

31


21

14.573

(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình hình tài chính của Tổng công ty trong những năm qua đã
thể hiện những dấu hiệu tích cực cho thấy tình hình phát triển của
công ty.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty
a. Chức năng: Sảnxuất sản phẩm phẩm bông băng gạc vô trùng
phục vụ các bệnh viện
b. Nhiệm vụ : Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ con người


11
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh tại Tổng công
ty
a. Tổ chức sản xuất của Tổng công ty: Tổng công ty tiến hành
sản xuất theo đơn đặt hàng
b. Tổ chức mạng lưới kinh doanh của Tổng công ty: giao việc
tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm sản xuất cho phòng kinh doanh
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty
Được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2001/QH 11
ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của công ty tuân thủ Luật
doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ công ty được Đại
hội đồng cổ đông nhất trí thông qua.
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại Tổng

công ty
a. Mô hình tổ chức công tác kế toán theo mô hình: Tổ chức kế
toán vừa tập trung vừa phân tán hay còn gọi mô hình kết hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp thời của số liệu kế toán.
b. Tổ chức bộ máy kế toán: Qua tìm hiểu và khảo sát thực tế
cho thấy
+ Tại văn phòng Tổng công ty lập ra phòng kế toán Trung tâm.
+ Tại Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức hạch toán
báo sổ.
+ Riêng các đơn vị chi nhánh tổ chức công tác kế toán theo hình
thức hạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm hạch toán từ giai đoạn
ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo tài chính và nộp về phòng kế toán
trung tâm.
Chức năng và nhiệm vụ bộ phận kế toán tại Tổng công ty


12
Tổ chức thực hiện tổng hợp, xử lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Ngoài ra, khi nhận được các báo cáo tài chính kế toán
của các đơn vị thành viên, phòng kế toán Trung tâm tiến hành kiểm
tra, xét duyệt các báo cáo sau đó tiến hành tổng hợp số liệu kế toán.
Chức năng và nhiệm vụ bộ phận kế toán tại Xí nghiệp
Gồm: Kế toán chi phí giá thành; Kế toán theo dõi nguyên vật
liệu; Kế toán theo dõi thành phẩm.
Chức năng và nhiệm vụ bộ phận kế toán tại các chi nhánh
Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh là hạch toán phụ
thuộc. Cuối năm, chi nhánh nộp báo cáo tình hình tài chính của mình
về Tổng công ty để phòng kế toán Trung tâm tổng hợp báo cáo.
2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc theo quy định
của Nhà nước, Tổng công ty tổ chức sử dụng thêm các chứng từ
hướng dẫn để quản lý chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm tình hình
SXKD của đơn vị.

 Tổ chức chứng từ kế toán tại phòng kế toán Trung tâm
Kế toán vật tư hàng hóa ( phần hành tiêu thụ): chứng từ đó là:
hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho…
Kế toán ngân hàng: Chứng từ sử dụng gồm ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, báo Nợ, báo Có, Séc,..
Kế toán công nợ: Chứng từ sử dụng gồm Hóa đơn giá trị gia
tăng; Giấy xác nhận công nợ.
Kế toán tiền mặt: Chứng từ sử dụng gồm phiếu thu; Phiếu chi;
Giấy lĩnh tiền mặt....
Kế toán theo dõi tài sản và công cụ dụng cụ: Chứng từ sử dụng
gồm Hóa đơn GTGT liên 2…


13
Kế toán thuế: Chứng từ sử dụng gồm biên lai nộp thuế, tờ khai
thuế GTGT

 Tổ chức chứng từ kế toán tại bộ phận Xí nghiệp
Kế toán theo dõi nguyên vật liệu gồm phiếu xuất đề nghị
nguyên vật liệu, Hóa đơn GTGT liên 2…
Kế toán theo dõi thành phẩm: gồm Phiếu giao việc và luân
chuyển chứng từ liệu, Hóa đơn liên 3….
 Tổ chức chứng từ kế toán tại các chi nhánh
Mỗi chi nhánh có trụ sở riêng của mình theo từng địa phương
nơi mình đăng ký hoạt động kinh doanh. Chi nhánh tự đặt in và sử

dụng Hóa đơn GTGT theo chế độ quản lý và sử dụng Hóa đơn.
Công tác tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: Sau khi
được luân chuyển để nhập dữ liệu vào máy vi tính và ghi vào sổ kế
toán. Kế toán tiến hành sắp xếp theo kỳ kế toán: năm, rồi tới tháng.
+ Tại Văn phòng Tổng công ty: Cất hồ sơ vào tủ và sao lưu giữ
liệu phần mềm. Khi kế toán phần hành muốn sử dụng một chứng từ
nào ra thì phải kẹp hoặc làm dấu cái thẻ vào ngay đó ghi tên chứng
từ, nội dung, tên người mượn chứng từ, ngày mượn, lý do, ngày hẹn
trả ..., để kế toán tổng hợp tiện theo dõi.
+ Tại bộ phận Xí nghiệp: Cuối mối tháng kế toán in bảng kê
chứng từ kẹp vào chứng từ gốc nộp về phòng kế toán đồng thời trước
khi xuất khẩu số liệu gởi về phòng kế toán để đồng nhất số liệu trong
chương trình phần mềm ASIA tại Tổng công ty,sau đó tiến hành khóa
số liệu.
+ Tại các chi nhánh: Do chi nhánh hạch toán phụ thuộc nên việc
bảo quản và lưu trữ được thực hiện theo quy trình tại văn phòng Tổng
công ty.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản


14
Về việc xây dựng hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản kế
toán đang áp dụng tại Tổng công ty được căn cứ theo Quyết định số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC và các Thông tư hướng
dẫn

 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại phòng kế toán
Trung tâm
Kế toán vật tư hàng hóa (phần hành tiêu thụ): phản ánh vào
“TK 511: doanh thu bán hàng hoá’.

Kế toán ngân hàng: TK 112.1 tiền gởi VNĐ và TK 311.1 vay
ngắn hạn
Kế toán công nợ: Đối tượng khách hàng sử dụng tài khoản 131:
phải thu khách hàng
Chi nhánh sử dụng: TK 136.1: phải thu nội bộ (chi tiết theo
từng chi nhánh)
TK 336.1: phải trả nội bộ (chi tiết theo
từng chi nhánh)
Kế toán tiền mặt: TK 141: tạm ứng chi tiết cho nhân viên (nếu
có) và TK 111: tiền mặt
Kế toán theo dõi tài sản và công cụ dụng cụ:
TK 211.1 tài sản chi tiết nhà cửa kiến trúc
TK 153.1 công cụ dụng cụ
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại bộ phận Xí nghiệp
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính ; TK152.2: Nguyên vật liệu phụ
; TK 152.3: Nguyên vật liệu khí Eogas
Do Tổng công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên
nên để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại các chi nhánh


15
Tài khoản chi nhánh sử dụng chính là tài khoản 336 “Chi tiết
TK 336.1: Phải trả nội bộ ”. Ngoài tài khoản trên chi nhánh hạch toán
sử dụng những tài khoản khác bình thường
b. Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hình thức tổ chức sổ kế toán được áp dụng toàn Tổng công ty
theo “Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên” phù hợp với phần mềm
c. Tổ chức vận dụng chính sách kế toán chung áp dụng tại

Tổng công ty
Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số: 15/2006-QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi bổ
sung có liên quan của Bô tài chính. Báo cáo tài chính được lập phù
hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành: đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
và tính giá thành sản phẩm theo Phương pháp trực tiếp
d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc phải gửi báo cáo tài chính trước
ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo và nộp báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán trước ngày 15 tháng 03 của năm kế tiếp.
2.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán
Hằng quý phòng kế toán trung tâm tổ chức đối chiếu kiểm tra
công tác kế toán đến các bộ phận kế toán do mình phụ trách, bằng
cách thông qua đối chiếu nội bộ:
+ Công nợ giữa các chi nhánh, cửa hàng; Lượng tiền mặt tại
quỹ và sổ quỹ; Kiểm kê hàng hóa
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa


16
Hiện tại, Tổng công ty đang triển khai phần mềm giải pháp
ERP ,để thực hiện được điều này, đòi hỏi Tổng công ty phải đầu tư
con người và trang thiết bị hệ thống thông tin thật quy mô, hiện đại.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
Trong thời gian qua, công tác tổ chức kế toán tại Tổng công ty
đã đạt được những kết quả cụ thể nhưng vẫn còn những hạn chế nhất

định sau đây:
2.3.1. Những kết quả đạt được
Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức riêng biệt, phân
công trách nhiệm rõ ràng giữa các kế toán các phần hành khác nhau.
Không có sự chồng chéo, tập trung trách nhiệm vào một người.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức
vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với qui mô kinh doanh của
Tổng công ty.
Hình thức sổ kế toán áp dụng “Chứng từ ghi sổ cải biên” là rất
phù hợp với đặc thù của Tổng công ty.
a. Về tổ chức công tác kế toán tại văn phòng Tổng công ty
Về phần hành kế toán tiêu thụ: Lựa chọn tính giá vốn hàng xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền, đảm bảo khả năng so
sánh số liệu giữa kho và kế toán theo dõi phần hành kho kịp thời.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
rất phù hợp với tình hình kinh doanh của Tổng công ty, đảm bảo cung
cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hóa
b. Về tổ chức công tác kế toán tại bộ phận Xí nghiệp
Tổng công ty lựa chọn cách tính giá thành theo phương pháp
giản đơn là phù hợp, đảm bảo số liệu giá thành cung cấp kịp thời cho
kế toán tổng hợp nhằm phục vụ cung cấp thông tin báo cáo cho ban


17
lãnh đạo
c. Về tổ chức công tác kế toán tại các chi nhánh
Do Tổng công ty đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi,
phương pháp tính và các chính sách kế toán nên việc tổ chức công tác
kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc đối với các phần hành kế toán
tương tự như phòng kế toán Trung tâm.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bộ máy quản lý kinh tế cũng như bộ máy kế toán ở bất kỳ công
ty nào dù hiệu quả đến đâu vẫn có những hạn chế cần được sửa đổi.
Qua tìm hiểu thực tế tác giả mạnh dạn đưa ra nhận xét như sau:
a. Về tính kịp thời của thông tin kế toán
Công tác nộp báo cáo và chuyển giao thông tin kế toán còn mang
tính chất thủ công. Nguyên nhân dẫn đến kết quả chậm này bao gồm
những lý do sau: Số liệu chứng từ phát sinh hàng năm của Tổng công ty
rất lớn, trong khi đó hệ thống trao đổi thông tin kế toán cơ bản là xử lý
thủ công, chưa có sự tận dụng số liệu điện tử sẵn có giữa các đơn vị.
b. Về tính đầy đủ và chính xác của thông tin kế toán.

 Tổ chức bộ máy kế toán
Trong tình hình hiện nay, việc cung cấp thông tin về tốc độ
nhanh chóng, xử lý, phân tích thông tin một cách linh hoạt. Nhưng
thực tế cho thấy ở Tổng công ty thông tin mà kế toán cung cấp mới
chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính, chưa đi sâu vào kế
toán quản trị. Trong khi đó việc đưa kế toán quản trị vào hệ thống kế
toán doanh nghiệp là một vấn đề tất yếu và không còn mới.
 Chính sách kế toán áp dụng tại Tổng công ty
Thực tế hạch toán ngoại tệ hiện nay tại Tổng công ty là sử
dụng tỷ giá hạch toán nội bộ giữa đồng ngoại tệ và VND để ghi sổ kế
toán. Cuối năm kế toán sẽ điều chỉnh lại số liệu kế toán theo tỷ giá


18
thực tế. Phương pháp này có nhiều thuận tiện trong kế toán tuy nhiên
trong thực tế sử dụng vẫn còn một số tồn tại: Thời gian sử dụng tỷ
giá hạch toán nội bộ hiện nay vẫn còn quá dài (thông thường là 01
năm), do vậy không phản ánh kịp thời các biến động của tỷ giá

chuyển đổi thực tế.
c. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Đối với báo cáo tài chính, việc công bố thông tin cũng chưa
quan tâm đúng mức theo chuẩn mực lập trên các bảng biểu báo cáo.
Đối với báo cáo nội bộ, các đơn vị chi nhánh tổ chức báo cáo chi tiết
còn sơ sài, chưa có báo cáo chi tiết cho từng thị trường, do đó việc
khai thác thị trường mới vẫn còn dẫm chân lên nhau, chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu quản trị của Tổng công ty.
d. Công tác tổ chức kiểm tra kế toán
Việc tổ chức công tác kiểm tra kế toán chủ yếu đối chiếu kiểm tra
nội bộ là chính. Tổ chức công tác kiểm tra đến các đơn vị phụ thuộc
bằng cách đôn đốc, nhắc nhở, vào số liệu, để kịp thời tiến độ báo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Sau khi đưa ra thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công
ty cổ phần y tế DANAMECO và phân tích nguyên nhân, đã có cái nhìn
khá toàn diện về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty.
Bên cạnh những giải pháp đã thực hiện từ khi cổ phần hóa để đạt
những thành tựu và mục tiêu đề ra vẫn còn một số khó khăn hạn chế
xuất phát từ nâng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý.
Trên cơ sở chương 2 tác giả đưa ra một số kiến nghị về thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty. Chương 3 sẽ góp
phần giúp hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán nhằm sđáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý tài chính và quản trị
doanh nghiệp tại Tổng công ty.


19
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ

DANAMECO
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ
DANAMECO
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Danameco
Áp lực cạnh tranh đòi hỏi giải pháp nâng cao chất lượng thông
tin cho điều hành, trong đó có thông tin kế toán.
Tại Tổng công ty hiện nay năng lực nội bộ có dấu hiệu giảm sút
bởi một số bộ phận cán bộ có xu hướng nghỉ đồng loạt để ra làm
riêng.
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty cổ phần y tế
Danameco
Mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty cổ phần y tế Danameco
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015:
Bảo toàn vốn, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển bền vững theo chiến
lược y tế Quốc Gia 2010-2020
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng
công ty
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán để đảm bảo phù hợp với
định hướng phát triển của Tổng công ty
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính thống
nhất
Hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt
động của Tổng công ty


20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài chính
a. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển
chứng từ
Tổng công ty thì khâu kiểm soát chứng từ ngay từ khi tiếp nhận
chứng từ-lập-hạch toán và lưu trữ chứng từ là tối quan trọng. Vì vậy,
yêu cầu của quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong
Tổng công ty phải được thống nhất về biểu mẫu, thời gian, thông tin
cung cấp và nghiêm túc thực hiện.

 Lập chứng từ ban đầu: Việc xây dựng chứng từ kế toán thống
nhất theo một mẫu tạo thuận tiện cho việc ghi chép thu thập thông
tin, đảm bảo tính chính xác, trung thực, dễ phân loại. Đồng thời thuận
tiện trong công tác hạch toán ban đầu trên máy, đảm bảo được yêu
cầu cơ bản của việc phân loại thông tin và mã hoá thông tin.
 Việc ghi chép chứng từ ban đầu: Một số chi nhánh chưa thực
hiện tốt việc sử dụng hóa đơn chứng từ, còn xóa tẩy, sửa trên chứng
từ, viết sai, các phần trống chưa đựợc gạch bỏ... Như vậy là đã vi
phạm chế độ hóa đơn chứng từ kế toán. Để khắc phục nhược điểm
đó, kế toán trưởng cần có những buổi hướng dẫn chi tiết đến từng
loại nghiệp vụ, kiểm tra và xử lý các chứng từ kế toán có trách nhiệm
hơn trong việc lập, sử dụng chứng từ và hạn chế những sai sót trong
công tác ghi chép.
 Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ: Để thuận tiện cho
việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh một cách thường
xuyên, kịp thời phát hiện sai sót, gian lận trong việc ghi chép chứng
từ, toàn bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các
chi nhánh cũng phải được bảo quản lưu trữ tại văn phòng Tổng công


21

ty thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, bảo quản, đồng thời phục vụ
công tác kiểm tra quyết toán thuế khi có yêu cầu của cơ quan chức
năng.
b. Hoàn thiện công tác kế toán sản phẩm hỏng tại đơn vị
Khi đã xác định nguyên nhân, kế toán có thể hạch toán:
Do khách quan: Nợ TK: 811
Có TK liên quan 154.1
Do chủ quan: Nợ TK: 138.8; 334
Có TK liên quan 154.1; 152
c. Hoàn thiện phương pháp hạch toán ngoại tệ
Để phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái và thông tư hướng dẫn số 105/2003/TT-BTC
ngày 04/11/2003. Tổng công ty nên sử dụng tỷ giá thực tế là tỷ giá
mua bán bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm đó để ghi nhận doanh thu.
d. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính bộ phận cũng bao gồm: Các chỉ tiêu trong
báo cáo bộ phận phải đảm bảo phù hợp với chuẩn mực kế toán số 28“Báo cáo bộ phận”
e. Hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra kế toán

 Đối với bộ phận Xí nghiệp có chức năng sản xuất: Kiểm tra
tập trung vào đối chiếu định mức xem việc sử dụng định mức tiêu
hao nguyên liệu có thực tế hay không,.Thường xuyên kiểm tra tồn
kho hành thành phẩm nguyên liệu, kiểm kê định kỳ 6 tháng 1 lần, tìm
nguyên nhân thừa thiếu.
 Đối với các đơn vị chi nhánh có chức năng kinh doanh:
Doanh thu và chi phí


22

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng
công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp kế toán tài
chính và kế toán quản trị
Tổng công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị. Để kế toán quản
trị phát huy vai trò của mình, tác giả mạnh dạn xin đưa ra ý kiến của
mình: Tổng công ty nên tổ chức thêm ở phòng kế toán tài chính một
bộ phận kế toán quản trị để có thể giúp cho các nhà quản lý ra quyết
định đúng đắn.
b. Tổ chức thực hiện kế toán tài chính kết hợp với kế toán
quản trị
Tổ chức kế toán tài chính hỗn hợp với kế toán quản trị tránh
được sự trùng lắp giữa hạch toán chi tiết với kế toán quản trị. Bộ máy
kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức thống nhất bao gồm các bộ
phận kế toán theo các phần hành công việc, mỗi bộ phận kế toán đều
thực hiện cả phần kế toán tài chính và kế toán quản trị theo phần
hành kế toán được phân công.
c. Một số biểu mẫu báo cáo kế toán quản trị
Bộ máy kế toán Tổng công ty sau khi thành lập bộ phận kế toán
quản trị, việc lập các báo cáo quản trị lúc này là rất cần thiết, qua đó
giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
3.2.3. Hoàn thiện ứng dụng thành tựu công nghệ mới
Hiện tại phần mềm kế toán ASIA chưa đáp ứng được nhu cầu
tổng hợp số liệu báo cáo của các đơn vị phụ thuộc. Để triển khai
thành công giải pháp ERP , Tổng công ty cần phải thực hiện một số
điều kiện sau:
a. Về con người: Chuẩn bị về con người sẽ là khâu quan trọng
nhất trong khi chuẩn bị triển khai ERP.



23
b. Về sự đầu tư đổi mới công nghệ, trang bị cơ sở vật chất: Đổi
mới về công nghệ, trang bị hệ thống mạng máy tính cho các phòng
ban trong toàn hệ thống công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong nội dung chương 3, tác giả tập trung trình bày các nguyên
tắc hoàn thiện giải pháp: hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài
chính, xây dựng tổ chức bộ máy kế toán quản trị nhằm phát huy tốt
công tác tổ chức kế toán, góp phần hoàn thiện hệ thống tổ chức công
tác kế toán tại Tổng công ty.


24
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập toàn cầu về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
hiện nay cũng như sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày
càng khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước yêu cầu
phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát
triển. Để làm được như vậy thành quả của tổ chức công tác kế toán
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả quản lý, một hệ thống tổ
chức quản lý hữu hiệu là rất cần thiết trong các doanh nghiệp và đặc
biệt là vô cùng cấp thiết đối với các DN Việt Nam hiện nay.
Trong chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần y tế
DANAMECO thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, hướng
tới mục đích tăng cường quản trị doanh nghiệp được coi là một trong
những công cụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tích luỹ vốn, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên
trường quốc tế. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng
công ty cổ phần y tế Danameco là rất cần thiết để nâng cao năng lực
quản lý các mặt hoạt động của Tổng công ty. Thông qua phân cấp

quản lý và hệ thống tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo điều hành kiểm
soát hoạt động của các đơn vị, các bộ phận trong công ty hoàn thành
tốt nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung của Tổng công ty.
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và qua khảo
sát thực tế tại Tổng công ty, đề tài đã phản ánh được thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế Danameco đi từ
đặc điểm phân cấp quản lý và hệ thống báo cáo đến đánh giá những
mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác tổ chức kế
toán và cuối cùng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ
chức công tác kế toán trong Tổng công ty.



×